Để thực hành môn học Đánh giá tác động môi trường, nhóm chúng tôi thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án căn hộ cao cấp Blooming Tower với các mục đích và nội dung sau :
a) Mục đích
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền khu vực thực hiện dự án.
- Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp và gián tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận .
- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi sinh và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực.
b) Nội dung
- Mô tả sơ lược về dự án.
- Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.
- Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực.
- Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực.
- Chương trình quản lý, giám sát môi trường.
- Kết luận và kiến nghị.
37 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dự án xây dựng mới Khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Mục đích và nội dung
Để thực hành môn học Đánh giá tác động môi trường, nhóm chúng tôi thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án căn hộ cao cấp Blooming Tower với các mục đích và nội dung sau :
a) Mục đích
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền khu vực thực hiện dự án.
- Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp và gián tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận .
- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi sinh và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực.
b) Nội dung
- Mô tả sơ lược về dự án.
- Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.
- Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực.
- Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực.
- Chương trình quản lý, giám sát môi trường.
- Kết luận và kiến nghị.
2. Căn cứ pháp luật và kĩ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được lập trên cơ sở của các văn bản pháp lý hiện hành sau đây:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
- Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước đã ký lệnh ban hành ngày 29/11/2005 quy định tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành ĐTM.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức thực hiện ĐTM
Đánh giá tác động môi trường dự án Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower được thực hiện bởi Nhóm 07 – Lớp 05MT với sự hướng dẫn của thầy giáo KS. Võ Diệp Ngọc Khôi.
Danh sách những người lập báo cáo ĐTM : Nhóm 07 – Lớp 05MT
Mai Thị Lê Dung
Kiều Thị Hòa
Phan Công Trường
Huỳnh Thu Vân
Nguyễn Văn Minh Việt
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án
Xây dựng mới khu thương mại và nhà ở cao cấp Blooming Tower.
1.2. Chủ dự án
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Hàn Quốc(KID)
- Đại diện: Ông Shin Yong Kyu - Chức vụ: Tổng giám đốc
Ông Nguyễn Công Thi - Chức vụ: Giám đốc kinh doanh
- Địa chỉ liên hệ: 0511.3223777
1.3. Vị trí địa lý của dự án
Khu thương mại và ở cao tầng được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc phường Thuận Phước, quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng có đặc điểm sau:
Blooming Tower
- Vị trí trên bản đồ thành phố:
Hình 1.1. Vị trí của dự án trên bản đồ hành chính
- Ranh giới:
+ Phía Bắc: Giáp khu đất dịch vụ du lịch, núi Sơn Trà.
+ Phía Tây: Giáp đường dẫn và đường gom của cầu Thuận Phước, vịnh Đà Nẵng.
+ Phía Đông: Giáp đường quy hoạch có mặt cắt 12m (3m+6m+3m), nhà máy bê tông Đà Nẵng, bãi biển Mỹ Khê.
+ Phía Nam: Giáp đường quy hoạch có mặt cắt 23,5m (3m+10,5m+10m), nhà dân, toàn cảnh thành phố Đà Nẵng.
- Hướng gió:
+ Mùa đông: Đông Bắc, Tây Bắc.
+ Màu hè: Tây Nam.
- Sơ đồ mặt bằng:
Hình 1.2: Mặt bằng dự án
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Hình thức đầu tư
Xây dựng mới 100%.
1.4.2. Quy mô và quy hoạch của dự án
a) Tổng vốn đầu tư : 90 triệu USD.
b) Quy hoạch tổng mặt bằng
- Diện tích khu đất: 10.773,18m2
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 120.216,67 m2.
- Qui mô kiến trúc: 37 tầng cao và 1 tầng hầm
- Chiều cao căn hộ: 131,27m
- Số căn hộ: 669 (diện tích mỗi căn từ 41m2 đến 150m2)
- Tầng 1-3: Trung tâm thương mại với hơn 7000m2 sàn bao gồm các tiện ích bố trí với các không gian riêng biệt : Khu mua Sắm, Sân golf trong nhà, Nhà hàng cao cấp, Khu cafe, Phòng tập thể dục, Siêu thị 24/7, Nhà trẻ quốc tế, Khu spa cao cấp. Tầng 3 có khuông viên để đi dạo được được thiết kế đạt tiêu chuẩn quốc tế, hồ bơi.
