Đồng bằng sông Cửu Long là một trong
những nơi hấp dẫn nhất với du lịch trong
những năm gần đây. Du lịch biển và hòn
đảo kết hợp với một loại hình du lịch mới
cho những ai yêu thích cảnh quan đầy nước
và phong cảnh làm điểm mạnh về du lịch
đồng bằng sông Cửu Long. Trong những
năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long đã
thúc đẩy phát triển du lịch bằng cách huy
động vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, ban hành
một chính sách mới để thu hút các nhà đầu
tư . rất nhiều dự án đã được triển khai. Tuy
nhiên, có rất nhiều khó khăn trong đầu tư và
phát triển. Điều đó làm chậm sự phát triển
của du lịch và dẫn đến những ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế. Vì vậy, cần có một
chính sách đúng đắn và hợp lý để du lịch
đồng bằng sông Cửu Long phát triển ổn
định trong tương lai
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và giải pháp đầu tư du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT
Đồng bằng sông Cửu Long là một trong
những nơi hấp dẫn nhất với du lịch trong
những nĕm gần đây. Du lịch biển và hòn
đảo kết hợp với một loại hình du lịch mới
cho những ai yêu thích cảnh quan đầy nước
và phong cảnh làm điểm mạnh về du lịch
đồng bằng sông Cửu Long. Trong những
nĕm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long đã
thúc đẩy phát triển du lịch bằng cách huy
động vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, ban hành
một chính sách mới để thu hút các nhà đầu
tư ... rất nhiều dự án đã được triển khai. Tuy
nhiên, có rất nhiều khó khĕn trong đầu tư và
phát triển. Điều đó làm chậm sự phát triển
của du lịch và dẫn đến những ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế. Vì vậy, cần có một
chính sách đúng đắn và hợp lý để du lịch
đồng bằng sông Cửu Long phát triển ổn
định trong tương lai.
Từ khóa: Đầu tư hiệu quả, phát triển ổn
định.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ DU LỊCH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Hoàng Phương *
PATTERNS AND SOLUTIONS TO TOURISM AREA
NOT IN THE MEKONG DELTA
ABSTRACT
Mekong delta is one of the the most
attrative places with traveler in recent
years. Traveling to sea and island combines
with a new kind of tourism for those who
love watery and orchard-illed scenery make
strong points about travel for Mekong delta.
In recent years, Mekong delta promoted the
travel development by mobilizing capital to
invest infrastructure, releasing a new policy
to attract investora lot of project have
been implemented. However, there are lots of
dificulty in investment and development. That
slows down the development of tourism and
leads to negative effect with economy. So that
it is very necessary to have a correct pocily
and reasonable solution to make tourism of
Mekong delta develop stably in the future.
Key word: investment and Stable
Development.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Có tiềm nĕng, phát triển tốt nhưng chưa
thực sự bền vững và ổn định, là thực trạng
hiện tại của du lịch đồng bằng sông Cửu
Long. Hầu hết các tỉnh trong khu vực đều
đẩy mạnh khai thác đầu tư du lịch với chi
phí đầu tư cho các dự án và phát triển cơ sở
hạ tầng rất lớn, nhưng lại chưa có một chính
sách cũng như giải pháp để sử dụng nguồn
đầu tư ấy một cách thực sự hiệu quả, chưa
đảm bảo được việc đầu tư sẽ đem lại lợi ích
lâu dài và sự phát triển bền vững trong tương
lai. Vậy việc làm thế nào để việc đầu tư vừa
đem lại hiệu quả ở hiện tại vừa là nền tảng
* TS.Tổng công ty Thái Sơn, Bộ quốc phòng
97
Thực trạng và giải pháp đầu tư ...
cho sự phát triển trong tương lai là điều rất
cần được chú trọng.
