Ngày nay nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến rất lớn. Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cho thấy rằng nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trưởng GDP của đất nước. Vấn đề vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, cùng với sự phát triển của đất nước là sự xuất hiện của nhiều nhà máy xí nghiệp, các công trình công cộng kéo theo những nhu cầu rất lớn về vốn. Trong thời gian hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là một chiếc cầu nối từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn. Như vậy, các NHTM đóng vai trò rất quan trọng, là một điều kiện tiên quyết, không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Vậy tình hình huy động vốn (HĐV) của các NHTM nước ta như thế nào? Thực trạng ra sao? Phương pháp để nâng cao hiệu quả HĐV của các NHTM trong sự phát triển kinh tế xã hội là gì? Để làm rõ những vấn đề này, tôi chọn đề tài tiểu luận: “Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2010”.
17 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 3095 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến rất lớn. Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cho thấy rằng nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trưởng GDP của đất nước. Vấn đề vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, cùng với sự phát triển của đất nước là sự xuất hiện của nhiều nhà máy xí nghiệp, các công trình công cộng kéo theo những nhu cầu rất lớn về vốn. Trong thời gian hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò như là một chiếc cầu nối từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn. Như vậy, các NHTM đóng vai trò rất quan trọng, là một điều kiện tiên quyết, không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Vậy tình hình huy động vốn (HĐV) của các NHTM nước ta như thế nào? Thực trạng ra sao? Phương pháp để nâng cao hiệu quả HĐV của các NHTM trong sự phát triển kinh tế xã hội là gì? Để làm rõ những vấn đề này, tôi chọn đề tài tiểu luận: “Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2010”.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nước.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về NHTM và họat động huy động vốn của các NHTM trong nước.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động huy động vốn của các NHTM.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM ở nước ta.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: giai đoạn 2008-2010.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích số liệu.
6. Kết cấu nội dung:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bài tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về NHTM và hoạt động huy động vốn của các NHTM trong nước.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của các NHTM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TRONG NƯỚC
1. Khái niệm NHTM
Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Bản chất, chức năng của NHTM:
2.1. Bản chất:
- NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ-dịch vụ tài chính tiền tệ.
- Là trung gian tài chính đứng ra vay vốn của những người cho vay rồi dùng số vốn đó cho người thiếu vốn vay lại.
- Làm cho nguồn vốn không sinh lời của dân chúng được chuyển đến cho các doanh nghiệp lớn nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và sinh lời.
2.2. Chức năng:
- Chức năng trung gian tài chính.
- Chức năng tạo tiền.
- Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
- Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính.
3. Vai trò của NHTM:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối của doanh nghiệp và thị trường.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
4. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại:
4.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn của NHTM:
Hoạt động HĐV là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng hoạt động HĐV được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, HĐV còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
4.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM:
Theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tìn dụng, NHTM được HĐV dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ khác có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức HĐV khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4.3. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn:
4.3.1. Đối với NHTM:
Hoạt động HĐV góp phần mạng lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Không có hoạt động HĐV, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động HĐV NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động HĐV để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nới hoạt động HĐV góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
4.3.2. Đối với khách hàng:
Hoạt động HĐV không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động HĐV cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác hoạt động HĐV còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng hoạt động HĐV giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
GIAI ĐOẠN 2008-2010
1. GDP nước ta giai đoạn 2008-2010:
Năm 2008 là một năm Việt Nam gặp nhiều khó khăn. GDP tăng trưởng 6,23% (đạt khoảng 1487 nghìn tỷ đồng) thấp hơn chỉ tiêu do Quốc hội đề ra. Tốc độ tăng trưởng hoạt động HĐV đạt 23,33% tương đương với tốc độ tăng tưởng tìn dụng (23,38%). Tuy nhiên trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu thì tốc độ tăng trưởng như vậy cũng là một thành tựu rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi để giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tói nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước đạt 1645,418 nghìn tỷ đồng, tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông-lâm-nghiệp và thủy sản tăng 1,83%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%, khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng tín dụng và HĐV tăng so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 37,53% trong khi tốc độ tăng trưởng của hoạt động HĐV đạt 28,6%.
