Ngày nay, đối với các xí ngiệp hay bất kỳ một công ty thương mại nào, vần đề quan trọng không phải là vấn đề sản xuất và chế tạo nữa,mà là vấn đề tiêu thụ.
Quảng Cáo chính thức xuấst hiện tại Việt Nam chỉ trong vài năm gần đây với tốc độ phát triển rất nhanh theo từng năm. Năm 1996 tăng 51% so với năm 1995.quảng Cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá , xã hội là cầu nối giữa các hoạt động trao đổi, kinh doanh của doanh ngiệp và người tiêu dùng , là một công cụ đắc lực trong quá trình Marketing sản phẩm của các doanh ngiệp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động cạnh tranh của các doanh ngiệp ngày càng gay gắt. Do đó, vai trò Quảng Cáo hết sức quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của xí ngiệp, nhận thức được điều đó em đã quyết định lựa chọn đề tài này.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2609 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hiện trạng quảng cáo trên truyền hình VTV3 và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chương trình quảng cáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đối với các xí ngiệp hay bất kỳ một công ty thương mại nào, vần đề quan trọng không phải là vấn đề sản xuất và chế tạo nữa,mà là vấn đề tiêu thụ.
Quảng Cáo chính thức xuấst hiện tại Việt Nam chỉ trong vài năm gần đây với tốc độ phát triển rất nhanh theo từng năm. Năm 1996 tăng 51% so với năm 1995.quảng Cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá , xã hội là cầu nối giữa các hoạt động trao đổi, kinh doanh của doanh ngiệp và người tiêu dùng , là một công cụ đắc lực trong quá trình Marketing sản phẩm của các doanh ngiệp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động cạnh tranh của các doanh ngiệp ngày càng gay gắt. Do đó, vai trò Quảng Cáo hết sức quan trọng trong việc quyết định sự thành bại của xí ngiệp, nhận thức được điều đó em đã quyết định lựa chọn đề tài này.
Đề tài được viết lên dựa trên những tư liệu thu thập được, quá trình nghe giảng , sự đóng góp ý kiến rất quan trọng của thầy giáo hướng dẫn và đặc biệt có sự ngiên cứu của bản thân một cách ngiêm túc, tuy nhiên do kinh ngiệm và nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để kiến thức mình đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cám ơn Thầy Lê Bá Dũng đã giúp em hoàn thành bài viết này.
PHẦN1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1. Những Khái niệm về Quảng Cáo
Hầu như mỗi hiệp hội hay ngay cả mỗi giao trình cũng có nhữnh định nghiã khác nhau về Quảng Cáo ,ta có thể lấy một số dẫn chứng sau.
Định nghĩa 1:(nghiệp vụ Quảng Cáo và tiếp thị-NXB khoa học và kỹ thuật). được định nghĩa như sau .
Quảng Cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm (hàng hoá hay dịch vụ) hay ý tưởng do một bên thuê mua thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục hay ảnh hưởng tới hành vi của một số đối tượng nào đó .
Quảng Cáo là dịch vụ kinh doanh vì bên thuê Quảng Cáo phải trả tiền để thông tin về sản phẩm hay ý tưỏng của mình được một số đối tượng nào đó biết đến .
Định nghĩa 2: (Giáo trình marketing Căn bản-philipkotler), được định nghĩa như sau .
Quảng Cáo là hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và phải sác định dõ nguồn kinh phí.
Định nghĩa 3: ( Giáo trình Quản trị Marketing-Philipkotler)lại đươc định nghĩa như sau.
Quảng Cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và khuyếch trương ý tưởng , hàng hoá hay dịch vụ đươc người bảo trợ nhất định trả tiền .
Nói chung Quảng Cáo là một trong năm công cụ chủ yếu mà các công ty sử dụng để hướng thông tin thuyết phụng vào người mua và công chúng mục tiêu , người trả tiền bao gồm không chỉ những công ty kinh doanh , mà còn có cả một bảo tàng , những người hành nghề chuyên nghiệp và các tổ chức xã hội Quảng Cáo sự nghiệp của mình cho công chúng mục tiêu khác nhau, Quảng Cáo được sử dụng trên tất cả các nước trên thế giới kể cả những nước Xã hội chủ nghĩa . Quảng Cáo là cách phân phát thông điệp có hiệu qua về chi phí dù cho nó nằm tạo dựng sự ưa thích nhãn hiệu hay khuyến khích người tiêu dùng.