Đồng bằng Sông cửu long đang là một
trong những điểm đến thu hút khách du lịch
trong những nĕm trở lại đây. Du lịch miệt
vườn là loại hình du lịch mới nổi nhận được
sự hưởng ứng của nhiều du khách, kết hợp
với du lịch biển đảo đã có từ trước đó, tạo
nên tiềm nĕng to lớn về du lịch cho đồng
bằng Sông cửu long. Với những thế mạnh về
du lịch này, đồng bằng Sông cửu long đang
không ngừng đẩy mạnh đầu tư cho du lịch,
nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Rất
nhiều dự án đầu tư được triển khai, huy động
nguồn vốn lớn để phát triển cơ sở hạ tầng du
lịch ở hầu hết các tính đồng bằng Sông cửu
long. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó,
cũng còn tồn tại nhiều khó khĕn trong việc
đầu tư về cơ sở hạ tầng, chính sách cũng như
nhân lực. Vì thế, song song với việc phát
triển, thì việc xác định những chính sách,
giải pháp phù hợp là việc hết sức cần thiết để
phục vụ cho việc phát triển lâu dài của ngành
du lịch đồng bằng sông Cửu Long.
2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSCL
Để tạo điều kiện cho du lịch phát triển,
các dự án quan trọng trong lĩnh vực kết cấu
hạ tầng, nhiều hạng mục cho phát triển du
lịch vùng ĐBSCL đã được đầu tư phát triển,
nguồn vốn đầu tư này đã góp phần quan trọng
vào phát triển du lịch vùng ĐBSCL, tiêu biểu
như dự án sân bay Dương Tơ, Cảng biển An
Thới, Dương Đông và Vịnh Đầm, các đường
giao thông chính trên các đảo và một số dự án
kết cấu hạ tầng khác đã và đang được chuẩn
bị đầu tư, xây dựng, tạo điều kiện thu hút các
nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch, đặc biệt
là đầu tư xây dựng biển đảo Phú Quốc thành
trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực.
Trong giai đoạn 2001 - 2014 có 56 dự án
đầu tư cho kết cấu cơ sở hạ tầng du lịch với
tổng số vốn đầu tư là 2.361,98 tỷ đồng (Hiệp
hội Du lịch ĐBSCL, 2015), trong đó, tỉnh có
số dự án đầu tư nhiều nhất là tỉnh Cà Mau với
11 dự án với tổng số vốn đầu tư lên đến 587,18
tỷ đồng. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang với 7 dự
án trong giai đoạn 2006-2014 với tổng số vốn
đầu tư gần 382 tỷ đồng. Kế đến là tỉnh Bạc
Liêu, tuy chỉ có một dự án đầu tư cho cơ sở hạ
tầng du lịch nhưng với tổng số vốn lên đến 259
tỷ đồng. Tiếp theo là tỉnh Sóc Trĕng với 5 dự
án có số vốn đầu tư là 215,2 tỷ đồng; tỉnh Trà
Vinh có 6 dự án đầu tư với tổng số vốn là 185
tỷ đồng; tỉnh Bến Tre có 8 dự án đầu tư với
số vốn gấn 157 tỷ đồng, tiếp đến là tỉnh Kiên
Giang có 5 dự án với số vốn đầu tư là 131,2
tỷ đồng. Kế đến là tỉnh Đồng Tháp có 4 dự án
đầu tư với tổng số vốn là 105 tỷ đồng, các tỉnh
còn lại với số vốn đầu tư trên dưới 50 tỷ đồng
(Tổng hợp số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư các
tỉnh ĐBSCL, nĕm 2015). Trong tổng nguồn
vố đầu tư cho phát triển du lịch vùng ĐBSCL,
có gần 70% nguồn vốn đầu tư vào các khu du
lịch; 30% đầu tư vào các cơ sở hạ tầng (CSHT)
du lịch như: điện, nước, bến cảng phục vụ du
lịch, hệ thống xử lý rác thải, tuyến đường phục
vụ du lịch thuộc Khu du lịch quốc gia sinh thái
Cà Mau (Cà Mau), CSHT du lịch sinh thái cù
lao Thới Sơn (Tiền Giang), CSHT du lịch Tân
Lập (Long An), Cảng du lịch Bãi Vòng- Phú
Quốc (Kiên Giang),...