- Tầng 4: Khu sinh hoạt cộng đồng, khu giải trí.
- Tầng 5-35: Các loại căn hộ khác nhau phục vụ cho nhu cầu sử dụng của người dân.
Ý tưởng về quy hoạch tổng mặt bằng công trình bám sát vào hiện trạng khu đất, chú ý đến bề mặt đô thị và cảnh quan chung quanh, tạo không gian đệm để ngăn cách giữa khu ở và khu thương mại. Để gia tăng tối đa sự hữu dụng của công trình qua việc tổ chức không gian ngắm cảnh trên mái. Các khối và mặt bằng tổ chức xoay góc nhằm tạo cho công trình có một nét riêng, tạo cảm giác về sự ổn định (sự luân hồi) bằng cách thay đổi các khối hướng ra mặt đường tạo hướng nhìn rộng, thoát đem lại cảm giác thoả mái cho người ở. Ngoài ra còn tạo cho công trình một hình ảnh giàu cảm xúc và tính thời đại bằng cách sử dụng những loại vật liệu và màu sắc một cách thích hợp.
Phía trước có khoảng sân rộng vừa để thuận tiện cho giao thông khu vực tiền sảnh và trồng cây xanh cách ly gần đường phố. Việc bố trí quy hoạch phân khu để đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa công trình, sân vườn, giao thông đối ngoại và nội bộ tạo ra tổng thể quy hoạch có tính thống nhất cao, phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặt ra. Việc kết nối giữa quảng trường trung tâm với đường dành cho người đi bộ tạo nên mặt đứng đường phố đông đúc, nhộn nhịp làm cho khu thương mại có sức sống. Để hạn chế các khoảng tối tại quảng trường trung tâm cũng như các không gian mở bằng việc bố trí đèn.
c) Diện tích sử dụng đất
Bảng 1.1.Diện tích sử dụng đất của Dự án
TT
Thành phần sử dụng đất đai
Diện tích (m2)
Tỷ lệ (%)
1
Đất khối công trình
6.130
56,9
2
Đất giao thông, sân bãi
4.643
43,1
Tổng cộng
10.773
100,0
d) Giải pháp công nghệ
Đây là công trình lớn, mang tính chất trọng điểm. Vì vậy các hạng mục của công trình phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và mỹ thuật. Với hệ thống điều hòa không khí và thông gió, nhà thiết kế đưa ra phương án tối ưu đảm bảo sự lựa chọn mức đầu tư ban đầu phù hợp, khả năng đáp ứng tối đa các yêu cầu kỹ thuật với độ tin cậy cao, đồng thời kết hợp với kiến trúc của tòa nhà mang lại tính thẩm mỹ cho công trình, tiết kiệm trong quá trình hoạt động, bảo dưỡng.
Với các đặc tính của toà nhà, phương án được chọn để thiết kế là: Hệ thống điều hoà không khí trung tâm kiểu phân tán cho khối thương mại (Tầng B1F à tầng 4). Và sử dụng hệ thống điều hòa không khí một dàn nóng và nhiều dàn lạnh cho khối căn hộ.
- Hệ thống điều hoà không khí trung tâm kiểu phân tán: Là hệ thống điều hoà sử dụng gas làm chất tải lạnh và giải nhiệt bằng gió có đặc tính thay đổi lưu lượng môi chất lạnh, bao gồm các tổ hợp các dàn lạnh và dàn nóng được nối kết với nhau bằng các ống đồng dẫn môi chất lạnh. Chiều dài ống đồng dẫn môi chất lạnh nối giữa dàn nóng và dàn lạnh cho phép đến 165m và 90m chiều cao. Với kết cấu gọn nhẹ của dàn nóng và độ cao của dàn thấp, hệ thống dễ dàng phân bố và lắp đặt thích hợp mà không ảnh hưởng đến kiến trúc cũng như khả năng chịu tải của toà nhà.
