Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay

Thống kê của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung ương cho thấy, sau cổ phần hóa, quy mô, hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp hầu hết đều tăng rừ rệt. Vốn điều lệ bỡnh quõn của cỏc doanh nghiệp tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận tăng 140%, hơn 90% số công ty CPH làm ăn có lói, nộp ngõn sỏch nhà nước tăng 24,9%, cô tức bỡnh quõn đạt hơn 17% năm. Từ năm 1992 đến nay, cả nước đó cú trờn 1000 doanh nghiệp Nhà nước(DNNN) được chuyển đổi sở hữu, trong đó cổ phần hoá gần 900 doanh nghiệp, số cũn lại là chuyển giao, bỏn và khoỏn kinh doanh. Chương trỡnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mà trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước được triển khai thí điểm từ năm 1992. Mục đích của chương trỡnh này là tạo ra loại hỡnh doanh nghiệp cú nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để quản lý và sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn trong toàn xó hội để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp. Song do chưa có đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này và chưa có hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến hết năm 1997, cả nước mới có 38 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa. Tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước thực sự có bước chuyển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần vào tháng 6/1998, trong đó nêu rừ cỏc chớnh sỏch ưu đói đối với doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp cổ phần hoá. Nghị định này đó trở thành đũn bẩy đưa lộ trỡnh cổ phần hoỏ đi nhanh hơn. Từ năm 1998 đến đầu năm 2002, cả nước đó cổ phần hoỏ trờn 800 doanh nghiệp, chủ yếu là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cỏc doanh nghiệp này hoạt động trên 3 lĩnh vực chính thương mại, công nghiệp và xây dựng và được phân bổ ở khắp các vùng, miền trong cả nước.

doc14 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục A/ Mở đầu B/ Nội dung Lý luận chung Đỏnh giỏ về thực trạng Giải phỏp C/ Kết luận A/ Mở đầu Thống kờ của Ban chỉ đạo đổi mới và phỏt triển doanh nghiệp Trung ương cho thấy, sau cổ phần húa, quy mụ, hiệu quả hoạt động cỏc doanh nghiệp hầu hết đều tăng rừ rệt. Vốn điều lệ bỡnh quõn của cỏc doanh nghiệp tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận tăng 140%, hơn 90% số cụng ty CPH làm ăn cú lói, nộp ngõn sỏch nhà nước tăng 24,9%, cụ tức bỡnh quõn đạt hơn 17% năm. Từ năm 1992 đến nay, cả nước đó cú trờn 1000 doanh nghiệp Nhà nước(DNNN) được chuyển đổi sở hữu, trong đú cổ phần hoỏ gần 900 doanh nghiệp, số cũn lại là chuyển giao, bỏn và khoỏn kinh doanh. Chương trỡnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mà trọng tõm là cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước được triển khai thớ điểm từ năm 1992. Mục đớch của chương trỡnh này là tạo ra loại hỡnh doanh nghiệp cú nhiều chủ sở hữu, trong đú cú chủ sở hữu là người lao động, để quản lý và sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, đồng thời giỳp doanh nghiệp cú thể huy động vốn trong toàn xó hội để đầu tư đổi mới cụng nghệ, nõng cao sức cạnh tranh, thỳc đẩy sự phỏt triển doanh nghiệp. Song do chưa cú đầy đủ cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về vấn đề này và chưa cú hướng dẫn cụ thể nờn từ năm 1992 đến hết năm 1997, cả nước mới cú 38 doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần húa. Tiến trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp Nhà nước thực sự cú bước chuyển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng kể từ khi Chớnh phủ ban hành Nghị định về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành cụng ty cổ phần vào thỏng 6/1998, trong đú nờu rừ cỏc chớnh sỏch ưu đói đối với doanh nghiệp và người lao động tại cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ. Nghị định này đó trở thành đũn bẩy đưa lộ trỡnh cổ phần hoỏ đi nhanh hơn. Từ năm 1998 đến đầu năm 2002, cả nước đó cổ phần hoỏ trờn 800 doanh nghiệp, chủ yếu là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cỏc doanh nghiệp này hoạt động trờn 3 lĩnh vực chớnh thương mại, cụng nghiệp và xõy dựng và được phõn bổ ở khắp cỏc vựng, miền trong cả nước. B nội dung I. Lý luận chung Theo đỏnh giỏ của Ban chỉ đạo đổi mới và phỏt triển doanh nghiệp Nhà nước, việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành cụng ty cổ phần khụng chỉ giỳp Nhà nước bảo tồn nguồn vốn mà cũn tăng đỏng kể tỉ suất lợi nhuận trờn đồng vốn. Cỏc doanh nghiệp hoạt động năng động, nhạy bộn và tự chủ hơn trong kinh doanh. Quỏ trỡnh cổ phần hoỏ đó thu hỳt rộng rói cỏc nguồn vốn của người lao động cả trong doanh nghiệp và ngoài xó hội, nhờ đú doanh nghiệp cú vốn đầu tư đổi mới cụng nghệ, phỏt triển sản xuất kinh doanh theo chiều sõu. Qua khảo sỏt hơn 400 doanh nghiệp cổ phần hoỏ ở 15 tỉnh, thành phố, doanh thu hàng năm của cỏc doanh nghiệp này tăng trung bỡnh 20%, thu nhập của người lao động tăng 21%. Mặc dự cỏc văn bản quy phạm phỏp luật về cổ phần hoỏ đó được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng vẫn chưa theo kịp với yờu cầu và đũi hỏi thực tế. Đõy là nguyờn nhõn chớnh làm cho cỏc doanh nghiệp Nhà nước trong diện cổ phần hoỏ cũn băn khoăn và cỏc doanh nghiệp đó cổ phần hoỏ gặp khụng ớt vướng mắc. Bờn cạnh đú, việc thiếu nguồn tài chớnh để xử lý cụng nợ cho doanh nghiệp khi cổ phần hoỏ, định giỏ doanh nghiệp chưa phự hợp với cơ chế thị trường, thiếu cụng khai minh bạch trong cổ phần hoỏ đó làm cho tiến độ cải cỏch doanh nghiệp chậm hơn so với kế hoạch THỰC TRẠNG Cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước đang được thực hiện một cỏch phổ biến trờn phạm vi cả nước. Vậy đú cú phải là kết quả của đổi mới tư duy về sở hữu nhà nước, là khõu đột phỏ vào sở hữu nhà nước hay khụng? Sau khi cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đú cú cũn thuộc thành phần kinh tế nhà nước nữa khụng? Vai trũ làm chủ của người lao động được thể hiện như thế nào ở doanh nghiệp đú Cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là đột phỏ vào sở hữu nhà nước của chủ nghĩa xó hội (CNXH) mụ hỡnh cũ, theo tư duy mới của Đảng ta về sở hữu xó hội chủ nghĩa (XHCN) trong quỏ trỡnh tỡm tũi, thể nghiệm và cụ thể húa con đường đi lờn CNXH ở nước ta. Vỡ thế, cổ phần húa DNNN thực sự là một nhiệm vụ chớnh trị quan trọng, rất nhạy cảm. Doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận trong thành phần kinh tế nhà nước. Việc sắp xếp, đổi mới, cổ phần húa DNNN là nhằm trực tiếp nõng cao hiệu quả