Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như
một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với 
hình thái địa mạo đa dạng và là vùng sinh thái tiêu biểu cho kiểu đầm lầy ngập nước. 
Sựduy trì thảm thực vật ven sông, đồng cỏtựnhiên ngập nước theo mùa, đầm lầy và 
gia tăng diện tích tràm trồng đã làm phong phú quần thể động thực vật. Kết quảkhảo 
sát sơbộcho thấy hiện diện 156 loài thực vật hoang dã thuộc 60 họ; 149 loài động vật 
có xương sống thuộc 46 họ, trong đó có 13 loài nằm trong sách đỏViệt Nam; các loài 
thủy sản trên sông rạch, lung, trấp khá phong phú. Do hạn chếthời gian nghiên cứu nên 
chỉghi nhận được có 11 loài động vật đáy. Với tính đa dạng sinh học nhưthế, việc bảo 
tồn sự đa dạng sinh học và các hệ sinh thái vùng đất ngập nước tiêu biểu cho vùng 
Đồng Tháp Mười góp phần vào việc bảo vệtài nguyên thiên nhiên, văn hóa cho một 
vùng đất ngập nước lưu vực sông Mekong. 
Láng Sen là vùng sinh thái tiêu biểu cho kiểu đầm lầy ngập nước với nhiều quần thể
động thực vật phong phú mang tính đặc trưng. Qua nhiều năm khai thác cho mục đích 
sản xuất nông nghiệp đã làm giảm tính phong phú của sự đa dạng sinh học dẫn đến 
giảm sốlượng các động thực vật tiêu biểu. Từnăm 1998, nhiều nghiên cứu vềgiá trịtài 
nguyên thiên nhiên trong vùng trong vùng đất ngập nước Láng Sen đã được thực hiện 
do nhiều tổchức trong và ngoài nước đểcó thể đánh giá tổng quan vềtài nguyên tự
nhiên làm luận cứkhoa học cho việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên. Đầu năm 2004, 
khu vực này đã được quyết định chính thức trởthành Khu Bảo Tồn Đất Ngập Nước 
Láng Sen, được chọn làm một trong hai điểm trình diễn sửdụng khôn ngoan và bảo tồn 
đa dạng sinh học đất ngập nước lưu vực sông Mekong do IUCN, GEF, UNDP tài trợ
MWBP. 
Và đểtìm ra được hướng phát triển hiệu quảcho vùng ĐNN Láng Sen, thì cần phải áp 
dụng các công cụtrong phân tích hệthống môi trường đểxây dựng chương trình giám 
sát, bảo tồn và quản lý ĐDSH khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 32 trang
32 trang | 
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Áp dụng công cụ phân tích hệ thống để xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ĐDSH khu bảo tồn ĐNN Láng Sen – Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN 
TIỂU LUẬN MÔN HỌC 
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG MÔI TRƯỜNG 
ðề tài: 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây 
dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH 
khu bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
 GVC. TS. Chế ðình Lý 
 HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo 
TP. HCM tháng 07, năm 2008
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  2 
MỤC LỤC 
   
MỤC LỤC ----------------------------------------------------------------------------------------- 1 
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ðỀ TÀI ----------------------------------------------------- 2 
I. ðặt vấn ñề -------------------------------------------------------------------------------- 2 
II. Mục tiêu của ñề tài ---------------------------------------------------------------------- 2 
III. Phương pháp nghiên cứu của ñề tài --------------------------------------------------- 3 
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KHU BẢO TỒN ðNN LÁNG SEN ------------------ 4 
I. Quá trình hình thành -------------------------------------------------------------------- 4 
II. Vị trí – diện tích ------------------------------------------------------------------------- 4 
III. Một số ñặc ñiểm tự nhiên -------------------------------------------------------------- 5 
III.1. Cảnh quan tự nhiên ------------------------------------------------------------------- 6 