- Hệ thống thông gió:
+ Hệ thống thải gió toilet: Sử dụng các quạt hướng trục và quạt đặt mái nối ống gió thải không khí ra bên ngoài.
+ Hệ thống cấp gió:
- Một số không gian sử dụng quạt cấp trực tiếp không khí vào trong không gian điều hòa như siêu thị...
- Một số không gian sử dụng bộ hồi nhiệt nhằm giảm tải nhiệt do không khí ngoài trời cấp vào hệ thống điều hoà.
1.4.3. Tiến độ dự án
- Nhận giấy phép đầu tư từ tháng 6/2006.
- Hiện tại dự án đang trong giai đoạn xây dựng phần móng, dự kiến đến tháng 9/2009 sẽ hoàn thành .
- Dự kiến hết tháng 12/2009 hoàn thành phần hầm.
- Dự kiến tháng 12/2011 sẽ hoàn thiện công trình và đưa vào sử dụng.
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện về khí tượng – thuỷ văn
2.1.1.1. Điều kiện khí tượng
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi, phát tán các chất ô nhiễm và các quá trình khác. Chế độ nhiệt của Đà Nẵng là sản phẩm quan trọng của loại hình nhiệt đới gió mùa của một lãnh thổ nằm khá sâu trong khu vực nội chí tuyến trên bờ biển Đông. Đó là một nền nhiệt độ cao, bắt nguồn từ sự tiếp nhận một lượng bức xạ mặt trời phong phú, khá đồng đều quanh năm. Điều đáng lưu ý nhất với nhiệt độ là sự dao động nhiệt độ trong ngày. Biên độ nhiệt đạt đến 100C/ngày đêm.
- Nhiệt độ cao nhất trong năm: 29,8oC (Tháng 6/2007)
- Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 21,3oC (Tháng 1/2007)
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, năm 2007)
b) Nắng
Nắng làm ảnh hưởng đến bức xạ nhiệt và tăng nhiệt độ mặt đất, nước và không khí do đó làm ảnh hưởng đến thảm thực vật và khả năng tự làm sạch trong tự nhiên.
Đà Nẵng có một lượng bức xạ và số giờ nắng dồi dào trong các tháng mùa khô và 2 tháng đầu mùa mưa (tháng 9 và tháng 10).
c) Độ ẩm không khí
Độ ẩm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm và sức khỏe con người.
Các tháng mùa mưa có độ ẩm khá cao. Năm 2005, độ ẩm trung bình vào tháng 12 mùa mưa lên đến 88%, cao nhất là các tháng 10, 11và 12 (trung bình 85%). Các tháng mùa khô có độ ẩm thấp hơn, thường chỉ vào khoảng 75 – 78%. Trong đó tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 6 và tháng 7 (73%).
d) Mưa
Mưa là một yếu tố thời tiết liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, dân sinh của cả cộng đồng.
Lượng mưa vào mùa mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập trung vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11. Lượng mưa tháng cao nhất lên đến 893,6 mm (tháng 11/2007). Mưa ở Thành phố Đà Nẵng mang tính mưa theo mùa: Thường một cơn mưa có thể đến nhanh và kết thúc cũng nhanh(mùa hè), cũng có thể kéo dài nhiều ngày (mùa đông).
- Lượng mưa cả năm: 3064,4mm (Năm 2007)
- Lượng mưa cao nhất trong năm: 1147,4mm (Tháng 10/2007)
- Lượng mưa thấp nhất trong năm: 7,1mm (Tháng 6/2007)
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, năm 2007)
e) Gió
Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hoàn lưu chi phối, mà còn chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. Hoạt động của gió là nhân tố phát tán các chất ô nhiễm trong không khí làm gia tăng hoặc giảm chậm nguồn ô nhiễm.
