Câu chuyện phá giá đồng nhân dân tệ được bắt nguồn từ đầu những năm 1990.
Khi đó, 1 USD chỉ"ăn" từ5,8 đến 5,9 nhân dân tệ. Tuy nhiên, bước sang 1993,
Bắc Kinh cảm thấy phải có biện pháp hỗtrợmạnh cho xuất khẩu, một đòn bẩy
quan trọng cho tăng trưởng kinh tế ở đất nước hơn 1 tỷdân này. Trung Quốc đã
quyết định định giá lại đồng bản tệ, mà thực chất là làm cho nhân dân tệtrượt giá
tới 50%. Kểtừ1994 đến nay, Trung Quốc ấn định tỷgiá ngoại tệ ởmức 8,2-8,3
nhân dân tệ ăn 1 USD và coi đây là cơchếtỷgiá thảnổi có kiểm soát. Tuy nhiên,
dưới con mắt của các chuyên gia tài chính quốc tế, thực chất đây là một tỷgiá cố
định.
7 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Bài học đồng nội tệ yếu có nên áp dụng cho Việt Nam không?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Phần I: Hiện trạng “bội nhiệt” của nền kinh tế
Trung Quốc
Câu chuyện phá giá ñồng nhân dân tệ ñược bắt nguồn từ ñầu những năm 1990.
Khi ñó, 1 USD chỉ "ăn" từ 5,8 ñến 5,9 nhân dân tệ. Tuy nhiên, bước sang 1993,
Bắc Kinh cảm thấy phải có biện pháp hỗ trợ mạnh cho xuất khẩu, một ñòn bẩy
quan trọng cho tăng trưởng kinh tế ở ñất nước hơn 1 tỷ dân này. Trung Quốc ñã
quyết ñịnh ñịnh giá lại ñồng bản tệ, mà thực chất là làm cho nhân dân tệ trượt giá
tới 50%. Kể từ 1994 ñến nay, Trung Quốc ấn ñịnh tỷ giá ngoại tệ ở mức 8,2-8,3
nhân dân tệ ăn 1 USD và coi ñây là cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát. Tuy nhiên,
dưới con mắt của các chuyên gia tài chính quốc tế, thực chất ñây là một tỷ giá cố
ñịnh.
Các chỉ số thống kê kinh tế của quốc gia ñông dân nhất thế giới trong năm
2004 cho thấy :
• GDP tăng 9,7% (vượt mức 7% mục tiêu lãnh ñạo ñặt ra).
• Kim ngạch xuất khẩu ñạt 1145,7 tỷ USD trong năm 2004, vượt qua
Nhật Bản ñứng thứ ba trên thế giới.
• ðầu tư tư liệu sản xuất (nhà xưởng, thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng
sản xuất) tăng 43%.
• Tổng cung tiền tệ (M2) tăng 19,2% .
• Lạm phát tăng 2,8% (so với mức 0,9% cùng kỳ năm ngoái).
• Vốn vay ngân hàng (khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước) tăng 21%.
• Khối lượng thu hút FDI lớn nhất thế giới. Nếu như trước năm 2001,
khi Trung Quốc chưa gia nhập WTO, số vốn FDI ñổ vào ñất nước
này mới là 6,5 tỷ USD thì ñến 8 tháng ñầu năm 2004 ñã lên tới 43,6
tỷ USD.
• Dự trữ ngoại tệ vào cuối năm 2004 lên ñến con số 609,9 tỷ USD- so
với mức 145 tỷ USD năm 1998.
Có thể mường tượng Trung Quốc những ngày tháng này như một công
trường kinh tế vĩ ñại; không khí khẩn trương, hình ảnh ñô thị phồn thịnh ñược cảm
nhận nơi nơi.
Thế giới cho rằng có ñược kết quả như vậy là do chính sách duy trì tỷ giá
cố ñịnh với trị giá ñồng nhân dân tệ ñược ñánh giá thấp thực tế từ 30-40% làm cho
xuất khẩu, dự trữ ngoại tệ và ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc liên tục
2
tăng mạnh. Thế nhưng, ñể ñạt ñược những kết quả như trên, Trung Quốc ñã phải
ñánh ñổi những gì?
Phần II: Mặt trái của việc ñịnh giá thấp
ñồng nhân dân tệ.
• Mức ñộ phát triển quá nóng của kinh tế Trung Quốc (TQ) ñã khiến cho
kinh tế nước này lâm vào tình trạng cung vượt quá cầu. ðây là nguy cơ
tiềm ẩn có khả năng sẽ ñánh tụt tăng trưởng kinh tế trong những năm tới, và
nhiều công ty nước ngoài lo ngại về một cuộc khủng hoảng tiềm tàng trong
tương lai gần và từng bước chuyển hướng ñầu tư.