Ngoài ra, trong giai đoạn 2002 - 2014
hai tỉnh Tiền Giang và An Giang đã thu hút
được 12,2, triệu USD vốn ODA cho đầu tư
phát triển CSHT du lịch, bao gồm các công
trình: bến tàu thuỷ du lịch TP. Mỹ Tho; Cải
thiện môi trường, sinh thái TP. Mỹ Tho; Trạm
kiểm soát đường sông cửa khẩu quốc tế Vĩnh
Xương; cầu tàu đón khách du lịch thị xã Châu
Đốc; Cải tạo môi trường Núi Sam; Công trình
xây dựng các Trung tâm Thông tin Du lịch
và một số CSHT quy mô nhỏ phục vụ du lịch
cộng đồng tại 02 tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiền Giang và An Giang, nĕm 2015)
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bên cạnh kinh phí đầu tư cho phát triển du
lịch từ nguồn ngân sách nhà nước, FDI, các
tỉnh vùng ĐBSCL cũng đã huy động được các
nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để
xây dựng hạ tầng cho phát triển du lịch trong
Vùng, trong đó có các dự án trọng điểm như:
Bảng 1. Một số dự án đầu tư trọng điểm vào phát triển du lịch vùng ĐBSCL Giai đoạn 2005 – 2015
STT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
1 Trung tâm du lịch Phú Quốc 400 triệu USD
2 Khu du lịch Cồn Phụng (Bến Tre) 10 triệu USD
3 Khu du lịch làng nổi Tân Lập (Long An) 10 triệu USD
4 Phát triển làng du lịch Cù Lao Thới Sơn (Tiền
Giang-An Giang)
394 tỷ đồng
5 Phát triển khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười 72 tỷ đồng
STT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
6 Khu du lịch lễ hội vĕn hóa du lịch Núi Sam - Thất
Sơn (An Giang):
50 triệu USD
7 Phát triển khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng - Cồn
Phó Quế (Tiền Giang)
25,5 tỷ đồng
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh ĐBSCL, 2016
Trong giai đoạn 2000 – 2014 đã có nhiều
Nghị định, Thông tư của Chính phủ tác động
tích cực đến thu hút đầu tư cho phát triển du
lịch vùng ĐBSCL cụ thể như :
- Quyết định số 26/2008/QĐ – TTg của
Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra một số chính
sách đặc thù cho việc đầu tư phát triển vùng
ĐBSCL như: Nâng mức hỗ trợ vốn ngân
sách trung ương tối đa không quá 70 tỷ đồng
cho việc đầu tư khu công nghiệp đối với các
địa phương đáp ứng tiêu chí của Quyết định
số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 nĕm
2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho
việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thứ 2
do địa phương lựa chọn, tối đa không quá 70
tỷ đồng, đối với các địa phương đáp ứng tiêu
chí của Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg;
- Hỗ trợ 100% vốn đối ứng các dự án
ODA do địa phương quản lý đối với các dự
án đáp ứng điều kiện hỗ trợ của Quyết định
số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 nĕm
2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cĕn cứ Nghị định 108/2006/NĐ - CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư và
một số nghị định khác của Chính phủ, các tỉnh
ĐBSCL ban hành chính sách ưu đãi đầu tư để
phát triển du lịch của Vùng. Một số tỉnh trong
Vùng đã ban hành những chính sách cụ thể để
ưu đãi cho việc đầu tư vào du lịch và một số
lĩnh vực liên quan đến du lịch. Cụ thể như:
- Tại An Giang việc thu tiền sử dụng đất
cho các dự án đầu tư du lịch ở các huyện Tân
Châu, An Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên
được miễn phí, với các huyện Chợ Mới, Phú
Tân, Châu Thành, Châu Phú được giảm 50%.
Đối với các doanh nghiệp mới thành lập tại
các huyện Tri Tôn, Thoại Sơn, An Phú, Tịnh
Biên, Tân Châu khi đầu tư vào các dự án du
lịch sẽ được áp dụng mức thuế suất 10% trong
vòng 15 nĕm, được miễn thuế thu nhập 4 nĕm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm
50% trong vòng 9 nĕm tiếp theo. (Nguồn: Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang, 2015).
- Tại tỉnh Hậu Giang đối với các dự án
99
Thực trạng và giải pháp đầu tư ...