Hướng gió tại Đà Nẵng tương đối phân tán, gần như 8 hướng chính đều có gió, tần suất các hướng thay đổi theo thời gian.
2.1.1.2. Điều kiện thủy văn
Khu vực dự án xây dựng nằm ở cửa sông Hàn, sông này là hợp lưu của sông Vĩnh Điện và sông Cẩm Lệ.
Sông Hàn chảy dọc theo chiều dài của quận Ngũ Hành Sơn và quận Sơn Trà, sông này là con sông chính và là đường thủy quan trọng của thành phố Đà Nẵng.
a) Chế độ mực nước
Mùa cạn bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, dòng chảy mùa cạn chỉ chiếm từ 25 đến 30% dòng chảy năm. Trong mùa cạn dòng chảy vùng sông ảnh hưởng triều tại thành phố Đà Nẵng thay đổi theo từng giờ, từng ngày và tháng theo chu kỳ của chế độ triều.
Mùa lũ tại Đà Nẵng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Trên thực tế mùa lũ tại Đà Nẵng chủ yếu 3 tháng, từ tháng 10 đến tháng 12, tháng 1, tháng 9 là các tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn và ngược lại.
Ở hạ lưu độ mặn lớn và giảm chậm theo dọc sông. Độ mặn xâm nhập đoạn sông này chịu sự chi phối rõ rệt của dòng chảy thượng nguồn.
b) Chế độ triều
Vùng biển Đà Nẵng dài trên 30km tính từ đèo Hải Vân đến nam quận Ngũ Hành Sơn, ngoài ra còn có quần đảo Hoàng Sa (diện tích 30.500ha). Phần lớn các quận huyện của Đà Nẵng thường xuyên chịu tác động của chế độ thuỷ văn vùng sông ảnh hưởng triều.
Chế độ triều vùng cửa sông thành phố Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của chế độ triều bán nhật triều không đều. Trung bình mỗi tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều, tháng nhiều nhất có 8 ngày, tháng ít nhất có 1 ngày, thời gian còn lại chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều.
Do bị ảnh hưởng của chế độ triều phức tạp bao gồm chế độ bán nhật triều và nhật triều - xen giữa có thời gian chuyển chế độ triều cho nên thời gian triều lên và thời gian triều xuống cũng biến đổi phức tạp. Trong những ngày nhật triều, thời gian triều lên dài nhất là 18 giờ, trung bình là 13,3 giờ, ngắn nhất là 12 giờ. Thời gian triều xuống dài nhất là 15 giờ, trung bình là 11,5 giờ, ngắn nhất là 9 giờ. Trong những ngày bán nhật triều, thời gian triều lên dài nhất là 9 giờ, trung bình là 5,4 giờ, ngắn nhất là 2 giờ. Thời gian triều xuống dài nhất là 9 giờ, trung bình là 5,5 giờ, ngắn nhất là 2 giờ.
2.1.2. Hiện trạng môi trường
2.1.2.1. Môi trường không khí
Môi trường không khí xung quanh khu vực nhìn chung không bị ô nhiễm. Tuy nhiên, xe chở vật liệu ra vào công trường làm phát sinh nhiều bụi và khói thải nhưng không đáng kể, tình trạng này sẽ chấm dứt khi giai đoạn thi công kết thúc. (Hình 2.1)
2.1.2.2. Môi trường đất
Dự án được xây dựng trên khu đất lấn biển, thành phần chủ yếu là đất cát. Theo đánh giá cảm quan, môi trường đất chưa có dấu hiệu ô nhiễm. (Hình 2.2)
Hình 2.1: Hiện trạng môi trường không khí
Hình 2.2: Hiện trạng môi trường đất
2.1.2.3. Môi trường nước
- Nước ngầm: Do nằm gần biển nên nước bị nhiễm mặn.
- Nước mặt: Chưa có dấu hiệu ô nhiễm. (Hình 2.3)
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Điều kiện kinh tế
2.2.1.1. Du lịch
Ngành du lịch, trong khoảng hai năm trở lại đây đã có sự phát triển mạnh với các khách sạn, khu resort với nhiều dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp.