• Nguyên nhân chính của chính sách ñầu tư quá nóng là do chính sách ñồng
nhân dân tệ yếu của TQ ñã kích thích sản xuất ñể xuất khẩu và thoả mãn thị
trường trong nước. ðầu tư quá nhanh ñể tăng năng lực sản xuất trong khi
sức mua trong nước yếu có thể sẽ ñẩy nền kinh tế tới tình trạng mất khả
năng ñiều tiết.
Ngành công nghiệp ôtô có thể coi là dẫn chứng sinh ñộng về tình trạng ñầu tư
quá mức vào TQ. Ước tính mỗi năm nước này có khả năng sản xuất tới 8 triệu xe,
nhưng trên thực tế chỉ bán ñược chưa ñầy 5 triệu xe. Nếu chính phủ không có biện
pháp can thiệp kịp thời, năng lực sản xuất ôtô của TQ tới năm 2010 có khả năng sẽ
lên tới 20 triệu chiếc/năm. ðiều này chắc chắn sẽ làm bùng nổ một cuộc chiến giá
cả, cơ hội tuyệt vời cho người tiêu dùng nhưng là thảm hoạ ñối với nhà sản xuất:
giá ôtô chỉ còn dưới 5.000 USD/chiếc.
Ngành công nghiệp thép ñược coi là thước ño sự phát triển của một nền kinh
tế. ðó có lẽ cũng là nguyên nhân khiến cho cách ñây gần 50 năm, TQ ñã ñầu tư ồ
ạt ñể phát triển ngành công nghiệp này trong chiến lược ðại nhảy vọt, khiến cho
cung vượt quá cầu và ñất nước lâm vào cuộc khủng hoảng tồi tệ. Sự phát triển quá
mức của kinh tế TQ cũng làm cho nhiều người liên tưởng tới cuộc khủng hoảng
này, nhưng theo chiều ngược lại, tức là khủng hoảng thừa.
• Một ñồng nội tệ ñược ñịnh giá thực thấp sẽ thu hút những dòng vốn ñầu cơ
chảy vào, làm tăng thêm khoản dự trữ và mở rộng cung tiền. ðiều này
khiến cho việc kiểm soát lạm phát ngày càng trở nên khó khăn.
3
• Cơn lũ vốn ñầu tư nước ngoài và thu nhập từ xuất khẩu, cộng thêm khoản
không nhỏ tiền tiết kiệm cá nhân gửi trong trương mục, các ngân hàng rủng
rỉnh tiền nên ñem cho vay bừa bãi bất kể tới chất lượng tín dụng. Thống kê
cho biết, khoảng 45% số vốn ñem cho vay không có khả năng sinh lợi. Hầu
hết các con nợ trong số này là doanh nghiệp nhà nước ñịa phương. Về mặt
kỹ thuật, có thể coi như 4 ñại gia ngân hàng của Trung Quốc ñang trong
tình trạng mất khả năng chi trả. Dù PROC mới ñây ñã thông báo thẳng tay
dẹp bỏ các khoản vay tín dụng liều lĩnh nhằm kiểm soát tình trạng nợ xấu
nhưng trong thực tiễn khó mà chấn chỉnh ngay ñược.
• Giá nguyên liệu ñầu vào cao, khả năng tiêu thụ thấp khiến cho mức ñộ lợi
nhuận của các công ty nước ngoài vào TQ giảm xuống gần như bằng
không, lo ngại lợi nhuận thấp khiến cho chỉ số chứng khoán tại thị trường
Hang Seng của nhiều nhà ñầu tư Hong Kong có cơ sở tại TQ giảm.
• Những doanh nghiệp tư nhân trong nước – những pháp nhân ñã ñược nhà
nước cho phép xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài kể từ năm 1999, ít có khả
năng bảo vệ mình trước những diễn biến bất thường của tỷ giá.
• Trung quốc ñang bị ñe doạ bởi các vụ kiện bán phá giá từ phía Mỹ và EU
do hàng từ xuất khẩu của TQ rẻ hơn gây tổn hại cho hàng xuất khẩu của
Mỹ và việc làm tại Mỹ.
Lĩnh vực dệt may chịu nhiều tác ñộng tiêu cực. Công ty Makalot Industrial của
ðài Loan và các ñối tác ñã nhận ñược số lượng ñơn ñặt hàng tăng gấp ñôi khi hạn
ngạch dệt may trong WTO bị dỡ bỏ, nhưng tới nay, họ ñang bị ñe doạ bởi các vụ
kiện bán phá giá của Mỹ và EU nhắm vào TQ.
Quốc hội Mỹ có thể sẽ áp mức thuế 27,5% ñối với tất cả hàng hoá nhập khầu
từ TQ nếu nước này vẫn trì hoãn việc ñiều chỉnh chính sách tiền tệ. Nếu bị ñánh
thuế về lâu dài xuất khẩu TQ sẽ không có lợi.