Năm 2010 mặc dù kinh tế thế giới đã thoát khỏi đáy của khủng hoảng và bắt đầu những tín hiệu phục hồi nhưng chưa thực sự bền vững. Khủng hoảng nợ công tại một số nước Châu Âu vẫn là mảng tối của bức tranh kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, Chính phủ Việt Nam tiếp tục chính sách điều hành linh hoạt nhằm giảm bớt tác động xấu từ các yếu tố bên ngoài đến các ngành kinh tế, đồng thời đối phó với các khó khăn thách thức nội tại để đưa nền kinh tế nước ta đạt được một số thành tích cơ bản tốt hơn năm 2009: GDP năm 2010 đạt 1951,2 nghìn tỷ đồng tăng 6,78% (mạnh nhất trong 3 năm), giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,3%, kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tăng 9,9%, đạt gần 10 tỷ USD. Nhưng đổi lại, chỉ số giá tiêu dùng đã vượt quá hai con số (11,75%). Lạm phát, lãi suất, tỷ giá,…có nhiều diễn biến phức tạp. Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng cao (29,81%) trong khi tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế chỉ đạt khoảng 27,2%.
2. Mức huy động vốn và cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Vietinbank) giai đoạn 2008-2010:
2.1. Lịch sử hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank):
Việc thành lập: Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) được thành lập vào ngày 26/03/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Niêm yết: Theo sự kiện PIO thành công ngày 25/12/2008 tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 16/07/2009, 121,2 triệu cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHTMCPCTVN) với mã chứng khoán là CTG đã được niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Phương châm: “Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại”.
Các sự kiện quan trọng khác:
- 15/04/2008: NHCTVN đổi thương hiệu từ Incombank sang thương hiệu mới Vietinbank.
- 31/07/2008: NHCTVN được cấp “Chứng chỉ ISO 9001-2000” cho hoạt động tín dụng, bảo lãnh và thanh toán.
- 08/07/2009: Công bố quyết định đổi tên NHCTVN thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần công thương Việt Nam, theo Giấy phép thành lập và hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 142/GP-NHNN ngày 03/07/2009.
- 10/10/2010: Ký kết các Văn kiện hợp tác và đầu tư giữa NHTMCPCTVN (Vietinbank) và Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tại Hà Nội.
- 20/10/2010: Vietinbank được sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lại Giấy chứng nhận Doanh nghiệp (mã số doanh nghiệp 01000111948) thay thế cho Giấy chứng nhận Doanh nghiệp cấp lần đầu ngày 03/07/2009 với vốn điều lệ trên 15 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 34,8% so với vốn điều lệ cũ.
2.2. Mức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) giai đoạn 2008-2010:
Mức HĐV của các NHTM cũng tác động một phần đến GDP của nước ta.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sảm phẩm tiền gửi đa dạng với nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của NHCTVN luôn tăng trưởng qua các năm. Năm 2008, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản, NHCTVN vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là 174905 tỷ đồng. Trong đó tiền gửi của khách hàng đạt 121634 tỷ đồng, chiếm 69,5% tổng vốn huy động. Cơ cấu tiền gửi của tổ chức kinh tế bao gồm tiền gửi của doanh nghiệp quốc doanh đạt 35528 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75,8% tổng tiền gửi của tổ chức kinh tế; tiền gửi của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các đối tượng khác chiếm tỷ trọng 17% tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế; tiền gửi của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,2% so với năm trước nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tiền gửi tổ chức kinh tế (7,2%). Với lợi thế là một ngân hàng quốc doanh có mạng lưới rông lớn và thương hiệu mạnh, trong tình hình HĐV khó khăn thì nguồn tiền gửi của dân cư vào NHCTVN vẫn luôn ổn định và đạt 67670 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước.
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh căng thẳng trong HĐV nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các NHTM, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2009. Trong bối cảnh đó, số dư HĐV của Vietinbank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: cụ thể là nguồn vốn huy động đến cuối năm 2009 đạt trên 220 ngàn tỷ đồng, tăng trên 26% so với năm trước.
Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 339 nghìn tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ têu đặt ra của Đại hội đồng cổ đông. Trong đó nguồn vốn từ dân cư chiếm 33% tổng nguồn vốn và huy động từ doanh nghiệp chiếm 31% tổng nguồn vốn. Ngoài ra, Ngân hàng Công thương phát hành thành công 5350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững hơn.
2.3. Mức cung cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) giai đoạn 2008-2010:
Với chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng nhà nước trong 3 quý đầu năm 2008, trước nhu cầu tín dụng rất lớn, NHCTVN đã sàng lọc khách hàng, lựa chọn những đối tượng cho vay hiệu quả, các ngành sản xuất thiết yếu để giải ngân. Từ cuối quý 3, khi chính sách tiền tệ được nới lỏng và trổ nên linh hoạt, lãi suất giảm mạnh tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh, định hướng công tác tín dụng NHCTVN là đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng vẫn đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả và giữ vững thị phần.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 là 120752 tỷ đồng,tăng 18561 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ tăng 18,2%. Trong đó, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn chiếm 41,9% tổng dư nợ; tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 19,9% tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản có xu hướng giảm dần trong các năm gần đây và đạt mức thấp nhất trong năm 2008-chiếm 22,7% tổng dư nợ, giảm 3% so với đầu năm. NHCTVN đã hạn chế được rất nhiều rủi ro trong cho vay lĩnh vực bất động sản và chứng khoán do có sức kiểm soát chặt chẽ ngay từ đầu năm. Cơ cấu dư nợ cho vay theo quy mô giữa doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân tương ứng là 45,4%, 36% và 18,6%.
Đến hết 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163170 tỷ đồng, tăng 42418 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2009 cũng là một năm thành công của cả hệ thống Vietinbank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của Vietinbank đã được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008 là 3,29%), nợ xấu ở mức 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các NHTM.
Kết thúc năm 2010, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 349 nghìn tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm.
Với vai trò là một NHTM chủ lực, năm 2010 Vietinbank đã tài trợ nhiều dự án lớn trọng điểm của Chính phủ, ngành, địa phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tiếp tục cho vay hỗ trợ lãi suất 2% theo chỉ đạo của Chính phủ. Tổng tài sản tăng trưởng 51% thể hiện Vietinbank đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng GDP 6,78% của cả nước trong năm 2010.
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2010 đạt 234 nghìn tỷ đồng, tăng 43,5% so với đầu năm, trong đó dơ nợ cho vay theo Nghị quyết 18 và 41, Chỉ thị 2, đạt trên 40 nghìn tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay đối với các khách hàng mới có quan hệ tín dụng trong năm 2010 đạt 34,2 nghìn tỷ đồng.
3. Thuận lợi trong việc huy động vốn của các NHTM Việt Nam:
- Quản trị nguồn vốn trong nghiệp vụ tài sản nợ ngày càng có hiệu quả. Dễ nhận thấy là hầu hết các NHTM đều thành lập phòng nguồn vốn. Công việc kinh doanh vốn thường được xây dựng thành các đề án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đây là bộ phận đưa ra các chiến dịch phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm của NHTM…; đưa ra các mức lãi suất cụ thể cho từng loại sản phẩm và dịch vụ HĐV. Kèm theo đó là các giải pháp về khuyến mại, về marketing, về quảng bá, tiếp thị,… trong HĐV.
- Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ổn định, giúp cho người dân có cơ hội đầu tư, phát triển sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và HĐV.
- Lãi suất cho vay cũng như lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp.
- Hội nhập quốc tế làm tăng uy tín và hệ thống ngân hàng Việt Nam nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Cơ cấu, mạng lưới NHTM ngày càng đa dạng, mở rộng và phát triển.
- Phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế.
- Cạnh tranh sôi động trong lĩnh vực HĐV, nhưng các ngân hàng trong nước vẫn chiếm thị phần chủ yếu về vốn huy động. Vốn huy động từ xã hội luôn luôn chiếm từ 60% - 70% tổng nguồn vốn hoạt động của mỗi ngân hàng.