đầu tư vào địa bàn thị xã Vị Thanh được
hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 20% và áp dụng trong 10 nĕm. Miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp 02 nĕm và giảm
50% số thuế phải nộp cho 06 nĕm tiếp theo
kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
+ Đối với các dự án đầu tư vào địa bàn
một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy, mức
miễn là được hưởng mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 10% trong vòng 15 nĕm.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04
nĕm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09
nĕm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Miễn tiền thuê đất trong 11 nĕm kể từ ngày
đưa dự án vào hoạt động. Bên cạnh đó miễn
thuế đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu để
tạo tài sản cố định cho dự án. (Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hậu Giang, 2015).
- Thành phố Cần Thơ vận dụng thực hiện
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư theo
hướng cải cách thủ tục hành chính một cửa
tại chỗ, rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án đầu tư vào du lịch.
- Vĩnh Long hỗ trợ chi phí lập dự án và
lập báo cáo kĩ thuật cũng như chi phí lập
các hồ sơ, thủ tục với mức 150 triệu đồng/
dự án đối với các nhà đầu tư trong nước và
300 triệu đồng/dự án đối với các nhà đầu tư
nước ngoài vào du lịch, thực hiện các chính
sách miễn giảm tiền thuê đất, miễn thuế,
theo quy định của Chính phủ (Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, 2015).
3. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ
VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSCL
3.1. Chính sách
- Quy hoạch phát triển đồng bộ cơ sở
hạ tầng cho phát triển du lịch giữa các địa
phương trong Vùng, phát triển hệ thống giao
thông kết nối với TP. HCM và các Vùng khác
của cả nước.
- Phát triển đồng bộ cả hệ thống giao
thông đường bộ, đường thuỷ và đường hàng
không phục vụ cho phát triển du lịch vùng
ĐBSCL
- Có cơ chế ưu đãi cho nhà đầu tư vào du
lịch vùng ĐBSCL để thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong nước.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn của
Nhà nước, vốn FDI, vốn ODA đầu tư vào du
lịch vùng ĐBSCL, chống lãng phí và thất
thoát vốn.
3.2. Giải pháp thực hiện
Một trong những điểm yếu và thách thức
lớn cho phát triển du lịch của ĐBSCL đó là
hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém,
các sản phẩm du lịch cần phải chú trọng.
Chính vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung
đẩy mạnh phát triển một cách đồng bộ cơ sở
hạ tầng của Vùng, để từ đó có thể thu hút
đầu tư cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch, cần xây dựng quy hoạch,
đẩy mạnh đầu tư mạng lưới giao thông đường
bộ, nâng cao chất lượng hệ thống bưu chính
viễn thông, nĕng lượng, cấp thoát nước, môi
trường và các lĩnh vực liên quan đảm bảo
đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển du lịch.
Bên cạnh đó xây dựng, quy hoạch không gian
công cộng của vùng ĐBSCL gắn với chiến
lược phát triển du lịch của Vùng.
Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
(Trung ương và địa phương) theo hướng
đồng bộ, có trọng tâm, trong điểm làm cơ
sở kích thích thu hút các nguồn vốn đầu tư
khác vào các dự án du lịch vùng ĐBSCL.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương
chủ yếu dành cho phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng (đường giao thông, cấp điện, nước,
xử lý môi trường,). Tại các khu, điểm du
lịch ở địa phương sử dụng nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách tỉnh, huyện. Ưu tiên đầu
tư nguồn vốn cho các điểm du lịch có tiềm
nĕng du lịch nhưng cơ sở vật chất kỹ thuật
100
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chưa phát triển. Xây dựng các cơ chế chính
sách thông thoáng, phù hợp pháp luật Việt
Nam để thu hút và tạo ra các nguồn vốn đầu
tư phát triển du lịch của huyện. Thực hiện
xã hội hóa trong công tác đầu tư phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, tạo cơ chế
chính sách thuận lợi để thu hút vốn trong
dân để đầu tư bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài
nguyên, môi trường cho phát triển du lịch
vùng ĐBSCL.