2.2.1.2. Dịch vụ - thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng bình quân 18,5%/năm trong giai đoạn 1997-2007. Riêng trong năm 2008, tổng mức luân chuyển hàng hóa, dịch vụ thương mại trên địa bàn đạt 35.825 tỷ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2007.
Hoạt động xuất khẩu kinh doanh ước đạt 109,83 triệu USD, đạt 157% kế hoạch, tăng 3,4 lần so với cùng kỳ năm 2007. Đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đầu tư kích cầu dịch vụ - thương mại là hướng đi mà Đảng bộ và chính quyền quận Hải Châu đã đề ra, trong đó lấy dịch vụ - thương mại làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế địa phương.
Hình 2.3: Hiện trạng môi trường nước
2.2.1.3. Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn cũng tăng trưởng khá vững chắc, với tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng đạt 8,3%/năm, tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 612 tỷ đồng.
2.2.2. Điều kiện xã hội
2.2.2.1. Dân cư
- Dân số: 195105 người (Năm 2007). Trong đó: Nam: 93885 người, nữ: 110220 người. Tỷ lệ sinh: 13,13%. Tỷ lệ tử: 3,12%.
- Mật độ dân số: 9251 người/km2.
2.2.2.2. Cơ sở hạ tầng
- Cấp nước: Hiện tại khu vực đã có mạng lưới cấp nước của thành phố.
- Thoát nước: Hiện tại khu vực đã có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, vì vậy việc thoát nước mưa của công trình chỉ đấu nối trực tiếp vào hệ thống mương chung của khu vực. Nước thải công trình sau khi đã được xử lý cục bộ sẽ được đấu nối vào tuyến mương chung của khu vực.
- Cấp điện: Hiện tại khu vực đã có đường dây 22kV.
- Giao thông: Hiện tại, thuận lợi cho việc đi lại người dân ở khu vực.
- Bệnh viện, trường học: Đáp ứng đủ nhu cầu của người dân.
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. Nguồn gây tác động
3.1.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
3.1.1.1. Giai đoạn thi công xây dựng
a) Nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá trình thi công xây dựng phát sinh từ các hoạt động:
- Tập trung nhân công.
- San ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.
- Đào đất, vận chuyển đất đào.
- Chuyên chở, tập kết vật liệu xây dựng.
- Khoan cọc thi công móng.
- Tiến hành xây dựng
Các tác nhân ô nhiễm sẽ là bụi, khói khí thải, tiếng ồn, rung động phát sinh khi tiến hành thi công.
* Bụi
Bụi phát sinh từ nhiều hoạt động thi công xây dựng khác nhau:
- Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông khi vận chuyển đất đào đem đổ, vận chuyển vật liệu, nhân công.
- Bụi kim loại do gò hàn sắt, thép khi làm khung thép để khoan cọc thi công móng.
- Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu (bê tông) khi xây dựng.
- Bụi bị cuốn lên khi gió thổi qua các bãi tập kết vật liệu, khi san ủi, lu đầm chuẩn bị mặt bằng.
* Khí thải
Khí thải phát sinh từ các hoạt động như:
- Khí thải độc hại: SO2, CO2, CO, NOx, hợp chất chì từ xăng dầu do vận hành máy móc thi công: đào, san nền, lu, đầm…, từ phương tiện vận chuyển.
Các nghiên cứu đã xác định được rằng các thiết bị phục vụ công tác xây dựng công trình như: xe tải, máy đóng cọc, máy đầm nén, máy khoan, cần cẩu, máy phát điện…sẽ phát sinh các chất gây ô nhiễm khô khí. Do hầu hết máy móc thiết bị đều sử dụng nhiên liệu xăng hoặc dầu nên chúng thải ra bụi, SO2, NOx, hydocacbon vào không khí.
- Khí thải từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân.
