Tiểu luận Hãy phân tích những thành tựu và hạn chế của phép biện chứng và chủ nghĩa duy vật trước Mác

Chủ nghĩa duy vật làmột trong hai trường phái cơ bản của triết học. Xuất hiện ngay từ thời cổ đại khi triết học mới bắt đầu hình thành. Từ đó đến nay lịch sử phát triển của nó luôn gắn liền với lịch sử phát triển của khoa học và thực tiễn. Nó đã trải qua nhiều hình thức khác nhau nhưng đều thống nhất với nhau ở chỗ coi vật chất là cái có trước và cái quyết định ý thức, đề xuất phát từ bản thân thế giới để giải thích thế giới.

pdf22 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hãy phân tích những thành tựu và hạn chế của phép biện chứng và chủ nghĩa duy vật trước Mác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận Triết học A. Lời nói đầu Lịch sử Triết học lμ một phần học trong ch−ơng trình môn Triết học Mác - Lênin ở các tr−ờng Đại học vμ Cao đẳng giúp ng−ời học nắm đ−ợc quá trình hình thμnh phân tích những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, qui luật của t− duy triết học nhân loại, đồng thời nhận thấy rõ sự ra đời của phát triển của triết học Mác - Lênin lμ một tất yếu hợp qui luật chứ không phải lμ một trμo l−u biệt lập nằm ngoμi dòng chảy của văn minh nhân loại. Hạt nhân lí luận trong Triết học Mác - Lênin lμ chủ nghĩa duy vật vμ phép biện chứng lμ những phát sinh lớn nhất của Mác - Ănghen vμ đ−ợc Lênin kế tục phát triển, lμ cơ sở lí luận vμ kim chỉ nam cho hoạt động của các Đảng Cộng sản. Tuy nhiên không phải Mác - Ănghen xây dựng nên chúng từ mảnh đất không mμ phải chọn lựa kế thừa những t− t−ởng tiến bộ trong lịch sử phát triển tr−ớc đó. Vậy quá trình phát triển của chủ nghĩa duy vật vμ phép biện chứng diễn ra nh− thế nμo. Điều đó tôi sẽ lμm sáng tỏ trong nội dung bμi tiểu luận với đề tμi: "Phân tích những thμnh tựu vμ hạn chế của phép biện chứng vμ chủ nghĩa duy vật tr−ớc Mác". Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi với tinh thần trách nhiệm, song do mới tiếp xúc với triết học, kiến thức còn nhiều hạn chế chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy chủ nhiệm bộ môn cùng các bạn đọc góp ý bổ sung để tôi có thể hoμn thiện thêm kiến thức của mình. Tôi xin cảm ơn! Tiểu luận Triết học B. Nội dung 1. Chủ nghĩa duy vật tr−ớc mác Chủ nghĩa duy vật lμ một trong hai tr−ờng phái cơ bản của triết học. Xuất hiện ngay từ thời cổ đại khi triết học mới bắt đầu hình thμnh. Từ đó đến nay lịch sử phát triển của nó luôn gắn liền với lịch sử phát triển của khoa học vμ thực tiễn. Nó đã trải qua nhiều hình thức khác nhau nh−ng đều thống nhất với nhau ở chỗ coi vật chất lμ cái có tr−ớc vμ cái quyết định ý thức, đề xuất phát từ bản thân thế giới để giải thích thế giới. Lịch sử chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều thời kỳ vμ ngμy cμng hoμn thiện, trở thμnh một nội dung quan trọng trong chủ nghĩa Mác - Lênin vμ đ−ợc vận dụng rất nhiều trong các lĩnh vực của đời sống. Bây giờ ta sẽ nghiên cứu từng thời kì lịch sử phát triển của nó. 1.1. Hình thái duy vật chất phác ngây thơ thời cổ đại Quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời kỳ nμy nói chung lμ đúng đắn nh−ng mang tính ngây thơ chất phác vì chủ yếu dựa vμo quan sát trực tiếp, ch−a dựa vμo các thμnh tựu của các bộ môn khoa học chuyên ngμnh vì lúc đó ch−a phát triển. 