Các tổ chức tiến hành Quảng Cáo theo mỗi cách khác nhau nhưng hầu hết các công ty đếu sử dụng công ty Quảng Cáo ,ở bên ngoài để giúp đỡ họ chiển khai các chiến dịch Quảng Cáo và lựa chọn , mua phương tiện truyền thông khi xây dựng trương trình Quảng Cáo những người làm Marketing bao giờ cũng phải bắt đàu từ việc phát hiện thị trường mục tiêu và động cơ của người mua , và sau đó khi xây dựng một trương trình Quảng Cáo họ có thể tiếp tục thông qua 5 quy định quan trọng đưọc gọi là 5M.
Mục tiêu của Quảng Cáo là gì (mission).
Có thể chi bao nhiêu tiền .(Money).
Quyết định thông điệp Quảng Cáo (Message).
Cần sử dụng phương tiện truyền thông nào.(Media).
Cần đánh giá kết quả như thế nào .(Maesurement).
2.Thiết kế các trương trình Quảng Cáo có hiệu quả
2.1. Xác định mục tiêu Quảng Cáo
Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng trương trình Quảng Cáo là xác định các mục tiêu của Quảng Cáo những mục tiêu này phải xuất phát từ các quết định trước đó về thị trường mục tiêu xác định vị trí trên thị trường và Marketing Mix quyết định nhiệm vụ mà Quảng Cáo phải thực hiển trong trương trình Marketing toàn diện.
Ta có thể phân loại các mục tiêu của Quảng Cáo như sau.
THÔNG TIN
-Thông báo cho thị trường biết -Mô tả những dịch vụ hiện có
về một sản phẩm mới.
-Nêu ra những công dụng mới -Uốn nắn lại những ấn tượng
của sản phẩm . không đúng
-Thông báo cho thị trường biết -Giảm bớt lỗi lo sợ của người
về việc thay đổi giá. Mua.
-Giải thích nguyên tắc hoạt động -Tạo dựng hình ảnh của công
của sản phẩm. ty
Dạng Quảng Cáo này chủ yếu thịnh hành trong giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường .
THUYẾT PHỤC
-Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu -Thuyết phục người mua mua ng
ngay.
-Thay đổi nhận thức của người mua -Thuyết phục người mua tiếp
về các tính chất của sản phẩm. người chào hàng.
Quảng Cáo thuyết phục trở nên quan trọng giai đoạn cạnh tranh khi mà mục tiêu của công ty là tạo ra nhu cầu có chọn lọc đối với một nhãn hiệu cụ thể, một số Quảng Cáo thuyết phục đã chuyển sang loại Quảng Cáo so sánh , tức là bằng cách so sánh với một hay nhiều sản phẩm cùng lớp để nêu bật được tính ưu việt của một nhãn hiệu.
NHẮC NHỞ
-Nhắc người mua là sằp tới họ - Lưu giữ trong tâm trí người
sẽ cần đến sản phẩm. Mua sản phẩm trong thời kỳ trái
-Nhắc nhở người nơi có thể mua mùa vụ.
Nó -Duy trì mức độ biết đến nó ở
Mức độ cao.
Quảng Cáo nhắc nhở vô cùng quan trọng đối với những sản phẩm sung mãn
2.2. Quyết định ngân sách Quảng Cáo
Sau khi xác định song các mục tiêu quảng cáo công ty có thể bắt tay vào xây dựng ngân sách Quảng Cáo cho từng sản phẩm của mình , vai trò của quảng cáo là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm , công ty muốn chi đúng số tiền cần thiết để đạt được chỉ tiêu tiêu thụ đó . thế nhưnglàm thế nào công ty biết được là mình chi đúng số tiền cần thiết đó ,nếu công ty chi quá ít hiệu quả không đáng kể thì có thể họ sẽ chuyển sang chi phi qúa nhiều một cách phi lý lãng phí mặt khác nếu công ty chi quá nhiều cho Quảng Cáo thì một phần số tiền đó đáng ra có thể sư dụng vào mục đích khác có lợi hơn. Một số người phê phán cho rằng những công ty hàng tiêu dùng đóng gói lớn có xu hướng chi quá mức cho Quảng Cáo còn các công ty hàng tư liệu sản xuất thì nói chung là chi không đủ mức cho Quảng Cáo.
Mặc dù Quảng Cáo được xem như là một khoản chi phí lưu động ,nhưng thật ra một phần chi pí đó là vốn đầu tư để tạo nên giá trị vô hình (uy tín hay vốn đầu tư ban đầu của của nhãn hiệu ). Khi chi 5 triệu USD cho thiết bị cơ bản ,thì nó được xem như là một tài sản được khấu hao trong 5 năm chẳng hạn và như vậy trong năm đầu tiên chỉ chi 1/5 trong số đó ,còn khi chi 5 triệu USD cho Quảng Cáo một sản phẩm mới thì toàn bộ chi phí đó phải tính hết ngay trong năm đầu quan niệm này xem Quảng Cáo như một khoản chi phí phải khấu trừ toàn bộ như vậy đã hạn chế số sản phẩm mới mà công ty có thể tung ra thị trường trong một năm . -Bốn phương pháp được sử dụng phổ biến để xác định ngân sách Quảng Cáo :
+ phương pháp căn cứ khả năng : Nhiều công ty đã xác định ngân sách Quảng Cáo ở mức mà họ nghĩ là công ty có thể có đủ khả năng
phương pháp này hoàn toàn bỏ qua vai trò của Quảng Cáo như một khoản đầu tư và ảnh hưởng tức thời của khuyến mãi đến khối lượng tiêu thụ nó dẫn đến ngân sách Quảng Cáo hàng năm không đươc xác định gây khó khăn cho viêc lập kế hoạch truyền thông Marketing dài hạn .
+ phương pháp tỉ lệ % doanh số bán
xác định chi phí Quảng Cáo của mình bằng tỉ lệ % nhất định của doanh số bán .
chi phí Quảng Cáo sẽ thay đổi tuỳ theo khả năng của công ty nó khuyến khích được ban lãnh đạo nghĩ đến mối liên hệ giữa chi phí và Quảng Cáo , đặc biệt nó khuyến khích sự ổn định cạnh tranh. Nhưng ngược lại cách lập luận luẩn quẩn cho rằng mức tiêu thụ là nguyên nhân chứ không phải là kết quả của Quảng Cáo và sẽ gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn .
+phương pháp cân bằng cạnh tranh .
xác định ngân sách Quảng Cáo của mình theo nguyên tắc đảm bảo ngang bằng với chi phí của đối thủ cạnh tranh .
có hai luận cứ bênh vực phương pháp này là chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành và duy trì cân băng cạnh tranh nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm là khó xác định được chi phí của đối thủ cạnh tranh .
+ phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ .
phương pháp này đòi hỏi người làm Marketing phải xác định cụ thể mục tiêu của mình và xác định những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện nhiệm vụ đó
2.3. Quyết định thông điệp Quảng Cáo
Những nhà Quảng Cáo dùng nhiều giải pháp để hình thành những ý tưởng diễn tả mục tiêu Quảng Cáo một số người sử dụng phương pháp quy nạp bằng cách nói chuyện với khach hàng ,với các nhà buôn các nhà khoa học các đối thủ cạnh tranh để tìm ra nội dung truyền đạt , một số khách thì sử dụng phương pháp suy diễn để hinh thành nội dung thông điệp Quảng Cáo .
Nhìn chung nội dung thông điệp Quảng Cáo thường được đánh giá dựa trên tính hấp dẫn , tính độc đáo và tinh đáng tin .Thông điệp Quảng Cáo phải nói lên những điều đúng mong ước hay thú vị về sản phẩm , nó cũng cần nói lên những khía cạnh độc đáo đặc biệt so với những sản phẩm khác , công ty cần phân tích ba tính chất này trong nội dung thông điệp Quảng Cáo của mình sau đó công ty phải thể hiện được nội dung đó trong thông điệp để bảo đảm cho sự thành công của hoạt động Quảng Cáo .Phải chọn lựa ngôn ngữ ,phải xác định cấu trúc thông điệp ,lưa chọn phương tiện truyền thông thích hợp , đảm bảo thoả mãn những yêu cầu của Quảng Cáo các thông điệp Quảng Cáo có thê trình bày theo nhiều phong thái thể hiện khác nhau , như thể hiện một mẫu đời , một lối sống một sư tưởng tượng.
2.4. Quyết định phương tiện Quảng Cáo
Công ty cần căn cứ vào mục tiêu Quảng Cáo , đối tượng Quảng Cáo và đối tượng nhận tin , mà chọn phương tiện truyền tin Quảng Cáo cụ thể . có thể chọn phương tiện truyền thông đại chúng hoặc phương tiện truyền thông chuyên biệt , phương tiện Quảng Cáo chính và phương tiện Quảng Cáo bổ sung...