• Nhằm duy trì tỷ giá hối ñoái ở mức 8,28 NDT = 1 USD, Ngân hàng nhân
dân Trung Quốc (PROC) phải bơm thêm tiền vào hệ thống ñể mua ngoại tệ
làm cho lượng cung tiền tệ trong quý 1 năm 2004 lại tăng tới 19,2%, dẫn
ñến nguy cơ gia tăng lạm phát.
• Cũng bởi tỷ giá cố ñịnh ở mức thấp như hiện nay, nhà sản xuất ở Trung
Quốc phải trả thêm tiền ñể nhập khẩu nguyên liệu trên thị trường thế giới
(mua ñắt), ñem về trong nước gia công ñể rồi xuất ñi với giá thấp (bán rẻ).
• Tăng sức ép trả nợ và lãi vay nứớc ngoài.
4
• Khó khăn cho việc ñưa nhân tài ra nước ngoài học tập, nghiên cứu.
Phần ba : Bài học ñồng nội tệ yếu có nên
áp dụng cho Việt Nam không???
:
• Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam phần lớn có chất lượng thật sự chưa
cao. Ngoài ra, VN xuất khẩu chủ yếu là nông sản (gần 75% tổng kim ngạch
xuất khẩu) nên thời gian sản xuất rất dài và nhu cầu trong nước rất hạn chế.
Do ñó, khi phá giá ñồng nội tệ thì hiệu quả của việc tăng xuất khẩu cũng
không cao
• Nguồn vốn ODA và FDI hiện nay rất nhiều, chủ yếu là nhập vào thông qua
thiết bị, tư liệu sản xuất. Do ñó, khi phá giá ñồng nội tệ dẫn ñến bên liên
doanh VN bị thiệt hại.
• Nhu cầu nhập khẩu chủ yếu xuất phát từ sự gia tăng cầu các hàng hoá trung
gian và các tư liệu sản xuất cần thiết trong sản xuất (chiếm 85-90% tổng
kim ngạch nhập khẩu) mà cung trong nước yếu, khả năng khai thác rất hạn
chế giữa hàng nhập và hàng sản xuất trong nước.
• ðặc tính của nền kinh tế nước ta cũng như các nước nhỏ có thu nhập thấp là
kém nhạy bén ñối với các yếu tố kích thích khác do biện pháp phá giá tạo
ra.
• Nguy cơ dẫn ñến lạm phát gia tăng: biện pháp phá giá có thể châm ngòi cho
sự gia tăng lạm phát, bởi lẻ ở nước ta nhu cầu vật tư cần thiết và các ñầu
vào khác cho sản xuất, thiết bị và hàng tiêu dùng ñều phải nhập khẩu
5
• Nợ nước ngoài lớn, do ñó khi phá giá sẽ không trả ñược nợ. ðối với các
doanh nghiệp sản xuất nội ñịa vừa và nhỏ, khi phá giá thì các khoản nợ ñảm
bảo bằng USD tăng, ñó là gánh nặng cho doanh nghiệp.
• Việc thực hiện phá giá ở nước ta có thể làm tăng thâm hụt ngân sách nhà
nước, mặc dù phá giá làm tăng nguồn thu của chính phủ từ nguồn thu thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt do giá trị hàng nhập khẩu tính bằng ñơn vị
nội tệ sẽ tăng. Nhưng do nước ta, các khoản nợ nước ngoài là khá lớn nên
khi phá giá nó làm cho giá trị bằng ñồng nội tệ ñể thanh toán nợ tăng lên
ñúng bằng tỷ lệ phá giá.
• Giảm giá ñồng tiền trong nước làm cho giá hàng nhập khẩu tính bằng ñồng
nội tệ tăng lên, tạo ra sức ép ñối với hàng hoá trong nước. Do ñó, tác dụng
thực tế của phá giá tỷ giá hối ñoái danh nghĩa sẽ nhanh chóng mất tác dụng
và chẳng bao lâu tỷ giá hối ñoái thực tế chẳng còn thấp nữa.
• Ảnh hưởng ñối với chính trị xã hội: mất lòng tin của người dân ñối với
chính phủ, các nhà ñầu tư nước ngoài giảm.
Từ những lí do trên ta thấy vệc áp dụng bài học “ñồng nội tệ yếu” của Trung
Quốc ñối với Việt Nam là không khả quan vì nó không những không cải thiện
ñược tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai mà còn ảnh hưởng ñến các yếu tố khác
như: thâm hụt ngân sách nhà nước, lạm phát…. Phá giá tiền tệ phải ñược kết hợp
với các biện pháp hỗ trợ, như các chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, thì mới
mang lại ñầy ñủ lợi ích của nó. Muốn chúng kết hợp tốt thì chính phủ cần phải
quản lý tổng cầu ñể tránh lạm phát, trong khi ñồng thời phải tránh nguy cơ ngược
lại là nhu cầu ñược ñáp ứng quá mức và ñầu tư bị bóp ngẹt.