1.1.1. Chủ nghĩa duy vật ấn Độ cổ đại ở ấn Độ, chủ nghĩa duy vật xuất hiện t−ơng đối sớm vμ mang những nét độc đáo, tập trung ở một số tr−ờng phái sau: 1.1.1.1. Tr−ờng phái Sam Khuya Vμo thời gian đầu, triết lý Samkhuya không thừa nhận "tinh thần vũ trụ tối cao" phủ nhận sự tồn tại của thần. Ng−ợc lại nó khẳng định thế giới nμy lμ thế giới vật chất. Đã giải thích mọi vật của thế giới lμ kết quả của sự thống nhất ba yếu tố. Đó lμ Sativa (sự trong sáng), Tamas (tính ỳ thụ động) vμ Rajas (kích thích động). Khi 3 yếu tố nμy ở trạng thái cân Tiểu luận Triết học bằng thì vật chất đầu tiên ch−a biểu hiện nh−ng khi cân bằng bị phá vỡ thì sinh thμnh vạn vật của vũ trụ. Tuy nhiên quan niệm về vật chất của phái Samkhuya còn có nhiều hạn chế. Họ cho rμng dạng vật chất đầu tiên lμ không nhận biết đ−ợc vμ giải thích về hình thμnh vạn vật còn ch−a đúng đắn đó lμ quan niệm về sự hình thμnh thế giới hữu hình đa dạng từ thế giới vô hình, đồng nhất. 1.1.1.2. Tr−ờng phái Nyaya: Thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất rất phong phú đa dạng bao gồm nhiều sự vật, hiện t−ợng. Thế giới nμy tồn tại trong không gian do các hạt nhỏ cấu tạo nên vμ đ−ợc gọi lμ nguyên tử. Nguyên tử của thực thể nμy khác nguyên tử của thực thể kia ở chất l−ợng, hình dạng vμ cách kết hợp. Các vật thể chỉ tồn tại nhất thời, th−ờng xuyên thay đổi vμ chuyển hoá. Đây quả lμ một quan niệm thiên tμi hết sức đúng đắn trong điều kiện khoa học tự nhiên thời bấy giờ ch−a phát triển. Đã để lại một t− t−ởng quý báu cho nhân loại mμ các nhμ duy vật sau nμy tiếp tục kế thừa vμ phát huy. Tuy nhiên chủ nghĩa duy vật của phái Nyaya còn hạn chế ở chỗ coi thế giới vật chất tạo nên bởi 4 yếu tố đất, n−ớc, lửa, không khí, cho rằng nguyên tử không biến đổi, không chia cắt đ−ợc. Âu cũng lμ do hạ chế về khoa học tự nhiên lúc bấy giờ. 1.1.2. Chủ nghĩa duy vật Trung Hoa cổ đại Trung Quốc lμ một trong những trung tâm văn minh lớn của Ph−ơng Đông cổ - trung đại. Cùng với những phát minh có tính chất vạch đ−ờng trên mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên , y học, Trung Quốc còn lμ quê h−ơng của nhiều hệ thống triết học lớn. Nhìn một cách tổng thể, các tr−ờng phái triết học cổ đại Trung Quốc đa phần theo khuynh h−ớng duy tâm, tuy nhiên vẫn có một số t− t−ởng duy vật tiến bộ có ý nghĩa to lớn mμ điển hình lμ Mạc Gia. Tiểu luận Triết học Mạc Gia đầu tiên đề xuất quan hệ giữa thực vμ danh nh− một phạm trù triết học. Chủ tr−ơng "lấy thực đặt tên để nêu ra cái thực","cái dùng để gọi tên, cái đ−ợc gọi lên lμ thực". Điều đó có