- Khí thải từ hoạt động cơ khí:
Quá trình hàn các kết cấu thép, sẽ sinh ra một số chất ô nhiễm từ quá trình cháy của que hàn, trong đó chủ yếu là các chất CO, NOx.
b) Ô nhiễm nguồn nước
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng bao gồm các hoạt động:
- Đào đất, vận chuyển đất đào.
- Khoan cọc thi công móng.
- Rửa vật liệu khi tiến hành xây dựng.
* Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung nhiều công nhân.
* Nước mưa chảy tràn
Nước mưa tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực. Trong quá trình chảy trên mặt đất có thể lôi kéo theo đất, cát, nhựa đường thải trong thi công và màng dầu rơi vãi trong quá trình vận chuyển, tàng trữ và sử dụng.
Lưu lượng và nồng độ nước mưa phụ thuộc chế độ khí hậu khu vực: cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, độ bẩn của không khí…
* Nước thải rửa vật liệu xây dựng
Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông, rửa cát, rửa đá, làm ướt gạch,...
c) Ô nhiễm đất
* Chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ các nguồn như:
- Vật liệu xây dựng bị thải bỏ: các loại vật liệu hư hỏng như ximăng, bê tông, cốt pha, gạch ngói, đất cát rơi vãi, phế liệu sắt thép…
- Bao gói chứa vật liệu: bao xi măng, thùng chứa sơn,..
- Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng.
* Nước thải
- Nước mưa chảy tràn chứa đất cát, dầu mỡ.
- Nước thải rửa vật liệu xây dựng.
- Nước thải sinh hoạt từ lán trại, nhà vệ sinh trong khu dự án do tập trung nhiều công nhân.
Tóm lại, những nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong giai đoạn thi công xây dựng chỉ tồn tại trong thời gian thi công (dự kiến từ 10/2008 đến cuối năm 2011) và sẽ chấm dứt khi dự án đi vào hoạt động. Vì vậy tác động của nó là không đáng kể. Tuy nhiên, để giảm đến mức tối thiểu các tác động do ô nhiễm môi trường không khí (bụi) tới cuộc sống của những hộ dân sống ở khu vực sát cạnh dự án và công nhân thi công, nhà thầu cần có biện pháp hạn chế.
3.1.1.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động
a) Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
* Khí thải
Phát sinh từ:
- Phương tiện giao thông: Khi đi vào hoạt động, lượng người vào ra trong khu vực là khá lớn, dẫn đến mật độ xe cộ lưu thông trong khu vực cũng khá lớn. Do đó sẽ làm phát sinh khí thải giao thông.
- Máy phát điện dự phòng: Tòa nhà có trang bị máy phát điện dự phòng:
+ Nhiên liệu: Dầu DO.
+ Thời gian hoạt động: Lúc điện lưới bị cắt.
Hoạt động của máy phát điện sẽ phát sinh ra các hoạt động chủ yếu là khí: CO, NO2, CO, CO2, hơi nước, mụi khói và một lượng các khí CxHy, NOx, SOx, aldehyde. Các loại khí thải này đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Mức độ tác động của chúng đến môi trường phụ thuộc nhiều vào nồng độ và tải lượng của chúng được thải vào khí quyển.
- Hơi khí độc, mùi hôi từ hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, khu vực nhà vệ sinh.
Tại khu xử lý nước thải thì cũng có các loại hơi độc hại phát sinh từ các công trình xử lý. Thành phần các khí độc hại rất đa dạng như NH3, CH4, H2S…Lượng hơi khí độc hại này không lớn nhưng có mùi hôi khó chịu.
- Hơi độc hại từ khu vực trữ chất thải rắn chờ vận chuyển, xử lý.
- Khí thải và mùi hôi từ khu vực chế biến thực phẩm.
* Bụi
Khi dự án đi vào hoạt động, lượng bụi phát sinh chủ yếu là từ bụi đường do cuốn theo các phương tiện giao thông cơ giới ra vào dự án.
b) Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Nguồn phát sinh nước thải bao gồm