của DNNN, bảo đảm DNNN làm tốt nhiệm vụ nũng cốt, phỏt huy vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước, và qua đú, phỏt triển mạnh mẽ cỏc thành phần kinh tế khỏc. Cổ phần húa DNNN cũng như cổ phần húa cỏc doanh nghiệp núi chung trong cỏc thành phần kinh tế khỏc là xử lý về mặt quan hệ sản xuất để phỏt triển lực lượng sản xuất, kết hợp chặt chẽ lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Cổ phần húa gúp phần tớch cực thỳc đẩy cụng nghiệp húa, hiện đại húa (CNH, HĐH): cỏc doanh nghiệp động viờn và tập trung được những khoản vốn lớn để đổi mới cụng nghệ, đào tạo và đào tạo lại nhõn lực… Đẩy mạnh CNH, HĐH, tiếp cận những thành tựu của lực lượng sản xuất, làm động lực đẩy mạnh cổ phần húa, khụng ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phự hợp. Như vậy, giữa cổ phần húa và CNH, HĐH cú mối liờn quan chặt chẽ, khụng thể tỏch rời. Tiờu chớ quan trọng nhất đỏnh giỏ thành cụng của cổ phần húa DNNN là hiệu quả của cỏc DNNN đó cổ phần húa. Hiệu quả này phản ỏnh lợi ớch khụng chỉ của bản thõn DNNN mà của cả cỏc thành phần kinh tế khỏc, đồng thời cũng là tỏc động tớch cực trở lại của cỏc thành phần kinh tế khỏc đối với DNNN đó cổ phần húa. Đương nhiờn, cổ phần húa mới chỉ là xử lý về mặt sở hữu; cũn phải xử lý về mặt quản lý và phõn phối, mà then chốt là quản lý, mới phỏt huy được hiệu quả của DNNN cổ phần húa. Thành cụng của cổ phần húa DNNN là một thành cụng “kộp”, nghĩa là nú làm cho lực lượng sản xuất khụng chỉ phỏt triển theo hướng hiện đại, mà cũn theo định hướng XHCN. Bởi vỡ, đõy là những doanh nghiệp cổ phần thuộc thành phần kinh tế nhà nước, với vị trớ, vai trũ và trỏch nhiệm của chỳng. Vấn đề là, trong quỏ trỡnh huy động cỏc nguồn vốn để cổ phần húa DNNN, phải xỏc định cơ cấu sở hữu và chủ sở hữu của doanh nghiệp cổ phần như thế nào đú cho hợp lý, để doanh nghiệp cổ phần vẫn thuộc thành phần kinh tế nhà nước, khụng phải thuộc thành phần kinh tế khỏc - điều mà dư luận rộng rói rất quan tõm. Tụi cho rằng, trong đổi mới tư duy về CNXH, cú lẽ điều khú khăn nhất, nhưng quyết định là đổi mới tư duy về sở hữu nhà nước, sở hữu toàn dõn, mà ta vẫn gọi là “cụng hữu XHCN” (khụng phải là cụng hữu cộng sản chủ nghĩa phủ định chế độ tư hữu mà C.Mỏc và Ph.Ăng-ghen nờu trong “Tuyờn ngụn của Đảng Cộng sản”). Chế độ sở hữu XHCN “truyền thống” đó phỏt huy rừ rệt mặt tớch cực trong những điều kiện nhất định, nhưng lại bộc lộ mặt tiờu cực trong những điều kiện khỏc, dần dần được coi là “vụ chủ”, thiếu động lực, và do vậy, nú nhất thiết phải đổi mới. Cổ phần húa DNNN chớnh là đột phỏ vào mặt tiờu cực này. Cho nờn, giải quyết nú khụng hề đơn giản. Trong quỏ trỡnh giải quyết nú, phải thực sự cầu thị, thận trọng, vừa làm vừa rỳt kinh nghiệm, luụn luụn giữ vững định hướng XHCN, nhất là khi nước ta đó trở thành thành viờn của WTO. Doanh nghiệp cổ phần “đa chủ sở hữu” cú trong nhiều hỡnh thức sở hữu (đa sở hữu) cũng bao gồm nhiều loại. Cú loại cổ đụng gồm những nhà tư bản và những người lao động (khụng núi đến những người lao động làm thuờ); nhưng nếu do hỡnh thức sở hữu tư nhõn chi phối thỡ thuộc thành phần kinh tế tư nhõn. Cú loại cổ đụng gồm nhà nước, người lao động và tư nhõn, như những doanh nghiệp cổ phần đó hỡnh thành trong quỏ trỡnh cổ phần húa DNNN ở nước ta trong thời