III.2. Các kiểu nơi sống của loài ñộng thực vật----------------------------------------- 7 
IV.--Tính ña dạng sinh học------------------------------------------------------------------11 
IV.1. Thảm thực vật ------------------------------------------------------------------------11 
IV.2. Phiêu sinh vật------------------------------------------------------------------------11 
IV.3. Thủy sản ------------------------------------------------------------------------------12 
IV.4. ðộng vật ------------------------------------------------------------------------------12 
CHƯƠNG 3 ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 
ðỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN ðDSH ðNN LÁNG SEN ---------14 
I. Áp dụng $ơ ñồ nguyên nhân và hậu quả ñể ñánh giá hiện trạng khu bảo tồn 
ðNN Láng Sen hiện nay---------------------------------------------------------------14 
II. Phân tích các bên có liên quan trong việc quản lý khu bảo tồn ðNN Láng Sen – 
Long An----------------------------------------------------------------------------------15 
III. Dùng phân tích SWOT ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ña dạng 
sinh học của KBT ðNN Láng Sen – Long An -------------------------------------22 
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------------30 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------------31 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  3 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU VỀ ðỀ TÀI 
I. ðặt vấn ñề 
Khu bảo tồn ñất ngập nước Láng Sen, với tổng diện tích 5.030 ha, ñược xem như 
một bồn trũng nội ñịa thuộc vùng trũng rộng lớn ðồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với 
hình thái ñịa mạo ña dạng và là vùng sinh thái tiêu biểu cho kiểu ñầm lầy ngập nước. 
Sự duy trì thảm thực vật ven sông, ñồng cỏ tự nhiên ngập nước theo mùa, ñầm lầy và 
gia tăng diện tích tràm trồng ñã làm phong phú quần thể ñộng thực vật. Kết quả khảo 
sát sơ bộ cho thấy hiện diện 156 loài thực vật hoang dã thuộc 60 họ; 149 loài ñộng vật 
có xương sống thuộc 46 họ, trong ñó có 13 loài nằm trong sách ñỏ Việt Nam; các loài 
thủy sản trên sông rạch, lung, trấp khá phong phú. Do hạn chế thời gian nghiên cứu nên 
chỉ ghi nhận ñược có 11 loài ñộng vật ñáy. Với tính ña dạng sinh học như thế, việc bảo 
tồn sự ña dạng sinh học và các hệ sinh thái vùng ñất ngập nước tiêu biểu cho vùng 
ðồng Tháp Mười góp phần vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, văn hóa cho một 
vùng ñất ngập nước lưu vực sông Mekong. 
Láng Sen là vùng sinh thái tiêu biểu cho kiểu ñầm lầy ngập nước với nhiều quần thể 
ñộng thực vật phong phú mang tính ñặc trưng. Qua nhiều năm khai thác cho mục ñích 
sản xuất nông nghiệp ñã làm giảm tính phong phú của sự ña dạng sinh học dẫn ñến 
giảm số lượng các ñộng thực vật tiêu biểu. Từ năm 1998, nhiều nghiên cứu về giá trị tài 
nguyên thiên nhiên trong vùng trong vùng ñất ngập nước Láng Sen ñã ñược thực hiện 
do nhiều tổ chức trong và ngoài nước ñể có thể ñánh giá tổng quan về tài nguyên tự 
nhiên làm luận cứ khoa học cho việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên. ðầu năm 2004, 
khu vực này ñã ñược quyết ñịnh chính thức trở thành Khu Bảo Tồn ðất Ngập Nước 
Láng Sen, ñược chọn làm một trong hai ñiểm trình diễn sử dụng khôn ngoan và bảo tồn 
ña dạng sinh học ñất ngập nước lưu vực sông Mekong do IUCN, GEF, UNDP tài trợ 
MWBP. 
Và ñể tìm ra ñược hướng phát triển hiệu quả cho vùng ðNN Láng Sen, thì cần phải áp 
dụng các công cụ trong phân tích hệ thống môi trường ñể xây dựng chương trình giám 
sát, bảo tồn và quản lý ðDSH khu bảo tồn ðất ngập nước Láng Sen. 