Bài học kinh nghiệm ñối với VN?
Trong những năm qua, Việt Nam cũng ñã có những thành công trong việc
ñiều hành chính sách tỷ giá hối ñoái ñể giúp: Chống lạm phát, ñẩy mạnh thu hút
ñầu tư nước ngoài, mở rộng quan hệ kinh tế ñối ngoại, ổn ñịnh và phát triển nhanh
nền kinh tế…Từ bài học “ñồng nhân dân tệ yếu” của Trung Quốc, một câu hỏi ñặt
ra: Liệu chúng ta có thể học tập ñược gì từ bài học này????.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy rõ :
Chính sách phá giá ñồng nội tệ ở các nước ñang phát triển có thể mang lại
nhiều lợi ích hơn và phải trả giá ít hơn, xét cả về ngắn hạn và dài hạn:
6
• Gia tăng kim ngạch xuất khẩu, làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ.
• Tạo lợi thế so sánh mới, tăng sức cạnh tranh quốc tế, mở rộng nhanh quan
hệ ngoại thương, quan hệ kinh tế ñối ngoại
• Thu hút ñầu tư có hiệu quả và thúc ñẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh…
Một sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt trong ñiều hành các chính sách có thể
ñem lại hiệu quả cao, giảm thiểu ñược những hậu quả rủi ro ñối với nền
kinh tế mà nó có thể gây ra.
Chính sách tỷ giá tạo khả năng ổn ñịnh tương ñối dài hạn và giảm thiểu
ñược những rủi ro hối ñoái sẽ góp phần ñẩy mạnh thu hút ñầu tư nước
ngoài - một vấn ñề có ý nghĩa hết sức quan trọng ñối với các nước ñang
phát triển trong quá trình công nghiệp hoá.
Hàm lượng của các yếu tố thị trường (như: Quan hệ cung - cầu về ngoại
hối, sở thích, chính sách, lạm phát, lợi tức của các tài sản nội ngoại tệ..)
phản ánh trong tỷ giá càng cao thì khả năng có một chính sách tỷ giá có
hiệu quả cao và chống ñỡ ñược với các cú sốc ñối với nền kinh tế càng lớn.
Thời ñiểm và mức ñiều chỉnh tỷ giá là những vấn ñề có tính chất quyết ñịnh
ñối với hiệu quả của chính sách tỷ giá.
Tính nhạy cảm và khả năng phản ứng của các nhà ñiều hành chính sách
luôn là yếu tố hàng ñầu quyết ñịnh sự thành bại của chính sách tỷ giá - một
loại chính sách kinh tế phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố dự kiến
và rủi ro trong quá trình biến ñộng, ñặc biệt là sự liên quan chặt chẽ của nó
với những yếu tốt rủi ro có tính chất chính trị.
Vì vậy, kinh nghiệm vẫn luôn luôn chỉ là kinh nghiệm, nó chỉ thực sự có giá trị
khi những người phân tích và khai thác kinh nghiệm tìm ñược lối ñi riêng trong
ñiều kiện cụ thể của mình.
Một vài nhận xét:
Thời gian qua tỷ giá VND/USD không ngừng biến ñộng. ðồng Việt Nam
mất giá dần từ 15.700 ñ/USD lên 16.100 ñ/USD, phải chăng ñó là nguyên nhân
khuyến khích hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ, ñồng thời cũng
nâng cao sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường châu Âu và
7
các nước trong khu vực Châu Á, vì ñồng Việt Nam giảm giá so với USD cũng
ñồng thời giảm giá so với so với các ñồng tiền trong khu vực châu Á – Âu.
Ví dụ: Trước ñây 1 Euro = 19.000 VND thì nay ñã có lúc 1 Euro = 21 - 22.000
VND.
Phải chăng ñó cũng là một trong những nguyên nhân kiểm soát nhập khẩu.
Tất nhiên cũng phải hiểu rằng tăng trưởng xuất khẩu thời gian qua do ñường lối
hội nhập, mở cửa của Nhà nước là chủ yếu, tỷ giá hối ñoái cũng góp phần vào
thành tựu chung ñó. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng việc giữ ổn ñịnh và tăng
dần từng bước tỷ giá hối ñoái VND/USD trong thời gian dài là thành tựu to lớn ñã
khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu.
(Nguồn "Thông tin Thương mại”)
Nhóm thuyết trình:
1. Hà Phương Bình.
2. Hoàng Nguyễn Ngọc Diệu.
3. Nguyễn Huỳnh Như.
4. Trần Thị Thường.