Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta.
Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi trọng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đật nước mà còn đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại văn minh.
Trong những năm qua, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất- kỹ thuật trên một số mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định. Cho đến nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu ,vùng xa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa vào kỹ thuật lâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hoặc thực hiện còn lúng túng, khó khăn.
Chính vì vậy, tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định''mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2002-2003 là:Đưa nước ta thoát khởi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Trong đó, phát triển nông, lâm, ngư ngiệp và kinh tế nông thôn là mục tiêu hàng đầu của chính sách phát triển các nghành từ nay tới năm 2010.
Để thực hiện đúng và hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trước hết cần có nhận thức đúng đắn về lý luận và thực tiễn cũng như cần nắm vững đặc điểm, tính chất, nội dung của vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp hoá và nông thôn ở nước ta. Phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu học tập, tích luỹ kiến thức cho môn học này nên em chọn đề tài: "Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam".
Do thời gian có hạn nên trong bài tiểu luận này em chỉ xin trình bày ngắn gọn trong 3 chương:
Chương I : Khái quát về công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Chương II:Tính tất yếu và tầm quan trọng của công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Chương III :Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp ở nông thôn trong thời gian tới .
Đối với em, đứng trước một đề tài lớn đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu rộng như đề này sẽ không tránh khởi những sai sót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự nhận xét phê bình của thầy để bài viết được hoàn chỉnh hơn .
Em xin trân thành cảm ơn .
49 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta.
Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi trọng nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đật nước mà còn đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đưa nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại văn minh.
Trong những năm qua, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đã bắt đầu thực hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất- kỹ thuật trên một số mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định. Cho đến nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu ,vùng xa, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa vào kỹ thuật lâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hoặc thực hiện còn lúng túng, khó khăn.
Chính vì vậy, tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định''mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2002-2003 là:Đưa nước ta thoát khởi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Trong đó, phát triển nông, lâm, ngư ngiệp và kinh tế nông thôn là mục tiêu hàng đầu của chính sách phát triển các nghành từ nay tới năm 2010.
Để thực hiện đúng và hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trước hết cần có nhận thức đúng đắn về lý luận và thực tiễn cũng như cần nắm vững đặc điểm, tính chất, nội dung của vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp hoá và nông thôn ở nước ta. Phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu học tập, tích luỹ kiến thức cho môn học này nên em chọn đề tài: "Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam".
Do thời gian có hạn nên trong bài tiểu luận này em chỉ xin trình bày ngắn gọn trong 3 chương:
Chương I : Khái quát về công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Chương II:Tính tất yếu và tầm quan trọng của công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Chương III :Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp ở nông thôn trong thời gian tới .
Đối với em, đứng trước một đề tài lớn đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu rộng như đề này sẽ không tránh khởi những sai sót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự nhận xét phê bình của thầy để bài viết được hoàn chỉnh hơn .
Em xin trân thành cảm ơn .
PHẦN I
Nội Dung
Chương I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
I- Các quan niệm về công nghiệp hoá
Trong lịch sử phát triển của hầu hết các nước có nên kinh tế phát triển, công nghiệp hoá là biện pháp cốt lõi để biến nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại ,có công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trinh phát triển.Tuy nhiên,bản thân khái niệm "Công nghiệp hoá " lại chưa quan niệm một cách thống nhất. Do vậy, chính sách thực hiên cũng khác nhau.
Khái niệm "Công nghiệp hoá " mang tính chất lịch sử. Nó gắn bó trước hết với sự suất hiện của máy móc và sự thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hay còn gọi là cách mạng khoa học lần thứ nhất .
Cuộc cách mạng này diễn ra ở nước Anh ,sau đó nó lan truyền sang một số nước khác nhưng mãi tới thế kỷ 19 thuật ngữ " công nghiệp hoa " mới suất hiện và đến nửa sau thế kỷ 20 mới được dùng phổ biến .
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIPO) đã đưa ra định nghĩa sau : "Công ngiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được xây dưng để huy động cơ cấu kinh tế nhiều nghành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phương tiện sản xuất,hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng rrưởng cao trong toàn nền kinh tế và bảo đảm sự tiến bộ kinh tế và xã hội".
II- Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn :
Công nghiệp hoá nông thôn :Theo tinh thần của đai hội Đảng toàn quốc trung ương lần thứ 7 (khoáVII ) Công nghiệp hoá nông thôn là quá trình chuyển giao cơ cấu kinh tế gắn liền với việc đổi mới cơ bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn,tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh,bền vững theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn,góp phần phát rriển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao .
Quá trình công nghiệp hoá nông thôn bao gồm :
+Đưa phương pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sửdụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn thay thế lao động thủ công .
+Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc công, thiết bị và công nghệ vào nông nghiêp và nông thôn .
+Áp dụng phương pháp quản lý mới hiện đại tương ứng với thiết bị và công nghệ vào nông nghiệp và nông thôn .
Công nghiệp hoá nông nghiệp : Đây là một bộ phận của công nghiệp hoá nông thôn .Nội dung chủ yếu là đưa các máy móc thiệt bị,ứng dụng các phương pháp sản xuất kiểu công nghiệp,các phương pháp và hình thức kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp .
Công nghiệp hóa nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp nhăm khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp,nâng cao hàm lượng chế biến sản phẩm của nông
Nghiệp để tăng giá trị của chúng ,mở rộng thị trường cho chúng .
III - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
- Khái niệm : Đây là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật vào công nghệ sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải tiến và hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn,tạo ra một nền sản xuất có trình độ ngày càng cao,cuộc sống ngày càng văn minh ,tiến bộ .
- Hiện đại hoá nông thôn : Quá rrình này không chỉ bao gồm công nghiệp hoá,nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của sản xuất vật chất ở nông thôn mà còn bao gôm không ngừng việc nâng cao đời sống văn hoá tinh thần ,phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội,hệ thống giáo dục đào tạo,y tế và các dịch vụ phục vụ đời sống khác ở nông thôn .Về bản chất,hiện đại hoá là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn .
Nếu hiện đại hoá là xoá bỏ toàn bộ những gì tạo dựng trong quá khứ và phải đưa toàn bộ công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đại vào nông thôn ngay một lúc là toàn bộ sai lầm .
Hiện đại hoá nông thôn là tận dụng,cải tiến, hoàn thiện từng bước nâng cao trình độ khoa học -kỹ thuật - công nghệ và tổ chức quản lý nền sản xuất và đời sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế giới .
- Hiện đại hoá nông nghiệp :
Khái niệm : Là quá trinh không ngừng nâng cao trình độ-khoa học- công nghệ, trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp .Đây cũng là quá trình cần được tổ chức liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất .
Chúng ta thấy rằng giữa công CNH và HĐH có sự liên quan mật thiết với nhau .Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nhiều vùng nước ta đã chứng tỏ : Nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất ở ngay những vùng có tiềm năng nhưng thiếu cơ sở hạ tầng,thiếu phương tiện và công cụ sản xuất. Để mở mang các vùng kinh tế,xây dưng các vùng chuyên canh có hiệu quả, nông nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp,chỉ có công nghiệp mới tạo ra và cung cấp cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến hành các quá trình sản xuất bằng những công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn.
Chương II
TÍNH TẤT YẾU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CNH-HĐH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ỞVIỆT NAM
I - Tính tất yếu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam .
Tính tất yếu của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam :
Đại hội đảng VII của Đảng đã khẳng định :Với những thắng lợi to lớn của 10 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,đất nước ta bước vào thời kỳ phát rriển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu xã hội công bằng văn minh vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội ... Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp,trong chặng đường vươn tới mục tiêu đó đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá trong những năm tới là phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn .Vậy tại sao chúng ta phải coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông nghiệp nông thôn thì mới có thể thực hiện thành công được mục tiêu đó ?
Để trả lời vấn đề này ,ta có thể đề cập tới những yếu tố sau :
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước .
Ở các nước chậm phát triển,tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn và tuyệt đại đa số dân cư là nông dân ,ở Việt Nam ,lao động nông nghiệp chiếm 70% lực lượng lao động xã hội . Nếu như nền kinh tế không có vốn nước ngoài,chiến lược phát trỉên công nghiệp ở các nước này trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào tích luỹ nông nghiệp .Hơn nữa,nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân được nâng cao thì họ mới có sức mua để tiêu thụ hàng hoá nội đại .Phân tích như vậy ta mới thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích luỹ vốn cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế .Sự ổn định chính trị để phát triển cũng đòi hỏi nó có bước thăng tiến trong đời sống của tuyệt đại đa số nhân dân,tức là nông dân .
Do vậy,đối với Việt Nam, một đất nước chậm phát triển ,để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế đất nước thì ta phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn .
- Mặt khác, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động của giai cấp nông dân ,tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về đất đai và lao động .
Với nguồn lao động dồi dào ,đây là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nông thôn .Ngược lại ,khi quá trình đó diễn ra,nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động .Hơn nữa,nước ta có một nguồn tài nguyên về đất đai vô cùng phong phú,trước đây mới chỉ khai thác bằng những kỹ thuật lạc hậu,qua kinh nghiệm lâu đời .Thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông thôn ta có thể khai thác tốt nhất tiềm năng về đất đai để phục vụ sự nghiệp phát rriển đất nước .