gian qua. Nhưng về mặt lý luận, khụng phải doanh nghiệp cổ phần nào gồm ba chủ sở hữu như vậy đều là DNNN, mà cú thể thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc, tựy theo hỡnh thức sở hữu nào chi phối trong cơ cấu sở hữu của những doanh nghiệp cổ phần đú. Doanh nghiệp cổ phần cú nhiều loại hỡnh rất phong phỳ và thường cú nhiều biến động trong kinh tế thị trường. Cú những trường hợp khú xếp vào thành phần kinh tế nào. Người ta thường lấy hỡnh thức sở hữu chi phối làm tiờu chớ chủ yếu để phõn chia loại hỡnh doanh nghiệp cổ phần. Tuy nhiờn, khụng nờn rập khuụn, mỏy múc khi ỏp dụng tiờu chớ này. Trong quỏ trỡnh cổ phần húa DNNN, cần tiếp tục cú chủ trương, chớnh sỏch làm cho người lao động trong doanh nghiệp cú cổ phần giữ được và phỏt triển cổ phần, phỏt triển cổ đụng là những người lao động trong doanh nghiệp; bảo đảm quyền sở hữu trực tiếp của người lao động trong doanh nghiệp cổ phần - cơ sở vật chất của quyền làm chủ doanh nghiệp cổ phần của người lao động. Trong nền kinh tế thị trường, vốn xó hội dành cho sản xuất, kinh doanh được lưu thụng trong toàn xó hội, trong cỏc tầng lớp dõn cư. Nhiều người dõn, cả những người lao động cú tài sản, tham gia đầu tư, sở hữu cổ phiếu. Hầu hết cỏc doanh nghiệp cổ phần đều tham gia thị trường chứng khoỏn, và tựy theo diễn biến của thị trường chứng khoỏn mà thay đổi về chủ sở hữu, trong đú cú thể cú cả hỡnh thức sở hữu chi phối của doanh nghiệp. Do yờu cầu mở rộng quy mụ sản xuất, đổi mới cụng nghệ hiện đại…, yờu cầu tập trung những khoản vốn lớn, rất lớn, nờn đó hỡnh thành dần những cụng ty cổ phần, những tập đoàn tư bản độc quyền xuyờn quốc gia và đa quốc gia. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty cổ phần đó trải qua một thời gian dài, gắn liền với sự phỏt triển của lực lượng sản xuất trong văn minh cụng nghiệp và từ văn minh cụng nghiệp sang văn minh trớ tuệ, trong sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản truyền thống sang chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tư bản hiện đại. - Trong quỏ trỡnh cổ phần húa DNNN thời gian qua, đó hỡnh thành những doanh nghiệp cổ phần bao gồm ba chủ sở hữu: nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp và cổ đụng ngoài doanh nghiệp. Cỏc doanh nghiệp tuy gồm ba chủ sở hữu núi trờn, nhưng nếu hỡnh thức sở hữu chi phối trong mỗi doanh nghiệp khỏc nhau hoặc thay đổi, thỡ sẽ hỡnh thành những doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau. Vậy thế nào là doanh nghiệp cổ phần thuộc thành phần kinh tế nhà nước? Trong những doanh nghiệp cổ phần cú ba chủ sở hữu, nếu sở hữu của tập thể người lao động chi phối thỡ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể; nếu sở hữu nhà nước và sở hữu tư bản tư nhõn chi phối thỡ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản nhà nước. Cũn trường hợp sở hữu tư bản tư nhõn chi phối thỡ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản tư nhõn (ở đõy, Nhà nước và người lao động đầu tư vào doanh nghiệp tư nhõn). Đú thường là tỡnh hỡnh sau cổ phần húa, người lao động khụng cú điều kiện mua và giữ cổ phiếu của mỡnh, thậm chớ phải bỏn cổ phiếu để cải thiện đời sống (chứ khụng phải khụng nhận thức được quyền làm chủ của mỡnh), nờn trong cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp cổ phần, sở hữu tư nhõn dần dần chi phối (một hoặc nhiều chủ tư nhõn). Và như vậy, cổ phần húa biến thành tư nhõn húa! Những doanh nghiệp cổ phần là những “trớ nghiệp” cú tương lai rực rỡ trong kinh tế tri thức. Với giỏ trị chất xỏm của mỡnh, những “trớ nghiệp” cú tỏc dụng giải phúng và phỏt triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Đương nhiờn, mọi doanh nghiệp đều phải tiếp cận những thành tựu của cỏch mạng tin học, từng bước gúp phần xõy dựng và phỏt triển kinh tế tri thức, nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh theo hướng hiện đại. Từ sự phõn tớch ở trờn, chỳng ta thấy rằng, trong nhiệm vụ cổ phần húa DNNN, vai trũ chủ sở hữu của người lao động trong doanh nghiệp là một vấn đề cực kỳ quan trọng, là cốt lừi trong tư duy mới về sở hữu nhà nước, sở hữu toàn dõn, hay về cụng hữu của chủ nghĩa xó hội. Nghị quyết Đại hội X của Đảng cũn cú chủ trương đỳng là phỏt triển mạnh mẽ cỏc doanh nghiệp cổ phần; thụng qua việc đẩy mạnh cổ phần húa DNNN và phỏt triển cỏc doanh nghiệp cổ phần khỏc trong cỏc thành phần kinh tế, để hỡnh thức kinh tế này trở thành phổ biến trong nền kinh tế nước ta. Qua đõy, chỳng ta cú điều kiện huy động nhiều, rất nhiều vốn trong cỏc tầng lớp dõn cư, cả vốn nước ngoài, tạo nờn chế độ đa sở hữu, đồng sở hữu, sự xen kẽ cỏc hỡnh thức sở hữu khỏc nhau trong cỏc doanh nghiệp, cỏc thành phần kinh tế, giữa cỏc thành phần kinh tế. Từ đú, tạo nờn sự thống nhất về lợi ớch kinh tế, làm cơ sở vật chất cho sự thống nhất dõn tộc và hội nhập quốc tế. Cỏc doanh nghiệp núi chung, cỏc DNNN núi riờng cần tỡm những đối tỏc chiến lược trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo đường lối kinh tế của Đảng và phự hợp với thụng lệ quốc tế. Đương nhiờn, mặt thống nhất nào cũng cú mặt đối lập của nú trong mõu thuẫn, do đú cần cú cỏch xử lý khụn ngoan để phỏt triển mặt thống nhất là chớnh. Phỏt huy hiệu quả của DNNN cổ phần húa, làm nũng cốt phỏt huy vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước; phỏt triển mạnh mẽ cỏc doanh nghiệp cổ phần trong tất cả cỏc thành phần kinh tế, lấy kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng, chớnh là thực hiện về mặt kinh tế đại đoàn kết dõn tộc, lấy liờn minh cụng nhõn, nụng dõn và trớ thức làm nền tảng. Hơn thế, đú cũn là nhằm thực hiện mục tiờu đưa nhõn dõn lao động lờn làm chủ, bảo đảm mọi người lao động đều cú cơ sở vật chất của mỡnh; bảo đảm nền dõn chủ XHCN được xõy dựng và củng cố bằng cơ sở vật chất của CNXH, dự cũn ở trỡnh độ phỏt triển chưa cao. Phỏt huy hiệu quả của DNNN cổ phần húa, làm nũng cốt phỏt huy vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước; phỏt triển mạnh mẽ cỏc doanh nghiệp cổ phần trong tất cả cỏc thành phần kinh tế, lấy kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng, chớnh là thực hiện về mặt kinh tế đại đoàn kết dõn tộc, lấy liờn minh cụng nhõn, nụng dõn và trớ thức làm nền tảng. Hơn thế, đú cũn là nhằm thực hiện mục tiờu đưa nhõn dõn lao động lờn làm chủ, bảo đảm mọi người lao động đều cú cơ sở vật chất của mỡnh; bảo đảm nền dõn chủ XHCN được xõy dựng và củng cố bằng cơ sở vật chất của CNXH, dự cũn ở trỡnh độ phỏt triển chưa cao. GIẢI PHÁP Phương hướng, nhiệm vụ đến 2010 Theo số liệu tổng hợp từ cỏc Bộ, địa phương, tổng cụng ty 91, đến nay, cả nước