II. Mục tiêu của ñề tài 
- Tìm hiểu về vùng ñất ngập nước Láng Sen, tính ña dạng sinh học của vùng ðNN 
này. 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  4 
- Tìm hiểu thêm về các công cụ sử dụng trong phân tích hệ thống quản lý môi 
trường. 
- Xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu bảo tồn ðNN Láng Sen 
bằng các công cụ trong phân tích hệ thống quản lý môi trường. 
III. Phương pháp nghiên cứu của ñề tài 
- Thu thập tài liệu về khu bảo tồn ðNN Láng Sen - Long An. 
- Thu thập các tài liệu về các công cụ phân tích hệ thống môi trường qua tài liệu, 
giáo trình và các nguồn từ internet. 
- Tổng hợp các tài liệu ñã thu thập ñược, áp dụng các công cụ của phân tích hệ 
thống môi trường ñể xây chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH cho vùng ñất 
ngập nước Láng Sen – Long An. 
- Phương pháp phân tích SWOT (Strength – Weakness – Opportunities - Threats) 
- Sử dụng phương pháp sơ ñồ nguyên nhân và hệ quả (Cause and Effect Diagram 
CED) 
- Phân tích các bên có liên quan (Stakeholder Analysis SA) 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  5 
CHƯƠNG 2 
TỔNG QUAN VỀ KHU BẢO TỒN ðNN LÁNG SEN 
I. Quá trình hình thành 
Tính phong phú của các loài ñộng thực vật và sự ña dạng sinh học trong vùng Láng Sen 
ñã ñược ghi nhận từ năm 1984 - 1985 thông qua Chương trình ñiều tra cơ bản vùng 
ðồng Bằng Sông Cửu Long (CT 60.02). Một số nhà khoa học ñã có những gợi ý chọn 
Láng Sen ñể thành lập một khu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ñặc trưng của ðồng Tháp 
Mười. Nhận thức ñược vấn ñề này, vào năm 1994, UBND Tỉnh Long An ñã ra quyết 
ñịnh thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Láng Sen nhưng mang tên Khu bảo tồn di tích 
lịch sử Láng Sen. Với nhiều ý kiến ñề xuất từ các nhà khoa học và cơ quan quản lý, 
UBND Tỉnh Long An ñã quyết ñịnh ñổi tên là Khu bảo tồn thiên nhiên Rừng ðồng 
Tháp Mười Láng Sen, nhưng sau ñó ñổi tên là Khu bảo tồn di tích lịch sử cách mạng 
Láng Sen và trình Bộ Lâm nghiệp Việt Nam phê chuẩn dự án và ñược Bộ Lâm Nghiệp 
ñổi tên thành: Rừng phòng hộ biên giới Việt Nam – Campuchia và Bảo tồn di tích lịch 
sử Láng Sen với diện tích 2.847 ha, lấy ñiểm trung tâm của vùng lỏi tại rạch Cái He. 
ðiểm ñáng chú ý là trong khu vực vành ñai tự nhiên của Láng Sen có sự hiện diện của 
Lâm trường Tân Hưng và ñã ñược UBND tỉnh Long An quyết ñịnh thành Khu sinh thái 
rừng tràm ðồng Tháp Mười, vào năm 2000, với diện tích 2.245 ha, khu vực này chưa 
phải là vùng lõi của Láng Sen. 
Trong quá trình này, mặc dù khu ñất ngập nước Láng Sen vẫn chưa ñược thành lập như 
một khu bảo tồn thiên nhiên nhưng có nhiều nhà khoa học ñã ñến nghiên cứu và công 
bố kết quả sơ bộ về tính ña dạng sinh học ñất ngập nước của vùng Láng Sen. 
Nhận thấy việc bảo vệ tài nguyên tự nhiên, ña dạng sinh học vùng ñất ngập nước vùng 
ðồng Tháp Mười là việc cần thiết, vào ñầu tháng 1 năm 2004, UBND tỉnh Long An ñã 
ra quyết ñịnh số: 199/Qð-UB ngày 19/1/2004 thành lập Khu bảo tồn ðất ngập nước 
Láng Sen, với diện tích là 5.030 ha. Trong ñó, bao gồm cả diện tích của Khu bảo tồn 
sinh thái rừng tràm ðồng Tháp Mười, Lâm trường Vĩnh Lợi và một phần diện tích của 
xã Vĩnh Lợi và Vĩnh ðại. Lấy ñịa ñiểm Cái He làm trung tâm của vùng lõi. 