nghĩa khách quan lμ tồn tại thực. Đồng thời, Mạc Gia cho rằng để đánh giá đúng sai trong thực tế khách quan phải dựa vμo 3 tiêu chuẩn: tr−ớc hết lập luận phải có căn cứ, thứ hai phải đ−ợc chứng minh vμ thứ ba lập luận cần có hiệu quả. Thuyết "tam biểu" nμy của Mạc Gia thể hiện thuyết phản ánh của chủ nghĩa duy vật chất phác, các học thuyết cùng thời khó sánh kịp. Về sau thời Hậu Mạc đã phát triển khía cạnh duy vật lên một tầm cao mới. Họ cho rằng sự tồn tại của vật chất lμ bất diệt, hình thái tồn tại của sự vật thì có thay đổi, thời gian, không gian liên hệ mật thiết với sự vận động của sự vật. Vật thể vận động trong không gian vμ thời gian vμ muốn nhận thức đ−ợc thế giới, tr−ớc hết nhờ các khí quan cảm giác (tai, mũi, miệng, mắt, thân) đồng thời để nhận thức sâu sắc sự vật, con ng−ời phải nhờ tâm, tức lμ hoạt động t− duy lμ quá trình phân tích so sánh, tổng hợp trừu t−ợng hoá để đạt đến ý nghĩa của nó. Vì vậy họ đã lμm rõ mối quan hệ giữa cảm giác vμ t− duy. Các triết gia hậu Mạc còn phân ra tri thức thμnh 3 loại: "Văn tử" lμ sự hiểu biết nhờ sự truyền thụ của ng−ời khác, "Thuyết trị" lμ kết quả do sự hoạt động suy luận đem lại, "Thân trị" lμ kết quả do sự quan sát, đúc kết kinh nghiệm đem lại. Những quan điểm duy vật của phái Mạc Gia đã hơn hẳn những phái khác về nhận thức lý luận. Hệ thống lôgic của họ đã tấn công vμo thuyết hoμi nghi vμ bất khả thi của phái Trang - Chu. Đồng thời phê phán khía cạnh duy tâm trong học thuyết của phái Công Tôn Long. Tuy vậy, học thuyết của Mạc Gia vẫn không tránh khỏi một số sai lầm nh− xem trời lμ đấng anh minh có quyền lực tối cao, trời tạo ra muôn Tiểu luận Triết học loμi. Mạc Tử còn tin có cả quỉ thần giám sát hμnh vi con ng−ời. Dù vậy, những t− t−ởng của Mạc Gia đã khiến cho thế hệ sau nμy phải ng−ỡng mộ bởi tính đúng đắn tiến bộ của nó trong điều kiện hết sức lạc hậu nh− vậy. Cũng có lẽ vì thế mμ học phái Mạc Gia đã không có chỗ đứng trong t− t−ởng của giai cấp phong kiến vμ bị tuyệt diệt vμo đời Tần hán. 1.2. Chủ nghĩa duy vật Ph−ơng Tây cổ đại 1.2.1.Triết học Hy Lạp cổ đại Thời cổ đại, các ngμnh khoa học của Hy Lạp đã rất phát triển, đặc biệt thiên văn, toán học, y học Triết học duy vật nhờ đó phát triển rực rỡ, chứa đựng hầu hết các nội dung cơ bản của nó. Sau đây ta sẽ xem xét một số tr−ờng phái tiêu biểu. 1.2.1.1. Hêraclit (530-470 TCN) Ông cho rằng thế giới muôn vật không do thần thánh nμo tạo nên, cũng không phải con ng−ời tạo ra mμ lμ do ngọn lửa vĩnh viễn, linh động nhen nhóm lên. Mọi sự vật luôn ở trạng thái vận động, biến đổi vμ chuyển hoá qua lại. Ông nêu lên t− t−ởng hiện vật đều trôi đi, hiện vật đều biến đổi "ng−ời ta không thể tắm 2 lần trên 1 dòng sông". "Mặt trời luôn luôn luôn đổi mới vμ vĩnh viễn đổi mới" Theo ông nguồn gốc của mọi sự vật thay đổi lμ sự thống nhất vμ đấu tranh giữa các mặt đối lập trong sự vật. Mọi vật đều nảy nở trong quá trình đấu tranh vμ sự vận động, phát