cũn 2.176 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước với tổng số vốn nhà nước gần 260 nghỡn tỷ đồng. Trong đú, 1.546 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, 335 doanh nghiệp quốc phũng an ninh và sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cụng ớch và 295 nụng, lõm trường quốc doanh. Phõn theo cơ quan chủ sở hữu, cú 301 doanh nghiệp thuộc tổng cụng ty 91; 408 doanh nghiệp thuộc tổng cụng ty 90; 307 doanh nghiệp thuộc cỏc Bộ, ngành; 1.160 doanh nghiệp thuộc địa phương. Với những bối cảnh và yờu cầu nờu trờn, phấn đấu đến cuối năm 2009, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp DNNN. Cụ thể là: a) Tiếp tục cổ phần húa cỏc cụng ty nhà nước độc lập thuộc cỏc Bộ, địa phương: Đối với cỏc doanh nghiệp kinh doanh: tiến hành cổ phần húa toàn bộ, kể cả doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn khú khăn. Cú chớnh sỏch hỗ trợ cho doanh nghiệp khụng phõn biệt thành phần kinh tế, thu hỳt cỏc nhà đầu tư cú tiềm năng đến mua cổ phần của cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ ở địa bàn này. Những doanh nghiệp cú khú khăn về tài chớnh cần cơ cấu lại trước khi chuyển đổi sở hữu. Những doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phũng, kinh tế với an ninh thuộc Bộ Quốc phũng và Bộ Cụng an hoạt động trong lĩnh vực may mặc, xõy lắp, thương mại... sẽ cổ phần húa; trường hợp thật cần thiết Nhà nước mới giữ cổ phần chi phối. Cú chớnh sỏch, chế độ lương hợp lý đối với số sĩ quan, quõn nhõn chuyờn nghiệp làm việc trong cỏc doanh nghiệp cổ phần hoỏ. Những cụng ty khụng cũn vốn nhà nước thỡ bỏn, giải thể hoặc phỏ sản. Đối với những doanh nghiệp quy mụ nhỏ, cú cựng ngành nghề hoặc cú mối quan hệ về cụng nghệ, thị trường... với cỏc doanh nghiệp khỏc thỡ xem xột sỏp nhập, hợp nhất, khụng phụ thuộc vào doanh nghiệp do địa phương hay do Trung ương quản lý để hỡnh thành những doanh nghiệp quy mụ lớn hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con. Sau khi tổ chức lại sẽ tiến hành cổ phần húa cụng ty mẹ. Việc sỏp nhập, hợp nhất khụng được làm ảnh hưởng lớn đến tỡnh hỡnh sản xuất, kinh doanh, tài chớnh của đơn vị nhận sỏp nhập, hợp nhất; phải tiến hành xử lý dứt điểm cỏc tồn tại về tài chớnh, lao động trước khi thực hiện phương ỏn sỏp nhập, hợp nhất. Trỏnh tỡnh trạng thực hiện sỏp nhập một số DNNN quản lý yếu kộm, kinh doanh thua lỗ vào cỏc DNNN đang kinh doanh cú hiệu quả làm giảm sức mạnh của đơn vị tiếp nhận. Đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cụng ớch: Chuyển thành cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn 1 thành viờn cỏc doanh nghiệp quốc phũng, an ninh thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ cụng ớch, nhiệm vụ quốc phũng an ninh ; Thực hiện cổ phần húa với lộ trỡnh phự hợp, trước mắt Nhà nước giữ cổ phần chi phối đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cụng ớch theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 thỏng 3 năm 2005. Cổ phần húa, Nhà nước khụng cần nắm giữ cổ phần hoặc chỉ nắm giữ cổ phần ở mức thấp (< 35%) tại cỏc doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ cụng ớch theo phương thức đấu thầu, đặt hàng quy định tại Nghị định núi trờn. b) Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần húa cỏc tập đoàn kinh tế, tổng