II - Tầm quan trọng của công nghiệp hoá ,hiên đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam .
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực ,thực phẩm ... để thoả mãn các nhu cầu của mình .Nông nghiệp theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp ,ngư nghiệp .
Như vậy ,nông nghiệp là nghành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên .Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời ... trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là nghành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là nghành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn . Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gắn liền với nhiều phương thức canh tác, lề thói, tập quán ..đã có từ ngàn năm nay .
Nông thôn là khái niệm dùng chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn .Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ :kinh tế ,chính trị ,văn hoá ,xã hội ... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn .Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ,về cơ chế kinh tế ... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền nông nghiệp nông thôn .
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật ,kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế như : nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ngư nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ ... trong đó nông nghiệp,lâm nghiệp ,ngư nghiệp là nganh kinh tế chủ yếu .Xét về mặt kinh tế xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thànhphần kinh tế : kinh tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể ..Xét về không gian lãnh thổ ,kinh tế nông thôn bao gôm các vùng như : vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu ,vùng chuyên canh cây ăn quả .
Nông nghiệp nông thôn có những vai trò chủ yếu sau :
1.Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội .
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản ,hàng đầu của con người ,xã hội có thể thiếu nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu,lương thực, thực phẩm cho xã hội .Do đó,việc thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định xã hội,ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đến vấn đề này .
Đảm bảo về nhu cầu về lương thực ,thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp,mà còn là xơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế -xã hội .
2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ .
Các ngành công nghiệp nhẹ như : chế biến lương thực thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường ... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu là nông nghiệp .Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này .
3.Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá .
Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .Để công nghiệp hoá thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn. Là một nước nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế .
4. Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trong của các ngành công nghiệp và dịch vụ .
Với những nước lạc hậu, nông nghiệp ,nông thôn tập trung phần lao động và dân cư,do đó ,đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ .Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá và tư liệu sản xuất như :thiết bị nông nghiệp,điên năng,phân bón ,thuốc trừ sâu ... càng tăng,đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như : vốn,thông tin ,giao thông vận tải,thương mại ...cũng càng ngày càng tăng . Mặt khác,sự phát triển của nông nghiệp ,nông thôn làm cho mức sống,mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi ,tủ lạnh,xe máy,vải vóc ... và các nhu cầu về dịch vụ như văn hoá ,y tế ,giáo dục ,dịch vụ ,thể thao...cũng càng ngày càng tăng .
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu kinh tế rộng lớn là nông nghiệp ,nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trường của công nghiệp và dịch vụ . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp ,dịch vụ .
5. Phát triển nông nghiệp, là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội .
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,tập trung phần lớn dân cư của đất nước .Phát triển kinh tế nông thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm cho xã hội,nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ,là thị trường của công nghiệp và dịch vụ ...Do đó ,phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế quốc dân .Mặt khác ,phát triển kinh tế nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nông thôn .Do đó, phát triển là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của chuyên chính vô sản .
III- Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ở Việt Nam .
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp,lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn theo 4 chuyên mục sau :
(1)-Đẩy nhanh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nên nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng ;chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động,tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ,đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích;tăng năng suất lao động,nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm .Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước ,tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới .
Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ cho nông nghiệp và công nghệ gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng đại bàn trong cả nước .
Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,xã hội nông thôn. Quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất, nguồn nước vốn rừng gắn liền với bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao đời sống vật chất tinh thần, xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng văn minh ở nông thôn .
(2)-Xây dựng hợp lý cơ sở sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong từng tinh huống. Xây dựng vùng tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức ăn chăn nuôi;tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực .
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm cach các vùng cây công nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá..., hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn liền với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến .
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm;tăng tỷ trọng ngành chăm nuôi trong nông ngiệp .
Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt,nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm theo phương pháp tiến bộ, hiệu quả và bền vũng môi trường.Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn đinh khai thác gần bờ, nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản phẩm quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường biển và sông, nước, bảo đảm cho việc tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản .
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hoá lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và có chính sách hộ trợ để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt phá rừng. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế , tạo nguồn gỗ trụ mỏ. Nguyên liệu cho công nghiệp luyện giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
(3)-Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong cong nghịêp,nhất là công nghệ sinh học kết hợp với cong nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất,thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến rau quả, thực phẩm. Hạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu công nghiệp công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
(4)-Tiế