triển liên tục của sự vật tuân theo các yếu tố khách quan, qui luật quyết định. Về lý luận nhận thức, Hêraclit cho rằng nhận thức lμ phản ánh hiện t−ợng khách quan. Ông chia quá trình nhận thức ra lμm 2 giai đoạn cảm tính vμ lí tính. Hai giai đoạn nμy có quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể chỉ có một giai đoạn tồn tại độc lập. Về hạn chế: Hêraclit đã quan niệm lửa lμ nguồn gốc tạo ra vạn vật. Mọi vật trao đổi với lửa vμ lửa trao đổi với tất cả. Mọi sự biến hoá của sự Tiểu luận Triết học vật dựa trên sự chuyển hoá của chúng thμnh những dạng vật chất đối lập với bản thân chúng. "N−ớc sinh ra từ cái chết của đất, không khí sinh ra từ cái chết của n−ớc, lửa sinh ra từ cái chết của không khí. 1.2.1.2. Triết học Hy Lạp thế kỷ V * Đêmôcrit Ông lμ nhμ Triết học duy vật cổ đại nhất trong thế giới cổ đại. Ông lμ ng−ời hiểu biết sâu rộng rất nhiều lĩnh vực: Triết học, toán học, đạo đức học, sinh vật học lμ học trò vμ ng−ời kế tục phát triển quan điểm của Lơxip. Đêmôcrit cho rằng nguyên tử không nhìn thấy đ−ợc, không âm thanh, mμu sắc vμ mùi vị. Chúng đồng nhất với nhau về chất nh−ng khác nhau về hình thức, thứ tự vμ t− thế. Ông quan niệm nguyên tử lμ vô hạn về l−ợng vμ hình thức. Mỗi sự vật đều đ−ợc cấu tạo bởi những nguyên tử do sự kết hợp giữa chúng với nhau theo một trật tự vμ thế nhất định. Sự biến đổi vật chất lμ do sự thay đổi trình tự sắp xếp của những nguyên tử tạo thμnh còn bản thân nguyên tử thì không thay đổi. Nguyên tử luôn vận động trong không gian ông thấy rõ quan hệ chặt chẽ giữa vật chất vμ vận động. Vận động lμ vốn có của nguyên tử chứ không phải đ−ợc đ−a từ ngoμi vμo. Nh−ng ông ch−a thấy đ−ợc nguồn gốc của vận động vμ vận động không chỉ lμ sự di chuyển trong chân không của các nguyên tử. Dựa vμo thuyết nguyên tử, Đêmôcrit thừa nhận sự rμng buộc lẫn nhau theo quy luật nhân quả tính khách qan trong tính tất yếu của sự vật, hiện t−ợng tự nhiên. Đó lμ đóng góp quan trọng của Đêmôcrit vμo triết học duy vật. Song ông lại phủ nhận tính ngẫu nhiên, ông coi ngẫu nhiên lμ một hiện t−ợng không có nguyên nhân. Đêmôcrit bác bỏ quan nhiệm về sự sản sinh ra sự sống vμ con ng−ời của thần thánh. Theo ông sự sống lμ kết quả của quá trình biến đổi dần Tiểu luận Triết học đần từ thấp đến cao cảu tự nhiên. Sinh vật đầu tiên sống ở d−ới n−ớc, sau đó chuyển lên cạn, cuối cùng con ng−ời đ−ợc ra đời. Ông coi cái chết lμ sự phân tích của các nguyên tử tạo nên xác vμ của những nguyên tử cấu tạo lên tinh hồn chứ không phải linh hồn rời khởi thể xác. Tuy quan niệm của Đêmôcrit còn mang tính mộc mạc song nó giữ vai trò rất quan trọng trong việc chống các quan điểm duy tâm vμ tôn giáo về tính bất tử của linh hồn ng−ời. Đêmôcrit đã có công lao to lớn trong xây dựng lý luận nhận thức giải quyết một cách duy vật vấn đề đối t−ợng của nhận thức, vai trò của cảm giác lμ điểm khởi đầu của nhận thức vμ t− duy trong việc nhận thức thế giới. Ông cho