- Các địa phương cần có kế hoạch cụ
thể trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du
lịch trên địa bàn mình: Các tỉnh, thành vùng
ĐBSCL cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trong đó
có quy hoạch du lịch của các địa phương; cụ
thể hoá thành các chương trình, dự án, kế
hoạch đầu tư, phương thức huy động vốn, sắp
xếp thứ tự ưu tiên làm cĕn cứ cho các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển, nhằm phát huy
lợi thế của ĐBSCL. Ưu tiên làm rõ các dự án
thuộc khu du lịch quốc gia, các dự án thuộc
địa bàn trọng điểm đã có thương hiệu nổi trội
nhằm tĕng khả nĕng cạnh tranh với khu vực
và quốc tế. Định hướng đầu tư các khu du
lịch cao cấp, chú trọng đến việc phát triển các
cơ sở lưu trú hiện đại. Coi trọng việc đầu tư
xây dựng các tuyến điểm du lịch quan trọng,
các khu vui chơi giải trí hiện đại phục vụ cho
nhu cầu của du khách.
- Đẩy nhanh đầu tư mạng lưới giao thông
đường bộ: Trong đó chú trọng các quốc lộ là
những tuyến giao thông có ý nghĩa kinh tế
với quốc phòng, an ninh và toàn vùng như
tuyến N1 chạy dọc theo biên giới Việt Nam
– Campuchia, quốc lộ 62, quốc lộ 53, quốc
lộ 91 và các đường cao tốc quan trọng trong
vùng. Cải thiện và chú trọng đầu tư hơn nữa
mạng lưới giao thông đường thủy vì đây cũng
là phương thức vận chuyển quan trọng của
Vùng. Mở rộng các luồng vận chuyển và
nâng cấp các cảng biển để phục vụ cho quá
trình giao thương cũng như phục vụ cho các
tuyến du lịch sông nước. Xây dựng mới, nâng
cấp hệ thống cảng hàng không, sân bay nhằm
tĕng tần suất bay nội địa, quốc tế nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển
du lịch. Trong đó tập trung xây dựng hoàn
chỉnh càng hàng không quốc tế Phú Quốc và
đường giao thông từ cảng vào thị trấn.
- Nâng cao chất lượng hệ thống bưu
chính viễn thông, toàn Vùng: Phát triển các
dịch vụ mới, đặc biệt tại các vùng nông thôn,
các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.
Chú trọng phát triển các dịch vụ bưu chính
công ích có ý nghĩa quan trọng đối với đời
sống dân cư của ĐBSCL và phục vụ cho phát
triển du lịch của Vùng.
- Đầu tư vào hệ thống hạ tầng y tế, vĕn
hóa, giáo dục: Đầu tư nâng cấp các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn các tỉnh, thành
trong Vùng, tĕng cường sử dụng những thiết
bị y tế hiện đại cũng như đào tạo đội ngũ các
y bác sĩ giỏi cho vùng ĐBSCL nhằm đảm
bảo chĕm sóc tốt sức khỏe cho người dân địa
phương và khách du lịch. Đầu tư nâng cấp
các cơ sở giáo dục, đào tạo đủ điều kiện, phục
vụ cho du khách, đầu tư vào các hệ thống bảo
tàng, nhà hát để đáp ứng cho việc phát triển
du lịch trong thời hội nhập quốc tế.
- Đầu tư phát triển các khu du lịch quốc
gia, đô thị du lịch tại ĐBSCL. Đối với các
địa phương vùng sâu vùng xa nhưng có tiềm
nĕng du lịch sẽ ưu tiên đầu tư phát triển du
lịch để cải thiện thu nhập cho người dân.
- Ưu tiên đầu tư phát triển loại hình du
lịch sinh thái, các loại hình du lịch gắn với
thiên nhiên và có lợi cho môi trường để
hướng đến phát triển du lịch bền vững vùng
ĐBSCL. Xã hội hóa ngành du lịch để thu hút
các nguồn đầu tư trong và ngoài nước nhằm:
+ Để phát triển du lịch ĐBSCL trong giai
101
Thực trạng và giải pháp đầu tư ...
