Tỉ lệ và các yếu tố liên quan của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng tại Bệnh viện Từ Dũ

Đặt vấn đề: Thai trứng là một bệnh lý của thai kỳ, gây ra bởi bất thường của quá trình thụ tinh, xảy ra với tần suất 1/1000 thai kỳ. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, tinh thần của người bệnh, và về lâu dài có thể dẫn đến trầm cảm. Mục tiêu: xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 360 bệnh nhân thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 11/2010 đến tháng 4/2011. Thang đánh giá trầm cảm được sử dụng là EPDS với điểm cắt 13. Kết quả: Tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng là 21,1%. Có 6 yếu tố liên quan là: không có con, không có chồng, mong muốn có con, trình độ học vấn thấp, sợ bị ung thư, nghèo. Kết luận: Ở bệnh nhân thai trứng, trầm cảm là thường xảy ra và cần được chẩn đoán sớm, cũng như chữa trị kịp thời để ngăn ngừa tổn thất cho bệnh nhân, gia đình và xã hội

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ và các yếu tố liên quan của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 237 TỈ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN THAI TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Ngô Thị Kim Phụng*, Dương Hồng Hạnh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thai trứng là một bệnh lý của thai kỳ, gây ra bởi bất thường của quá trình thụ tinh, xảy ra với tần suất 1/1000 thai kỳ. Bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, tinh thần của người bệnh, và về lâu dài có thể dẫn đến trầm cảm. Mục tiêu: xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 360 bệnh nhân thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 11/2010 đến tháng 4/2011. Thang đánh giá trầm cảm được sử dụng là EPDS với điểm cắt 13. Kết quả: Tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng là 21,1%. Có 6 yếu tố liên quan là: không có con, không có chồng, mong muốn có con, trình độ học vấn thấp, sợ bị ung thư, nghèo. Kết luận: Ở bệnh nhân thai trứng, trầm cảm là thường xảy ra và cần được chẩn đoán sớm, cũng như chữa trị kịp thời để ngăn ngừa tổn thất cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Từ khóa: trầm cảm, thai trứng ABSTRACT THE RATE AND THE ASSOCIATED FACTORS OF DEPRESSION IN PATIENTS HAVING HYDATIDIFORM MOLE PREGNANCY AT TU DU HOSPITAL Ngo Thi Kim Phung, Duong Thi Hong Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 237 - 241 Background: Hydatidiform mole is a disease of pregnancy, occurring with a frequency of 1 / 1000 pregnancies. The disease affects not only health but also mental status of the patients, and in the long term can lead to depression. Objective: This study was conducted to determine the rates and some associated factors of depression among patients with hydatidiform mole. Method: A cross-sectional study. Data were collected by directly interviewing 360 patients with hydatidiform mole at Tu Du Hospital from Nov 2010 to Apr 2011, using the EPDS with the cut-off point of 13. RESULTS: The rate of depression among hydatidiform mole patients was 21.1%. There are six associated factors: no children, no husband, desire to have children, low educational level, fear of cancer and poverty. Conclusion: Among patients with hydatidiform mole, depression occurs commonly and should be early diagnosed as well as timely treated to prevent loss to patients