cụng ty nhà nước: Cỏc tổng cụng ty nhà nước là lực lượng chủ lực trong nền kinh tế quốc dõn, chiếm tới 87% tổng vốn nhà nước đầu tư vào cỏc doanh nghiệp, riờng cỏc tổng cụng ty 91 chiếm 71,6%. Những năm trước đõy chỳng ta chủ yếu sắp xếp, cổ phần húa những doanh nghiệp quy mụ nhỏ, cú một số ớt doanh nghiệp quy mụ vừa và lớn nhằm thu gọn đầu mối. Để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu... và yờu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, cần thực hiện mạnh việc sắp xếp, cổ phần húa cỏc tổng cụng ty nhà nước, coi đõy là khõu đột phỏ trong cơ cấu lại, đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, thực hiện đổi mới quản trị cụng ty, cải cỏch hành chớnh, gúp phần phũng và chống tham nhũng cú hiệu quả. Việc cổ phần húa cỏc tập đoàn, tổng cụng ty là vấn đề mới mẻ, hệ trọng, khú khăn và phức tạp. Vỡ vậy, cần phải cú quan điểm, phương phỏp, bước đi phự hợp, chắc chắn, giữ vững ổn định sản xuất, khụng gõy tỏc động đến mụi trường đầu tư, đời sống người lao động và xó hội. Khẩn trương phõn loại rừ những tập đoàn, tổng cụng ty nhà nước cần nắm giữ 100% vốn; những tập đoàn, tổng cụng ty cần cổ phần hoỏ. Nhà nước chỉ nắm giữ 100% vốn đối với cỏc tập đoàn, tổng cụng ty hoạt động cú hiệu quả, được Nhà nước giao quản lý, khai thỏc và phõn phối một bộ phận tài nguyờn quốc gia, làm cụng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mụ. Cỏc tổng cụng ty nhà nước là những doanh nghiệp cú quy mụ lớn, đa số hoạt động cú hiệu quả, tuy nhiờn, vẫn cũn một số tổng cụng ty kết quả sản xuất, kinh doanh cũn thấp. Để cổ phần húa một cỏch hiệu quả, cần phõn thành hai loại: loại hoạt động cú hiệu quả thỡ tiến hành cổ phần húa ngay, loại hiệu quả chưa cao thỡ cần làm rừ nguyờn nhõn để cú biện phỏp nõng cao hiệu quả trước khi cổ phần húa như: đầu tư, sắp xếp lại, lành mạnh húa tỡnh hỡnh tài chớnh, đổi mới tổ chức cỏn bộ. c) Cổ phần hoỏ cỏc ngõn hàng thương mại, cỏc cụng ty bảo hiểm: Ngõn hàng thương mại nhà nước là loại doanh nghiệp đặc thự, là một kờnh cung cấp vốn quan trọng nhất cho cỏc doanh nghiệp núi chung và cỏc doanh nghiệp nhà nước núi riờng. Tuy nhiờn, cỏc ngõn hàng thương mại nhà nước cú vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn cũn thấp, năng lực quản lý, trỡnh độ cụng nghệ cũn yếu, cỏc sản phẩm, dịch vụ của ngõn hàng cũn nghốo, mới tập trung chủ yếu vào hoạt động cấp tớn dụng. Ngõn hàng thương mại nhà nước nhỡn chung chưa thật sự đỏp ứng nhu cầu vay vốn, mối quan hệ giữa ngõn hàng và doanh nghiệp chưa thật sự bỡnh đẳng, vừa là đối tỏc, vừa là bạn hàng, gắn bú chặt chẽ với nhau để hoạt động và phỏt triển. Trong cỏc năm 2007 - 2010, cần tập trung chỉ đạo đổi mới và phỏt triển ngõn hàng thương mại nhà nước Đối với Tổng cụng ty Bảo hiểm Việt Nam, cần khẩn trương thực hiện đề ỏn cổ phần húa Tổng cụng ty này và hỡnh thành Tập đoàn Tài chớnh bảo hiểm Bảo Việt mà Thủ tướng Chớnh phủ đó phờ duyệt. Đối với Cụng ty Bảo hiểm Dầu khớ, cần xõy dựng đề ỏn cổ phần húa, trỡnh cấp cú thẩm quyền phờ duyệt ngay trong đầu năm 2007 và đi vào thực hiện. Việc cổ phần húa hai cụng ty bảo hiểm nhà nước này phải chỳ trọng tới ổn định và phỏt triển thị trường bảo hiểm trong nước, đồng thời cú biện phỏp nhanh chúng vươn ra thị trường quốc tế. Đối với cỏc cụn
Tài liệu liên quan