đoạn 2016-2020 cần có nguồn vốn đầu tư
khoảng 970 triệu USD, như vậy, nhu cầu vốn
đầu tư cho phát triển du lịch của Vùng rất lớn,
đòi hỏi phải huy động nhiều nguồn vốn khác
nhau để hoàn thiện kết cấu hạ tầng du lịch, đa
dạng hoá các sản phẩm du lịch tạo cho du lịch
của Vùng phát huy được các lợi thế sẵn có của
mình. Đầu tư phát triển du lịch của Vùng trong
thời gian tới cần được tập trung ưu tiên cho
các địa phương có khu du lịch quốc gia, các
khu vực có tiềm nĕng phát triển thành khu du
lịch quốc gia đến nĕm 2030. Việc đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng vào các khu du lịch, điểm
du lịch cần phải được tiến hành đồng bộ nhằm
hình thành được các tuyến du lịch.
+ Việc đầu tư nhằm mục tiêu chung là phát
triển du lịch dựa trên thế mạnh của Vùng, tạo
ra các sản phẩm du lịch đặc thù độc đáo và mở
ra khả nĕng kết nối các sản phẩm du lịch trong
Vùng, liên vùng, liên quốc gia tạo ra những
chương trình du lịch hấp dẫn. Đẩy mạnh xã
hội hóa phát triển du lịch tập trung xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch, kêu
gọi đầu tư xây dựng các dự án về du lịch có
quy mô và chất lượng quốc tế. Đầu tư khai
thác dịch vụ vận chuyển, nâng cao chất lượng
dịch vụ nhà hàng, khách sạn,... để xây dựng
thương hiệu du lịch Đồng bằng sông Cửu
Long, đầu tư cho phát triển du lịch ĐBSCL
trong hội nhập quốc tế cần chú ý một số điểm
cụ thể sau:
- Không đầu tư dàn trải mà tập trung đầu
tư vào những tuyến điểm quan trọng trong
vùng, tận dụng cách triệt để và có hiệu quả đối
với nguồn vốn được hỗ trợ từ các nhà đầu tư
để phát triển các tuyến, điểm du lịch có nĕng
lực cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
- Lập chương trình cụ thể về vận động xã
hội hóa đầu tư từ nguồn vốn trong nước, vốn
ODA và FDI đầu tư vào các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng du lịch cho vùng ĐBSCL: Thu
hút được nguồn vốn đầu tư trong nước, vốn
ODA, và FDI vào cơ sở hạ tầng du lịch của
Vùng, đưa ra thông điệp rõ ràng về những
lĩnh vực thu hút đầu tư cùng những cam kết
về môi trường đầu tư thuận lợi, ổn định, minh
bạch cho các nhà đàu tư nước ngoài khi đầu
tư vào lĩnh vực du lịch của vùng ĐBSCL. Để
nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận quỹ đất cho xây
dựng khu du lịch, trong quy hoạch xây dựng
và sử dụng đất chỉ rõ những khu vực bố trí
xây dựng khu du lịch hoặc xây dựng khách
sạn. Phương án quy hoạch sau khi được duyệt
cần sớm được công bố công khai các khu vực
dành cho phát triển các khu du lịch trên các
trang thông tin điện tử để kêu gọi đầu tư vào
du lịch của vùng ĐBSCL.
- Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư cơ
sở hạ tầng du lịch: Theo hướng phát huy trách
nhiệm của cơ quan nhà nước về du lịch ở trung
ương và địa phương ngay từ khâu lập dự án,
thẩm định, phân bổ vốn và suốt quá trình quản
lý, thực hiện dự án. Trên cơ sở thống nhất
giữa Bộ Vĕn hoá - Thể thao và Du lịch, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và địa phương việc mục
tiêu phát triển du lịch, việc giao kế hoạch hàng
nĕm về đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch cần có
danh mục dự án hướng dẫn kèm theo.
- Có cơ chế, chính sách ưu đãi đối với
đầu tư phát triển các khu du lịch: Các khu
du lịch thường có đặc thù là thu hồi vốn rất
chậm, đối với các khu du lịch hình thành ở
các vùng chưa được khai phá, chưa có tiếng
tĕm về hoạt động du lịch, dịch vụ, chưa được
đầu tư về cơ sở hạ tầng thì tình trạng rủi ro
là rất cao, nhà đầu tư phải đầu tư từ đầu với
số vốn lớn, phải tạo dựng thương hiệu