themselves, their families and society. Keywords: depression, hydatidiform mole ĐẶT VẤN ĐỀ Thai trứng là một bệnh lý của thai kỳ, gây ra bởi bất thường của quá trình thụ tinh, xảy ra với tần suất 1/1000 thai kỳ ở các nước Âu Mỹ(6). * BV Từ Dũ TPHCM, ** Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Kim Phụng ĐT:0908917989 Email: drntkphung@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 238 Bệnh dễ được chẩn đoán, điều trị hiệu quả, nhưng ảnh hưởng không không nhỏ đến sức khỏe, tinh thần của người bệnh. Trầm cảm là một rối loạn tâm lý có thể xảy ra ở bệnh nhân thai trứng(9). Một nghiên cứu ngoài nước về tác động tâm lý ở bệnh nhân nguyên bào nuôi đã cho thấy tỉ lệ trầm cảm là 17,6%9). Nhiều công trình nghiên cứu cũng đề cập đến một số yếu tố có liên quan đến rối loạn trầm cảm như tuổi, việc làm, tình trạng hôn nhân, quan hệ vợ chồng, sự có mặt của con cái, đang mong muốn có con, nỗi sợ bị ung thư, lo lắng về khả năng tái sinh sản, khả năng bệnh tái phát, và chất lượng của các thai kỳ tiếp theo, mong muốn được hỗ trợ xã hội, thể bệnh lâm sàng, phương thức điều trị. Khoa Ung bướu phụ khoa của Bệnh viện Từ Dũ TPHCM là nơi đón nhận gần như tất cả các bệnh nhân thai trứng từ miền Trung trở vào Nam, với số lượng hằng năm từ 800 đến 1000 trường hợp10). Ảnh hưởng tâm lý tinh thần ở người bệnh đã được ghi nhận, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về rối loạn trầm cảm được tiến hành. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Tỉ lệ và các yếu tố liên quan của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ”, với mục đích xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ 15.11.2010 đến 15.04.2011, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên 360 bệnh nhân thai trứng tại khoa Ung bướu phụ khoa, Bệnh viện Từ Dũ. Tiêu chuẩn chọn bệnh: những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh tại viện là thai trứng toàn phần hoặc bán phần. Tiêu chuẩn loại trừ: không hợp tác hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu, có kết quả giải phẫu bệnh là thai trứng xâm lấn hay ung thư NBN, có biểu hiện tâm thần hoặc có tiền sử được chẩn đoán rối loạn tâm thần. Chọn theo phương pháp liên tục cho đến khi đủ mẫu. Sử dụng thang tự đánh giá trầm cảm Edinburgh Depression Scale với điểm cắt 13 để xác định tỉ lệ trầm cảm. Phỏng vấn trực tiếp dựa trn bảng cu hỏi soạn sẵn để tìm các yếu tố liên quan. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng thống kê mô tả như tần suất, phần trăm biểu thị sự phân bố các đặc tính. Xác định yếu tố có liên quan trầm cảm bằng phép kiểm ÷2 và phân tích hồi quy đa biến với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong số 360 trường hợp nhận vào nghiên cứu, có 76 bệnh nhân trầm cảm với điểm số EDS >= 13, chiếm tỉ lệ 21,1%. Tuổi trung bình: 29,39 ± 8,87. Nhỏ nhất: 15. Lớn nhất: 56. Chỉ có 16,7% cư ngụ ở TPHCM. 28,9% trường hợp là nông dân, công nhân chiếm 23,1%, nội trợ, học sinh sinh viên 26,7%...44,2% có trình độ học vấn cấp II, 32,2% cấp I; 92,5% đã lập gia đình, 55% trường hợp đã có con. Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố liên quan của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng Bảng 1 Sự liên quan giữa các đặc điểm dịch tễ học và trầm cảm Yếu tố liên quan Trầm cảm OR p Có N (%) Không N (%) KTC 95% Tuổi của bệnh nhân < 35 tuổi 47 (18,6) 206 (81,4) 1 ≥ 35 tuổi 29 (27,1) 78 (72,9) 1,63 (0,93 – 2,86) 0,070 Nghề nghiệp của bệnh nhân Ổn định 48 (18,3) 215 (81,7) 1 Không ổn định (NT, HS, SV) 28 (28,9) 69 (71,1) 1,82 (1,02 – 3,22) 0,028* Trình độ học vấn của bệnh nhân Cao 44 (18,0) 200 (82,0) 1 Thấp (cấp I) 32 (27,6) 84 (72,4) 1,73 (0,99 – 3,01) 0,038* Hoàn cảnh kinh tế Đủ ăn / Giàu 38 (16,0) 200 (84,0) 1 Nghèo 38 (31,1) 84 (68,9) 2,38 (1,38 – 4,12) 0,0008* * Yếu tố liên quan (p<0,05) Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa các yếu tố nghề Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 239 nghiệp, trình độ học vấn, hoàn cảnh kinh tế của bệnh nhân và trầm cảm. Bảng 2 Sự liên quan giữa hoàn cảnh gia đình và trầm cảm Yếu tố liên quan Trầm cảm OR p Có N (%) Không N(%) KTC 95% Tình trạng hôn nhân Có chồng 59 (17,7) 274 (82,3) 1 Không chồng 17 (63,0) 10 (37,0) 7,89 (3,22 – 19,65) <0,0001* Có con Có 27 (13,6) 171 (86,4) 1 Không 49 (30,2) 113 (69,8) 2,75 (1,57 – 4,81) 0,0001* Sống một mình Không 71 (20,4) 277 (79,6) 1 Có 5 (41,7) 7 (58,3) 2,79 (0,74 – 10,15) 0,076 Quan hệ với chồng / bạn tình Bình thường / Tốt 41 (15,1) 231 (84,9) 1 <0,0001* Xấu 35 (39,8) 53 (60,2) 3,72 (2,09 – 6,62) * Yếu tố liên quan (p<0,05) Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa các yếu tố tình trạng hôn nhận, có con, quan hệ với chồng/ bạn tình xấu và trầm cảm. Bảng 3 Sự liên quan giữa các yếu tố tâm lý và trầm cảm Yếu tố liên quan Trầm cảm OR p Có N(%) Không N (%) KTC 95% Mong muốn mang thai lần này Không 43 (18,1) 195 (81,9) 1 Có 33 (27,0) 89 (73,0) 1,68 (0,97 – 2,91) 0,048* Sợ bị ung thư Không 57 (19,1) 241 (80,9) 1 Có 19 (30,6) 43 (69,4) 1,87 (0,97 – 3,59) 0,043* Sợ mất khả năng sinh sản Không 49 192 (79,7) 1 Yếu tố liên quan Trầm cảm OR p Có N(%) Không N (%) KTC 95% (20,3) Có 27 (22,7) 92 (77,3) 1,15 (0,65 – 2,02) 0,606 Sợ thai kỳ sau sẽ bị bất thường Không 49 (19,8) 198 (80,2) 1 0,382 Có 27 (23,9) 86 (76,1) 1,27 (0,72 – 2,23) Nhu cầu được hỗ trợ xã hội Không 4 (19,0) 17 (81,0) 1 0,811 Có 72 (21,2) 267 (78,8) 1,15 (0,35 – 4,17)** * Yếu tố liên quan (p<0,05) **Fisher Extract Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa các yếu tố mong muốn mang thai lần này, nỗi sợ bị ung thư và trầm cảm. Bảng 4 Sự liên quan giữa tình trạng bệnh lý và trầm cảm Yếu tố liên quan Trầm cảm OR p Có N (%) Không N (%) KTC 95% Thời gian phát hiện bệnh (n=73**) ≤ 60 ngày 5 (17,2 ) 24 (82,8) 1 > 60 ngày 6 (13,6 ) 38 (86,4) 0,76 (0,18 – 3,28)** 0,674 Thai trứng nguy cơ cao Không 6 (11,5 ) 46 (88,5) 1 Có 70 (22,7 ) 238 (77,3) 2,25 (0,88 – 6,14)** 0,067 Kết quả giải phẫu bệnh TTBP 9 (16,4 ) 46 (83,6) 1 TTTP 67 (22,0 ) 238 (78,0) 1,44 (0,64 – 3,33) 0,349 Điều trị xâm lấn Không (hút nạo lòng tử 6 (11,5 46 (88,5) 1 0,067 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 240 cung) ) Có (hóa trị/ cắt tử cung) 70 (22,7 ) 238 (77,3) 2,25 (0,72 – 2,23)** * Yếu tố liên quan (p<0,05) **Fisher Extract ***các trường hợp xác định được thời gian phát hiện bệnh Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời gian phát hiện bệnh, thai trứng nguy cơ cao, kết quả giải phẫu bệnh, phương pháp điều trị và trầm cảm. Bảng 5 Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ của trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng Yếu tố nguy cơ p OR KTC 95% Không có con 0,0000 11,93 3,40 – 41,88 Không có chồng 0,0000 10,83 3,23 – 36,28 Mong muốn có con 0,0000 4,54 2,05 – 10,05 Trình độ học vấn thấp 0,001 9,70 2,64 – 35,68 Sợ bị ung thư 0,012 3,00 1,27 – 7,10 Hoàn cảnh kinh tế thấp 0,019 2,78 1,19 – 6,50 Quan hệ vợ chồng xấu 0,184 1,75 0,77 – 3,98 Nghề nghiệp không ổn định 0,369 1,38 0,69 – 2,76 Nhận xét: Chỉ còn 6 yếu tố (không có con, không có chồng, mong muốn có con, học vấn thấp, sợ bị ung thư, thu nhập thấp) là có khác biệt có ý nghĩa thống kê sau khi phân tích hồi quy đa biến. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu cắt ngang ở 360 bệnh nhân thai trứng, sử dụng thang đánh giá EDS với điểm cắt 13, tỉ lệ bệnh nhân trầm cảm được ghi nhận là 21,1%. Đây là một tỉ lệ hiện mắc cao, đáng lo ngại cho sức khỏe của bệnh nhân thai trứng. So với tỉ lệ 17,6% được ghi nhận trong một nghiên cứu trước đây của Petersen RW9), sử dụng thang đo HADS, kết quả của chúng tôi có cao hơn. Sự khác biệt này bởi các thang điểm đánh giá được sử dụng và khác biệt về đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng tìm được trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn nhiều so với tỉ lệ trầm cảm trong cộng đồng ở phụ nữ nói chung (6,9 - 9,3%)5). Như vậy, bản thân bệnh lý thai trứng là đã là một yếu tố nguy cơ của trầm cảm. Điều này là phù hợp, vì thai kì được xem là một biến cố đặc biệt trong cuộc sống, và thai trứng, lại là một bệnh lý của thai kì. Tuy vậy, tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng tìm được trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn cao hơn tỉ lệ trầm cảm ở phụ nữ sau sinh (10-20%)(7,8). Nguyên nhân là do chúng tôi phỏng vấn bệnh nhân vào thời điểm 2 tuần sau khi nhập viện. Lúc này, bệnh nhân đã được các bác sĩ lâm sàng giải thích về tình trạng bệnh. Chính việc này có thể làm bệnh nhân hoang mang, lo lắng. Và ngoài ra, còn do tác dụng phụ của thuốc hóa trị như mệt mỏi, nôn ói. Song, kết quả này cũng có thể đã bị ước lượng non do quá trình chọn mẫu. Chúng tôi không nhận vào những bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, tiền sử được chẩn đoán tâm thần, kết quả giải phẫu bệnh ác tính. Nhưng những bộ phận bệnh nhân này, vẫn có những người khả năng bị trầm cảm. Các nghiên cứu trước đây nhận định rằng, sự hiện diện của con cái có ý nghĩa bảo vệ bệnh nhân trước tác động tâm lý 912). Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận điều tương tự. Theo bảng 5, con cái là một yếu tố liên quan đến trầm cảm (p < 0,0001). Người không có con có nguy cơ trầm cảm gấp 11,9 lần người có con (OR = 11,93; KTC 95%: 3,40 – 41,88). Về tình trạng hôn nhân, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, việc không có chồng làm tăng nguy cơ trầm cảm gấp 10,8 lần (p < 0,0001, OR = 10,83; KTC 95%: 3,23 – 36,28) (Bảng 2). Kết quả này có khác biệt với các tác giả phương Tây4,11). Nguyên nhân vì sự khác nhau giữa quan niệm về hôn nhân giữa các quốc gia. Ở Việt Nam, thai kỳ trước hôn nhân khó được xã hội đồng tình, khiến bệnh nhân phải sống trong giấu giếm, sợ hãi dư luận, dễ phát sinh rối loạn tâm lý. Bảng 5 cho thấy, có sự liên quan giữa việc mong đợi thai kỳ với rối loạn trầm cảm (p < 0,0001). Những bệnh nhân đang mong con có nguy cơ trầm cảm tăng lên gấp 4,5 lần (OR = 4,54; KTC 95%: 2,05 – 10,05). Điều này ngược lại với ghi nhận của một tác giả trước đó2). Nghiên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 241 cứu về trình độ học vấn, chúng tôi tìm thấy, có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố này và trầm cảm (p = 0,001, OR = 9,7; KTC 95%: 2,64 – 35,68) (Bảng 5). Điều này cũng khác với kết quả của một nghiên cứu trước đây(12). Một yếu tố khác là nỗi sợ bị ung thư cũng có liên quan, và làm tăng nguy cơ trầm cảm (p = 0,012, OR = 3,00; KTC 95%: 1,27 – 7,10). Điều này phù hợp với nghiên cứu của Wenzel L (2004)(11). Hoàn cảnh kinh tế là một yếu tố liên quan của trầm cảm (p = 0,019, OR = 2,78; KTC 95%: 1,19 – 6,50) (Bảng 5). Kết quả này cũng được ghi nhận từ các nghiên cứu trước đây(4,12. KẾT LUẬN Tỉ lệ trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng là 21,1% (KTC 95%: 16,9% – 25,3%). Đây là một tỉ lệ không nhỏ, cần được quan tâm, chẩn đoán và điều trị tốt hơn. Một số yếu tố có liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân thai trứng là: không có con, không có chồng, mong muốn có thai, trình độ học vấn thấp, sợ bị ung thư, nghèo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Thị Tố Trinh (2003). Tỉ lệ trầm cảm sau sinh v cc yếu tố lin quan. Luận án Tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược TPHCM, TP Hồ Chí Minh. 2. Ferreira E G, Maesta I, Michelin OC, de Paula RC, Consonni M, Rudge M V (2009). "Assessment of quality of life and psychologic aspects in patients with gestational trophoblastic disease". J Reprod Med, 54(4), 239-244. 3. Flam F, Magnusson C, Lundstrom-Lindstedt V, von Schoultz B (1993). "Psychosocial impact of persistent trophoblastic disease". J Psychosom Obstet Gynaecol, 14(4), 241-248. 4. Garner E, Goldstein D P, Berkowitz R S, Wenzel L (2003). "Psychosocial and reproductive outcomes of gestational trophoblastic diseases". Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol, 17(6), 959-968. 5. Kessler RC, McGonagle KA, Zhao S, Nelson CB, Hughes M, Eshleman S, et al. (1994). "Lifetime and 12-month prevalence of DSM-III-R psychiatric disorders in the United States. Results from the National Comorbidity Survey". Arch Gen Psychiatry, 51(1), 8-19. 6. Lê Hồng Cẩm (2007). Thai trứng. In Sản phụ khoa (Vol. 2, pp. 722-731). NXB Y học, TPHCM. 7. O'Hara MW, Swain AM (1996). "Rates and risks of postpartum depression: a meta-analysis". Int Rev Psychiatry, 8, 37-54. 8. Nguyễn Mai Hạnh (2005). Yếu tố nguy cơ của trầm cảm sau sanh tại Bệnh viện Từ Dũ. Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược TPHCM, TPHCM Patel RR, Murphy DJ, Peters TJ (2005). "Operative delivery and postnatal depression: a cohort study". BMJ, 330(7496), 879. 9. Petersen RW, Ung K, Holland C, Quinlivan JA (2005). "The impact of molar pregnancy on psychological symptomatology, sexual function, and quality of life". Gynecol Oncol, 97(2), 535-542. 10. Trần Chánh Thuận (2009). Hiệu quả điều trị thai trứng tại bệnh viện Từ Dũ. Bệnh viện Từ Dũ, Khoa Ung bướu phụ khoa. 11. Wenzel L, Berkowitz RS, Habbal R, Newlands E, Hancock B, Goldstein DP, et al. (2004). "Predictors of quality of life among long-term survivors of gestational trophoblastic disease". J Reprod Med, 49(8), 589-594. 12. Wenzel L, Berkowitz RS, Newlands E, Hancock B, Goldstein DP, Seckl M J, et al. (2002). "Quality of life after gestational trophoblastic disease". J Reprod Med, 47(5), 387-394. 13. World Health Organization. (2001). The world health report 2001. Mental health: New understanding, new hope (No. N 92 4 156201 3 (NLM Classification: WA 540.1).
Tài liệu liên quan