II. Vị trí – diện tích 
Láng Sen nằm trong phạm vi tọa ñộ ñịa lý: 10o45’ - 11o50’ vĩ ñộ bắc và 105o45’ -
 105o50’ kinh ñộ ñông. 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  6 
Diện tích tự nhiên của Láng Sen là 5.030 ha, phần lớn nằm trên ñịa bàn xã Vĩnh Lợi và 
một phần thuộc xã Vĩnh ðại, huyện Tân Hưng tỉnh Long An. Trong ñó có một giới hạn 
tự nhiên khá ñặc biệt là một "cù lao" diện tích khoảng 1.500 ha là một vùng ñầm lầy có 
nhiều sinh cảnh thích hợp cho ñộng thực vật ưa nước và nơi dễ khôi phục các hệ sinh 
thái ñồng cỏ, bãi ăn của nhiều loài chim nước, ñược bao bọc bởi sông Vàm Cỏ Tây. 
III. Một số ñặc ñiểm tự nhiên 
ðịa hình khu vực Láng Sen ñược xem như một bồn trũng có cao ñộ từ 0.42 – 1.8 m (so 
với mực nước chuẩn tại mũi Nai – Hà Tiên). Với ñịa hình như thế, khu vực này ñược 
xem như một vùng ñầm lầy ngập nước chịu ảnh hưởng trực tiếp chế ñộ thủy văn của 
sông Cửu Long, và chịu ngập lũ hàng năm . 
ðịa chất khu vực phần lớn thuộc trầm tích Holocen và những gò Pleistocen (hoặc 
Pleistocen muộn) nổi lên ở một số nơi trong vùng. Ngoài ra, vài vạt trũng thấp là lòng 
sông cổ với lớp ñất mặt tích tụ nhiều chất hữu cơ. 
Các nhóm ñất hiện diện trong vùng là kết quả từ những tiến trình và yếu tố hình thành 
ñất, trong ñó tính ña dạng của vật liệu trầm tích ñóng vai trò quan trọng. Các nhóm ñất 
chính: ðất xám (Aeric Paleaquults, Aquic Arenic Paleustults, Typic Plinthaquults), ñất 
phèn hoạt ñộng (Typic Sulfaquepts, Umbric Sulfaquepts, Hydraquentic Sulfaquepts), 
ñất phù sa có tầng sinh phèn trung bình (Aquic sulfic Tropaquepts), ñất phù sa có tầng 
phèn trung bình (Sulfic Tropaquepts), ñất phù sa phát triển (Typic Tropaquepts). 
Chế ñộ thủy văn tại ñây chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông Cửu Long và thay ñổi do 
ảnh hưởng biến ñổi về chế ñộ dòng chảy trong toàn vùng Tân Hưng – Vĩnh Hưng. 
Mạng lưới sông rạch tự nhiên trong khu vực Láng Sen và vùng lân cận khá dầy, tuy 
nhiên lưu lượng lưu thông không lớn do lưu vực nhỏ. Láng Sen ñược tiếp nước chủ yếu 
ðồng cỏ ngập nước theo mùa ở Láng Sen 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  7 
do các kinh tạo nguồn lớn từ sông Cửu Long như: kinh Hồng Ngự – Long An, kinh 79, 
kinh 28 và sông Lò Gạch. Nguồn nước trực tiếp tới khu vực Láng Sen ñi qua 2 tuyến 
dẫn nước chính là kinh 79 và rạch Bông Súng. Mặc dù nằm trong nội ñịa, nhưng ảnh 
hưởng của thuỷ triều biển ðông theo chế ñộ bán nhật triều, và lớn nhất vào mùa kiệt 
(mùa khô). Tuy nhiên biên ñộ dao ñộng mực nước lớn nhất cũng trong khoảng < 0.5 m. 