Những đặc tính quan trọng nhất của các phương tiện Quảng Cáo mà các doanh ngiệp quan tâm khi lựa chọn là mức độ trung thành của khách hàng mục tiêu đối với phương tiện Quảng Cáo nhất định , sự thích hợp với hàng hoá , đặc thù của thông tin và chi phí .
Dưới đây là một số đặc tính nổi bật của một số phương tiện Quảng Cáo mà công ty thường sử dụng.
Báo: ưu điểm dễ sử dụng ,kịp thời , phổ biến rộng tại thị trường địa phương , được chấp nhận rộng rãi ,độ tin cậy cao. Nhược điểm tuổi thọ ngắn , số lượng độc giả hạn chế.
Tạp chí :ưu điểm là có sử lựa chọn theo dân số và địa lý cao,có uy tín và quan hệ với người đọc lâu dài .nhược điểm là thời gian chờ đợi lâu ,một số lượng phát hành lãng phí .
Tivi: Quảng Cáo trên tivi khai thác được các lợi thế âm thanh , ngôn ngữ hình ảnh ,mau sắc ,đối khán giả rộng , khả năng truyền thông nhanh dễ gây sự chú ý . Nhưng mặt hạn chế của nó lại là thời lượng có hạn và chi phí cao khán giả ít chọn lọc.
Radio:ưu điểm là người nghe nhiều ,chi phí thấp .Hạn chế ở chỗ chỉ giới thiệu bằng âm thanh ,khả năng gây chú ý thấp ,tuổi thọ ngắn.
Ngoài ra còn Quảng Cáo qua panô áp phích qua catalog, qua thư,bao bì... mỗi loại phương tiện đều có những lợi thế nhất định.
Vì vậy để lựa chọn phương tiện truyền thông thích hợp người làm Quảng Cáo phải thông qua quyết định về phạm vi tần xuất, cường độ tác động của Quảng Cáo .Phạm vi Quảng Cáo chính là số khách hàng cần truyền tin tới họ . Tần xuất chính là số lần xuất hiện của Quảng Cáo , cường đọ là mức đọ gây ấn tượng của Quảng Cáo.
2.5. Đánh giá chương trình Quảng Cáo
Đánh giá hiệu quả Quảng Cáo là rất cần thiết nhưng cũng rất khó khăn .trước hết người ta dựa vào doanh số để đánh giá hiệu quả Quảng Cáo . Quảng Cáo làm tăng mức độ nhận biết và ưa thích hàng hoá lên bao nhiêu và cuối cùng làm tăng doanh số lên bao nhiêu . Phương pháp đánh giá hiệu quả là so sánh khối lượng bán gia tăng với chi phí Quảng Cáo trong thời kỳ đã qua .
Hiệu quả trong doanh số thường khó xác định bởi doanh số còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác ngoài Quảng Cáo .Mức độ kiểm soát của các yếu tố đó càng cao thì việc xách định hiệu quả của Quảng Cáo tới doanh số càng thuận lợi và chính xác. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích và phương pháp lịch sử để xác định hiệu quả của Quảng Cáo và doanh số .
Hiệu quả Quảng Cáo còn được đánh giá qua hiệu quả truyền thông bằng các chỉ tiêu như bao nhiêu người biết ,bao nhiêu người nhớ , bao nhiêu người ưa thích thông điệp Quảng Cáo .
3. Vị thế và chức năng của Quảng Cáo trong nền kinh tế
Một biên tập viên của một tờ báo nhở ở Mĩ có lần nhận được thư của một độc giả dài hạn .Ông này đã than phiền rằng tờ báo của mình có một con nhện và đòi được giải thích .Nhà báo đã trả lời rằng con nhện đang xem xét tờ báo để tìm xem có nhà buôn nào trong thành phố không đăng Quảng Cáo , để nó tìm tới chăng mạng trên cửa của nhà buôn đó đăng sống một cuộc sống an bình vĩnh viễn không bị ai quấy rầy.