4. Khó khăn trong việc huy động vốn của các NHTM Việt Nam:
- Áp lực cạnh tranh tăng dần theo lộ trình nới lỏng các quy định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài.
- Phạm vi hoạt động hẹp.
- Trình độ chuyên môn, trình độ quản lý còn nhiều bất cập, yếu kém.
- Cạnh tranh gay gắt: khó khăn và thách thức càng lớn khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài có thể sẽ phát triển mạnh mẽ hơn những NHTM trong nước.
- Dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao.
- Chiến lược kinh doanh thiếu hiệu quả, bền vững: Một số ngân hàng chỉ chú trọng đến lợi nhuận trước mắt mà không chú ý đến việc phát triển ngân hàng lâu dài, bền vững.
- Đối thủ cạnh tranh: một số ngân hàng lớn sẽ lấn át những ngân hàng nhỏ hơn, vì vậy phải xác định được chiến lược phát triển của các đối thủ để đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập.
- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý: nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiểm tỷ trọng thấp, nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định, tuy nhiên dễ bị rủi ro về mặt lãi suất.
- Áp lực lạm phát có chiều hướng tăng: theo báo cáo, tốc độ tăng CPI của Việt Nam hiện nay so với cùng kỳ năm ngoái vẫn thấp, nhưng nếu so tháng trước với tháng sau thì có thể thấy các áp lực lạm phát đã tăng trở lại. Điều này có thể làm cho lãi suất của các Ngân hàng giảm xuống.
- Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là các tổ chức tín dụng nhà nước. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các NHTM là do: việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và còn nhiều biến động phức tạp; tự do hóa lãi suất có xu hướng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên, tạo điều kiện thu hút thêm tiền tiết kiệm vào hệ thống Ngân hàng.
Nói tóm lại, trong giai đoạn hiện nay các NHTM đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển được trong tình hình hiện tại, đặc biệt để làm sao huy động được nhiều vốn đòi hỏi phải có nhiều biện pháp thích hợp, hiệu quả. Tất cả điều này đòi hỏi sự nổ lực, liên kết không chỉ một ngân hàng mà phải là sự đoàn kết nhất trí ở tất cả ngân hàng.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM
- Đưa ra các chiến lược sản phẩm: phân tích điểm mạnh, điểm yếu, tập trung vào các sản phẩm dịch vụ chính có hiệu quả, nghiên cứu, từng bước mở rộng sản phẩm mới.
- Đưa ra các chiến lược khách hàng: thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới, quan tâm đến khách hàng, tổ chức việc phân loại khách hàng để có các chính sách HĐV phù hợp và có hiệu quả.
- Phát huy hiệu quả của các công cụ lãi suất: thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường để có giải pháp linh hoạt và phù hợp.
- Không ngừng đưa ra các chiến lược marketing: đưa ra các chính sách tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị tới các khách hàng nhằm thực hiện chiến lược HĐV, góp phần thu hút sự chú ý của khách hàng và tăng cường uy tín.
- Hiện đại hóa, đa dạng hóa các nghiệp vụ: nhằm mục đích duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống mở rộng khách hàng trên các thị trường hoạt động kinh doanh, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại góp phần nâng cao hoạt động ngân hàng từ đó uy tín của ngân hàng sẽ được nâng lên và khả năng HĐV cũng theo đó mà tăng lên.
- Đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ: thay đổi nhận thức đối với cán bộ nhân viên ngân hàng thông qua việc quan tâm, khuyến khích bằng lợi ích vật chất cũng như tinh thần như động viên, thăm hỏi…Phát động các phong trào thi đua, khen thưởng, giao chỉ tiêu đến từng cán bộ.
- Nâng cao mức vốn tự có hợp lý: mức vốn tự có càng cao sẽ tạo điều kiện nâng cao mức HĐV.
- Phát triển trình độ chuyên môn, quản lý: nhân lực chất lượng cao là động lực để bức phá. Nâng c