Biên ñộ này giảm dần tới khi ñỉnh lũ xuất hiện. 
Ngập lũ: vùng ngập sâu trung bình ở vùng từ 2.5 ñến 3,5 mét trong các năm lũ lớn 
(tương ñương lũ 1996, 2000). Thời gian ngập từ 3 ñến 4 tháng. Do mạng lưới kênh 
mương ñược phát triển và mỏ rộng nên thời gian ngập hiện nay là ngắn hơn khoảng 1 
tháng so với trước ñây. Vùng ngập sâu và lâu nhất vẫn là những nơi lung bàu trũng như 
Láng Sen, rạch Cá He, rạch Cái Nổ. 
Chất lượng nguồn nước thay ñổi theo mùa và có sự khác biệt trong từng khu vực. 
Tuyến kinh 79 ñi qua vùng ñất phèn nặng nên nước bị chua phèn và ñộ ñục thấp, ñộ pH 
thường thấp dưới 4,5. Chất lượng nước chỉ ñược cải thiện vào mùa mùa lũ, ñồng thời ñộ 
ñục cũng tăng lên ít nhiều. Tuyến sông Bông Súng có chất lượng nước tốt hơn, lượng 
phù sa tương ñối ổn ñịnh và cao hơn. 
Bồi lắng phù sa trong nội ñồng chỉ xảy ra khi lượng phù sa theo dòng nước lũ ñưa về. 
Một lượng lớn phù sa phủ trên ñồng ruộng ñã ñược ghi nhận vào cuối trận lũ năm 2000. 
Với lớp trầm tích phù sa khá dầy ñã gây ra hiện tượng những cánh ñồng năng bị chết 
hàng loạt. 
III.1. Cảnh quan tự nhiên 
Mặc dù diện tích khu vực tương dối nhỏ nhưng chịu chi phối bởi tính ña dạng của trầm 
tích - thổ nhưỡng và hệ thống sông rạch nên Láng Sen mang ñầy ñủ ñặc tính chung của 
cảnh quan ðồng Tháp Mười: cảnh quan thảm thực vật thân gỗ chịu ngập ven sông, bãi 
lầy ven sông, các lung, láng, lòng sông cổ... Các dạng ñịa mạo này thể hiện tính ña dạng 
về sinh vật, ña dạng về sinh cảnh. 
Rừng tràm trên vùng ñất ngập nước Láng Sen 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  8 
III.2. Các kiểu nơi sống của loài ñộng thực vật 
III.2.1. Thủy vực nước chảy 
Thủy vực nước chảy gồm hệ thống sông rạch tự nhiên và các kênh ñào. Thành phần 
thực vật ở các kênh ñào thưa thớt và ít loài, ở các sông rạch tự nhiên thành phần thực 
vật phong phú hơn, gồm các loài: súng (Nymphaea spp.), rau tràng (Nymphoides 
nouchali), nhĩ cán vàng (Utricularia aurea), ráng gạt nai (Ceratopteris thalictroides), 
mồm mở (Ischaemum spp.),... 
ðây là nơi sống của nhóm cá ưa nước chảy. Nhóm này gồm các loài cá chủ yếu sống tại 
các dòng chảy chính, kênh hoặc sông lớn và thường di cư ngược dòng về thượng lưu 
hoặc di cư ñến vùng ngập lụt theo mùa ñể sinh sản hoặc sinh trưởng. Chúng thường 
ñược gọi chung là nhóm cá trắng gồm các loài phần lớn thuộc họ Cá chép (Cyprinidae) 
như cá linh (Henycorhynchus siamensis), cá ngựa (Hampala spp.), cá mè vinh 
(Barbodes gonionotus), cá he (Barbodes spp.), … và các loài trong họ Cá tra 
(Pangasiidae), họ Cá nheo (Siluridae), họ Cá thát lát (Notopteridae) … ðây là nhóm cá 
di cư ra vào trong khu vực theo sự lên xuống của nước lũ hàng năm ở ðồng bằng sông 
Cửu Long. 