rằng đối t−ợng của nhận thức lμ vật chất, lμ thế giới xung quanh con ng−ời vμ nhờ sự tác động của đối t−ợng nhận thức vμo con ng−ời nên con ng−ời mới nhận thức đ−ợc. Đêmôcrit phân chia nhận thức thμnh nhận thức mờ tối vμ nhận thức chân lý. Nhận thức mờ tối do các giác quan đem lại còn nhận thức chân lý lμ do sự phân tích sâu sắc về sự vật để nắm bắt bản chất bên trong của nó. Triết học duy vật của Đêmôcrit đã đóng vai trò quan trọng trog chủ nghĩa vô thần. Ông cho rằng sự tồn tại của thần chẳng qua lμ sự cách hoá những hiện t−ợng của tự nhiên hay những thuộc tính của con ng−ời chẳng hạn thần Dớt lμ sự nhân cách hoá mặt trời, thần ATêna lμ sự nhân cách hoá thuộc tính của con ng−ời. 1.3. Duy vật Tây Âu Trung Cổ Phục H−ng vμ cận đại: đây lμ những thời kỳ mμ chủ nghĩa duy vật có nhiều thắng lợi rực rỡ. 1.3.1. Fran xiBêcơn (1561 - 1621): Lμ ng−ời sáng lập triết học duy vật Anh. Becơn thừa nhận sự tồn tại khách quan của Thế giới vật chất khoa học không biết cái gì khác Tiểu luận Triết học ngoμi thế giới vật chất, ngoμi giới tựnhiên ông cho rằng con ng−ời cần phải thống trị lμm chủ tựnhiên. Điều đó thực hiện đ−ợc hay không phụ thuộc vμo hiểu biết của con ng−ời. Theo BêCơn, nhận thức tốt nhất lμ đi từ cái riêng lẻ đến cái chung, cái trừu t−ợng. Tri thức chỉ có thể đạt đ−ợc bằng cách giải quyết những quan hệ nhân quả hiểu biết đúng lμ hiểu biết bằng nguyên nhân. Song chủ nghĩa duy vật của Bêcơn lμ duy vật siêu hình. Ông quy sự vận động của vật chất thất thμnh sự lặp lại vĩnh viễn những hình tứhc bất biến. Ông cũng ch−a v−ợt qua đ−ợc bức t−ờng tôn giáo vμ nhμ thờ để hoμn toμn tự do với những t− t−ởng khoa học vμ biết học đặc sắc của mình. 1.3.2. Lút Vích Phoi ơ bắc (1807 - 1872): Lμ một nhμ nhân vật kiệt suất tr−ớc Mác, lμ nhμ t− t−ởng của giai cấp t− sản dân chủ. Có công lớn trong phê phán chủ nghĩa duy tâm công Hêghen nói riêng vμ chủ nghĩa duy tâm nói chung phê phán tôn giáo, khôi phục chủ nghĩa duy vật cổ đại. Phoi ơ bắc cho rằng thế giới vật chát không do ai sáng tạo ra, tồn tại khách quan không phụ thuộc vμo ý thức của con ng−ời. Giới tự nhiên vận động biến đổi do những nguyên nhân bên trong của nó. Ông cho rằng ý thức lμ sản phẩm của con ng−ời. Nếu vật chất ch−a tiến hoá đến con ng−ời thì ch−a có ý thức. Phoi ơ bắc giải quyết vấn đề nhận thức trên quan điểm duy vật vμ không có gì con ng−ời không nhận thức đ−ợc, chỉ có cái ch−a nhận thức đ−ợc mμ thôi. Tuy nhiên khi khẳng định nhận thức của con ng−ời, Phoi ơ bắc nhấn mạnh mặt quan sát chứ không quan tâm đến mặt quan trọng tạo nên nhận thức lμ hoạt động thực tiễn. Ông coi th−ờng thực tiễn, hạ thấp vai trò thực tiễn. Đồng thời con ng−ời mμ Phoi ơ bắc nghiên cứu lμ con Tiểu luận Triết học ng−ời thuần tuý động vật. Tức ông chỉ quan tâm đến mặt sinh học mμ không quan tâm đến mặt xã hội. Vì vậy, con ng−ời của Phoi ơ bắc lμ con ng−ời trừu t−ợng. 2. Phép biện chứng tr−ớc Mác 2.1. Phép biện chứng thời