Câu trả lời trên của một nhà báo Mĩ đã tóm tắt chức năng Quảng Cáo trong nền kinh tế ở các nước tiên tiến , Quảng Cáo càng mạnh về phía trước dưới tác động của cách mạng công nghiệp những nhà doanh ngiệp của những quốc gia này càng mất đi những cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng . hố ngăn cách của họ với khách hàng mở rộng rần khi họ phải đối mặt với vấn đề bán hàng cho một khối lượng khách hàng ngày càng đông . Nhiều kỹ thuật Quảng Cáo mới đã được phát minh và được cải thiện dần , để rồi cuối cùng Quảng Cáo đã trở thành người sáng tạo chính ra thị trường tiêu thụ như ngày nay .
Nói như vậy , tất nhiên không có nghĩa rằng Quảng Cáo đóng vai trò quan trọng hơn ngân hàng ,đường sắt hay các nhà doanh ngiệp trong nỗ lực tạo ra một nền công ngiệp phát triển hay mức sống cao của người dân hiện nay . Quảng Cáo chỉ là một bộ phận trong cấu trúc kinh tế -một cấu trúc được tạo dựng bởi tính hiệu quả của các bộ phận cấu thành ra nó . Nhưng dẫu sao Quảng Cáo cũng có vị thế riêng và chức năng riêng của nó trong nền kinh tế .
-Các chức năng của Quảng Cáo .
+là một công cụ bán hàng . đây là chức năng đâu tiên. trong quá trình hoàn thành đầy đủ chức năng này , Quảng Cáo cũng còn là một công cụ giáo dục, tạo dư luận quần chúng và kiến tạo một mối quan hệ tốt giữa người bán và người mua .
+Là một công cụ giáo dục. Với chức năng này , Quảng Cáo đã thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất công ngiệp và đẩy nhanh quá trình xây dựng một cuộc sống đầy đủ cho moị người .
Nhưng Quảng Cáo không chỉ là nhưng công cụ giáo dục đơn thuần .Vai trò thực tế của nó còn hơn thế nữa .Vì nếu không Quảng Cáo sẽ không trở thành động lực của sự phát triển và hoàn thiện nền kinh tế . Quảng Cáo phải mang tính thuyết phục để khiến mọi người tin tưởng mà hành động , dù là để mua một bao thuốc lá mang nhãn hiệu khác lạ hay dự lễ nhà thờ vào mỗi chủ nhật .Chính tính thuyết phục của Quảng Cáo đã khiến nó trở thành công cụ bán hàng , tạo dư luận xã hội và kiến tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người bán và người mua.
Là công cụ tạo dư luận và thiện chí . nhờ chức năng này , Quảng Cáo không chỉ giúp bán được mà còn trở thành mấu chốt tự do cạnh tranh .
Thiện chí đuợc thừa nhận là một tiêu chuẩn đáng giá và giúp ích rất nhiều vào việc bán hàng .Chất lượng tốt và giá cả phải chăng là những điều kiện quan trọng đầu tiên để một sản phẩm được tiêu thụ nhanh. Nhưng góp phần không nhỏ vào việc này còn có mối quan hệ tốt giữa người bán và người mua, giữa chủ và thợ ,giữa các tổ chức ngiệp đoàn ... đây là những khâu trong cả tiến trình tiêu thụ hàng hoá , mỗi khâu đều có thể tạo điều kiện hoặc gây trở ngại cho việc bán hàng .
Khi chỉ ra cho khách hàng ích lợi mà họ có được , khi mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Quảng Cáo đã trực tiếp làm công việc của người bán hàng . trọng chuyện này , rõ ràng mối quan hệ tốt giữa người mua và người bán đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì nó được dungf để bán ý tưởng ,tức là người bán sẽ trnh phục được thị hiếu của người tiêu dùng .khi đó mối lợi thu về sẽ lớn gấp bội .
Những gì trình bày ở trên cho thấy Quảng Cáo góp phần không nhỏ vào việc bán hàng ,cung ứng dịch vụ, dư luận và thị hiếu nơi khách hàng .những chức năng này đã mang lại cho Quảng Cáo sức mạnh không nhỏ .tuy nhiên, nó không phải không có giới hạn ,nó không thể làm cho khách hàng tiếp tục mua sản phẩm mà họ không vừa lòng . nó cũng không thể tạo ra nhu cầu mới . vậy làm sao Quảng Cáo có thể làm tăng doanh số bán hàng .