III.2.2. ðai rừng tự nhiên 
ðai rừng tự nhiên hỗn loài ven sông, rạch, ngập nước thay ñổi từ 3 tháng ñến gần quanh 
năm (tùy theo ñộ cao của từng ñịa ñiểm). Do quá trình khai phá, ở Láng Sen ước tính 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  9 
chỉ còn lại 15 - 20% so với diện tích trước năm 1975. ðộ rộng bình quân của ñai rừng 
này hiện nay chỉ còn khoảng 10 - 15 m, cá biệt có những nơi rộng ñến 100 m. Thành 
phần thực vật có cấu trúc phức tạp, phong phú về loài và dạng sống, trong ñó các loài 
thường gặp bao gồm: 
• Nhóm cây thân gỗ: Gáo (Sarcocephalus coadunata), Trâm (Syzygium cinereum), 
Bún (Crateva nurvala), Trâm bầu ba lá (Combretum trifoliatum), Côm háo ẩm 
(Elaeocarpus hygrophilus), Chiếc khế (Barringtonia acutangula); 
• Nhóm dây leo: Bòng bòng leo (Lygodium scandens), Vác (Cayratia trifolia), 
Mây nước (Flagellaria indica); 
• Nhóm cỏ, cây bụi: Phèn ñen (Phyllanthus reticulatus), Chóc gai (Lasia spinosa), 
ðình lịch (Hygrophila salicifolia), Choại co (Cyclosorus sp). 
III.2.3. ðồng cỏ ngập nước theo mùa 
ðồng cỏ ngập nước theo mùa, thời gian ngập nước khoảng 5 - 6 tháng/năm và dễ bị 
cháy vào mùa khô. ðồng cỏ ngập nước theo mùa thường phân bố ngay sau ñai rừng ven 
sông. Trước ñây, ở khu lỏi của Láng Sen, kiểu nơi sống này có diện tích lớn nhất nhưng 
hiện nay chỉ còn sót lại những ñám nhỏ có diện tích thường dưới 0,5 ha phân bố rải rác 
trong các lô rừng tràm, ruộng lúa, những lô có diện tích lớn hơn (2-3 ha) là những ñồng 
cỏ mới ñược phục hồi lại sau khi không trồng lúa nữa (do năng suất thấp). Tại khu vực 
bảo tồn sinh thái, những cánh ñồng cỏ với diện tích lên ñến hơn 200 ha vẫn còn duy trì, 
với sự hiện diện của nhiều loài chim nước; trong ñó có những loài chim lớn như Diệc 
Xám (Ardea cinerea), Già ðẫy (Leptoptilos dubius), và Sếu (Grus antigone),…. Tổ 
thành thực vật ở các ñồng cỏ hiện nay thường bao gồm nhiều loài thân thảo sống chung 
với nhau như Mồm (Ischaemum sp), Năng ngọt (Eleocharis dulcis), Lúa hoang (Oryza 
rufipogon), cỏ Ống (Panicum repens), U du (Cyperus sp), Rau mác (Monochoria sp). 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  10 
III.2.4. Lung, trấp 
ðây là những vùng ñất thấp trũng có thời gian ngập nước quanh năm hoặc gần như 
quanh năm nên ít cháy vào mùa khô. Thực vật của các lung, trấp bao gồm các loài thủy 
sinh như Sen (Nelumbo nucifera), Súng (Nymphaea sp), Nhỉ cán vàng (Utricularia 
aurea) hoặc chịu ngập nước như Lúa hoang (Oryza rifipogon), Lác hến (Scirpus 
grossus), Mồm (Ischaemum sp), Cỏ ñắng tán (Fuirena umbellata). Ngoài ra, do có ñê 
giữ nước nên có sự hiện diện của những loài thực vật ngay sau ñê, những bãi cỏ phát 
triển trên nền của những mùn bã hữu cơ ñược tích luỹ dần theo thời gian. ðộ rộng phân 
bố trung bình của chúng khoảng 20 m sau ñê, những loài thực vật ñược ghi nhận: Cỏ 
năng (Eleocharis dulcis) (3m), Rau dừa (Lasia spinosa) (1m), Lục bình (Eichhornia 
crassipes) (7m), U du (Cyperus sp) (1,5m), Cỏ bắc (Leersia hexandra) (0,5m), ngoài ra 
còn có: Ráng ñại (Acrostichum anneura), Chò co, Lúa hoang (Oryza rufipogon), Lúa 
ma (Oryza minuta). 