cổ đại Phép biên chứng thời cổ đại lμ phép biện chứng tự phát, ngây thơi vμ mang nặng tính trực quan đ−ợc hình thμnh trên cơ sở quan sát tự nhiên, xã hội hoặc thông qua kinh nghiệm của bản thân. Ba trung tâm triết học lớn nhất thời bấy giờ lμ: Triết học Trung Hoa cổ đại, triết học ấn Độ cổ đại vμ triết học Hy Lạp cổ đại. Bên cạnh những đặc điểm chung, do đặc điểm văn hoá cũng nh− hoμn cảnh lịch sử khác nhau nên sự thể hiện t− t−ởng biện chứng trong học thuyết triết học mỗi trung tâm đều có những đặc điểm riêng không giống nhau. 2.1.1. Triết học Trung Hoa cổ đại Triết học Trung hoa cổ đại lμ một nền triết học lớn của nhân loại, có tới 103 tr−ờng phái triết học. Do đặc điểm của bối cảnh lịch sử Trung Hoa lúc đó lμ xã hội loạn lạc, đời sống nhân dân cơ cực, đạo đức suy đồi nên triết học Trung hoa cổ đại tập trung vμo giải quyết các vấn đề về chính trị - xã hội. Những t− t−ởng biện chứng thời nμy chỉ thể hiện khi các nhμ triết học kiến giải những vấn đề về vũ trụ quan. Một trong những học thuyết triết học mang t− t−ởng biện chứng sâu sắc lμ Học thuyết Âm - D−ơng. Đây lμ một học thuyết triết học đ−ợc phát triển trên cơ sở một bộ sách có tên lμ Kinh Dịch. Một trong những nguyên lý triết học cơ bản nhất lμ nhìn nhận mọi tồn tại không phải trong tính đồng nhất tuyệt đối, mμ cũng không phải trong sự loại trừ biệt lập không thể t−ơng đồng. Trái lại tất cả đều bao hμm sự thống nhất của các mặt đối lập - đó lμ Âm vμ D−ơng. Âm - D−ơng không loại trừ, không biệt lập, mμ bao hμm nhau, liên hệ t−ơng tác lẫn nhau, chế −ớc lẫn nhau. Tiểu luận Triết học Kinh dịch viết: "C−ơng nhu t−ơng thôi nhi sinh biến hoá", "Sinh sinh chi vi dịch". Sự t−ơng tác lẫn nhau giữa Âm vμ D−ơng, các mặt đối lập, lμm cho vũ trụ biến đổi không ngừng. Đây lμ quan điểm thể hiện t− t−ởng biện chứng sâu sắc. Học thuyết nμy cũng cho rằng chu trình vận động, biến dịch của vạn vật trong vũ trụ diễn ra theo nguyên lý phân đôi cái thống nhất nh−: Thái cực (thể thống nhất) phân đôi thμnh l−ỡng nghi (âm - d−ơng), sau đó âm - d−ơng lại tiến hμnh phân thμnh tứ t−ợng (thái âm - thiếu âm, thái d−ơng - thiếu d−ơng), tứ t−ợng lại sinh ra bát quái, vμ từ đó bát quái sinh ra vạn vật. Tuy nhiên, học thuyết Âm - D−ơng cho rằng sự vận động của vạn vật diễn ra theo chu kỳ lặp lại vμ đ−ợc đảm bảo bởi nguyên tắc cân bằng Âm - D−ơng. ở điểm nμy thì học thuyết Âm - D−ơng phủ nhận sự phát triển biện chứng theo h−ớng đi lên mμ cho rằng sự vận động của các hiện t−ợng chỉ dừng lại khi đạt đ−ợc trạng thái cân bằng Âm -D−ơng. Hơn nữa, trong học thuyết Âm - D−ơng còn nhiều yếu tố duy tâm thần bí nh− quan điểm "Thiên tôn địa ty" cho rằng trật tự sang hèn trong xã hội bắt nguồn từ trật tự của "trời đất", họ đem trật tự xã hội gán cho giới tự nhiên, rồi lại dùng hình thức bịa đặt đó để chứng minh cho sự hợp lý vĩnh viễn của chế độ đẳng cấp xã hội. Tóm lại, học thuyết Âm - D−ơng lμ kết quả của quá trình khái quát