Vì hoàn cảnh chung quanh hay vì một nguyên nhân nào đó , như cầu tiêu dùng ở nhiều người khhông có cơ hội bộc lộ ra hay được nhận thức rõ ràng . Quảng Cáo phải đánh thức thức nhu cầu của họ . có nhiều người không hiểu hay hiểu không đầy đủ những tiện ích mà một sản phẩm nào đó cung ứng cho họ . Quảng Cáo cần làm sáng tỏ tất cả những lợi ích này . có một số người có nhu cầu tiêu dùng , nhưng không có động cơ đủ mạnh thúc đẩy họ đi mua sản phẩm . Quảng Cáo phải kích hoạt nhu cầu này đến mức nó trở thành hành động cụ thể . Tóm lại , Quảng Cáo tạo ra ở người xem (hoặc nghe)những phản ứng theo hướng thúc họ đi mua nhũng sản phẩm hay những dịch vụ đã được Quảng Cáo .
PHẦN 2: QUẢNG CÁO TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN TRONG KINH DOANH HIỆN ĐẠI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGHE NHÌN
Mặc dù truyền thông điện từ (quảng cáo nghe nhìn) là lĩnh vực non trẻ nhất so với các phương tiện truyền thong khác (TV) ra đời vào những năm 1950 và rađiô vào những năm 20) nhưng thu hình và thu thanh hầu như xuất hiện ở khắp nơi. Theo số liệu thống kê năm 1998 thì cứ bình quân 100 hộ gia đình trên cả nước thì có 73,20 radio và 54,24 TV nhưng trog thực tế hiện nay con số này đã cao hơn rất nhiều vì hai lý do. Do mức sống kinh tế của người dân hiện đã cải thiện đáng kể trong những năm gần đây và mạng lưới điện quốc gia đã về đến các vùng sâu và nhiều hộ dân được sử dụng hơn trước đây. Dự kiến số lượng TV sẽ sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian gần đây tại khu vực nông thôn và miền nuí vì hiện nay số TV tại đây vẫn chưa bão hoà. Radio đóng vai trò quan trọng tại nước ngoài . Vì thính giả có thể nghe đài khi họ lái xe, đi du lịch còn tại người chúng ta không có nhiều xe hơi riêng nên radio chỉ được nghe tại nhà là chủ yếu. Dù sao đối với đại bộ phận dân cư tại nước ta (và trên thế giới) người ta vẫn bỏ thời gian vào xem. Truyền hình và nghe đài hơn là đội báo. Chính vì thế truyền thông điện tử vẫn là một phương tiện được doanh nghiệp thuê quảng cáo sử dụng nhiều nhất.
Khi quảng cáo trên báo đội giả tiếp nhận thông điệp của doanh nghiệp theo thời gian tuỳ thích của họ. Tuy nhiên khi quảng cáo trên phương tiện nghe nhìn thời gian này bị khống chế trong vòng vài chục giảng viên khán giả không có khả năng kiểm soát được muốn xem lại những thông điệp được tốc độ truyền đạt thông điệp khán giả cũng không thể muốn xem lại những thông điệp naò mình chưa hiểu hết. Trừ khi họ đã chuẩn bị thu lại fim quảng cáo. Nói chung sự khác biệt ở đây là doanh nghiệp chỉ có một khoảng thời gian rất hạn chế để tiếp cận khán giả của mình. Phần lớn khi lựa chọn phương tiện truyền thông, các doanh nghiệp đã ưu tiên chọn TV là phương tiện chính nhưng một số doanh nghiệp vẫn kết hợp quảng cáo trên TV radio đặc biệt nếu họ muốn "tấn công" vào thị trường các tỉnh miền và vùng sâu.
1. Đặc điểm
Quảng cáo trên truyền hình có thể kết hợp cả hình, tiếng và cử động khêu gợi cảm xúc, thu hút mạnh được sự chú ý, có khả năng bao quát rất rộng. Tuy nhiên chi phí cho một spol quảng cáo lại quá đắt thềm vào đó còn có quá nhiều quảng cáo cũng xuất hiện trong một thời gian ngừng chương trình khác (phim) đã chiếu quảng cáo làm cho công chúng nhận tin ít hơn lại được trong tâm trí nhất là đối là đối với những quảng cáo không mấy ấn tượng. Quảng cáo trên đài phát thanh tuy có ưu điểm là giá rẻ, chọn lọc được kỹ địa bàn và công chúng nhưng vì chỉ có âm thanh nên sự thu hút sự chú ý công chúng kém hơn so với TV, không có được một bố cục chuẩn và tiếp xúc đến công chúng nhận tin rất quá lâu.
2. Vai trò
Ngày nay quảng cáo trên c