Vào các tháng mùa khô, các lung, trấp là nơi trú ẩn của các loài bò sát như rắn Ri cá, 
rắn Bông súng, Rùa, Cua ñinh và các loài cá thuộc nhóm cá nước tĩnh như Lươn, các 
loài thuộc họ cá Lóc, họ cá Trê, họ cá Rô ñồng. Sự kết hợp giữa ñồng cỏ ngập nước 
theo mùa và các lung, trấp tại ñây ñã tụ hợp khá nhiều loài chim nước tiêu biểu của 
vùng ðồng Tháp Mười như Già ñẩy (Leptoptilos dubius), Diệc lửa (Ardea purpurea), 
Diệc xám (Ardea cinerea), Cò ma (Bubulcus ibis), Cò trắng Trung Quốc (Cò Lông trĩ 
chân xanh) (Egretta eulophotes), Trích (Porphyrio porphyrio), Còng cọc 
(Phalacrocorax carbo), Giang sen (Mycterria leucocephala), Chim suốt, Chim học trò, 
Vịt trời (Anas clypeata và Anas poecilorhyncha), Le le (Dendrocygna javanica), Dòng 
dọc (Ploceus spp), ðiêng ñiểng, Bói cá lớn (Megaceryle lugubris), Bói cá nhỏ (Ceryle 
rudis). 
III.2.5. Rừng tràm 
ðây là kiểu nơi sống nhân tạo ñược phát triển mạnh sau từ năm 1983 ñến nay. Rừng 
tràm thường ñược trồng trên các ñất trồng lúa kém hiệu quả kinh tế. Về mặt ña dạng 
sinh học, ñược phân loại như sau: 
• Rừng tràm từ 1 - 3 tuổi: rừng chưa khép tán, ở mặt ñất có sự hiện diện của nhiều 
loài cây thân thảo. Ngoài ra rừng non còn tạo nên lớp tán rậm rạp, tiếp xúc với 
mặt ñất, tạo ñiều kiện tốt cho các loài ñộng vật sinh sống như Cốc ðế 
(Phalacrocorax carbo), Chàng Nghịch (Rallus aquaticus), Bìm Bịp (Centropus 
sinensis và C. bengalensis), Chim Sâu (Alcippe poioicephala), Trao Trảo 
Áp dụng công cụ phân tích hệ thống ñể xây dựng chương trình quản lý và bảo tồn ðDSH khu 
bảo tồn ðNN Láng Sen – Long An 
GVC: TS. Chế ðình Lý 
HVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thảo  11 
(Pycnonotus spp), Chim Khách (Crypsirina temia), Quốc (Amaurornis 
phoenicurus), Vạc (Nycticorax nycticorax), Cò Bợ (Ardeola bacchus), Cò Ma 
(Bubulcus ibis),… 
• Rừng tràm từ 4 tuổi trở lên: rừng ñã khép tán, mật ñộ thường trên 6.000 cây/ha. 
Dưới tán rừng gần như không có các loài thực vật thân thảo sinh sống. Ngoài ra, 
do dưới tán rừng trống trải rừng nên rừng ở ñộ tuổi này thường không thích hợp 
cho các loài ñộng vật sinh sống. Các loài chim thường gặp như Cốc ðế 
(Phalacrocorax carbo), Phướng (Phaenicophaeus tristis), Cò bựa (Nycticorax 
nycticorax), Tu hú (Eudynamys scolopacea), Chim sâu (Alcippe poioicephala), 
Trao trảo (Pycnonotus spp), Chim khách (Crypsirina temia). 
III.2.6. Ruộng lúa 
ðây là kiểu nơi sống nhân