hoá những kinh nghiệm thực tiễn lâu dμi của nhân dân Trung Quốc thời cổ đại. Mặc dù còn những tính chất trực quan, chất phác ngây thơ vμ tồn tại những quan điểm duy tâm thần bí về xã hội, nh−ng học thuyết Âm - D−ơng đã bộc lộ rõ khuynh h−ớng duy vật vμ t− t−ởng biện chứng tự phát của mình trong quan điểm về cơ cấu vμ sự vận động, biến hoá của sự vật, hiện t−ợng trong tự nhiên vμ xã hội. Tiểu luận Triết học 2.1.2. Triết học ấn độ cổ đại Đây lμ hệ thống triết học có sự đan xen hoμ đồng giữa triết học với tôn giáo vμ giữa các tr−ờng phái khác nhau. Các t− t−ởng triết học đ−ợc thể hiện d−ới hình thức lμ một tôn giáo. Theo cách phân chia truyền thống, triết học ấn Độ cổ đại có 9 tr−ờng phái, trong đó có 6 tr−ờng phái lμ chính thống vμ 3 tr−ờng phái phi chính thống. Trong tất cả các học thuyết triết học đó thì học thuyết triết học thể hiện trong Phật giáo lμ học thuyết mang tính duy vật vμ biện chứng sâu sắc tiêu biểu của nền triết học ấn Độ cổ đại. Phật giáo hình thμnh từ thế kỷ VI TCN do Tất Đạt Đa, tên hiệu lμ Thích Ca Mầu Ni (563 - 483 TCN), khai sáng. Phật giáo cho rằng vạn vật trong thế giới không do một đấng thần linh nμo đó tạo ra mμ đ−ợc tạo ra bởi hai yếu tố lμ Danh (tinh thần) vμ Sắc (vật chất). Trong đó Danh bao gồm tâm vμ thức, còn Sắc bao gồm 4 đại (đại địa, đại thuỷ, đại hoả, đại phong). Chính nhờ t− t−ởng nêu trên mμ Phật giáo đ−ợc coi lμ tôn giáo duy vật duy nhất chống lại thứ tôn giáo thần học đ−ơng thời. Đồng thời Phật giáo đ−a ra t− t−ởng "nhất thiết duy tâm tao", "vô th−ờng", "vô ngã". "Vô ngã" nghĩa lμ "không có cái ta, cái tôi bất biến", theo đó không có cái gì lμ tr−ờng tồn lμ bất biến, lμ vĩnh hằng, không có cái gì tồn tại biệt lập. Đây lμ t− t−ởng biện chứng chống lại đạo Bμlamôn về sự tồn tại của cái tôi - átman bất biến. "Vô th−ờng" tức lμ biến, biến ở đây đ−ợc hiểu nh− lμ sự biến đổi của vạn vật theo chu kỳ: Sinh - Trụ - Dị - Diệt (đối với sinh vật); Thμnh - Trụ - Hoại - Không (con ng−ời). Phật giáo cũng cho rằng sự t−ơng tác của hai mặt đối lập Nhân vμ Duyên chính lμ động lực cho lμm cho thế giới vận động chứ không phải lμ một thế lực siêu nhiên nμo đó nằm ngoμi con ng−ời, thế giới lμ vòng nhân quả vô cùng vô tận. Nói cách khác một vật tồn tại đ−ợc lμ nhờ hội đủ Nhân, Duyên. Tiểu luận Triết học 2.1.3 Triết học Hy Lạp cổ đại Mặc dù hãy còn nhiều tính "cắt khúc", nh−ng triết học Hy Lạp cổ đại đã có những phát hiện mới đối với phép biện chứng. Chính trong thời kỳ nμy thuật ngữ "biện chứng" đã hình thμnh. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ, Hy Lạp cổ đại đã đạt đ−ợc nhiều thμnh tựu to lớn về văn hoá, nghệ thuật, mμ tr−ớc hết lμ các thμnh tựu trong khoa học tự nhiên nh−: Thiên văn học, vật lý học, toán học đã lμm cơ sở thực tiễn cho sự phát triển của triết học trong thời kỳ nμy. Triết học Hy Lạp cổ đại đã phát triển hết sức rực rỡ, trở thμnh nền tảng cho sự phát triển của triết học ph−ơng Tây sau nμy.