Tiểu luận Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại xí nghiệp chế biến gỗ Đức Long Gia Lai- Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai

Trong cuộc sống hiện nay, gỗ đang mang mang đến nhiều lợi ích cho con người. Nó có mặt ở khắp mọi nơi. Gỗ làm nên những ngôi nhà, những biệt thự, những nhà thờ nổi tiếng , nhỏ bé hơn, gỗ dùng để đóng tường, lát sàn, làm bàn ghế, lục bình, cái ly, cái chén Để đáp ứng nhu cầu to lớn ấy, nhiều Công ty chế biến gỗ đã hình thành và phát triển, đảm bảo cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước. Có thể kể đến Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai – Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Công ty Mỹ Tài . Bên cạnh những lợi ích, ngành gỗ gây ra những vấn đề ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người như nước thải có hàm lượng độc chất cao, chất thải nguy hại, chất thải rắn, khí thải với hàm lượng bụi cao. Vì thế, kiểm soát các vấn đề môi trường ngành gỗ đang là một yêu cầu cần thiết hiện nay. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này sẽ góp phần đảm bảo các giá trị kinh tế do ngành gỗ mang lại cùng với chất lượng cuộc sống con người được giữ vững, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Chính vì thế, nhóm chúng tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai – Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai ”.

doc40 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3223 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại xí nghiệp chế biến gỗ Đức Long Gia Lai- Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN Tiểu luận môn học: “Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại xí nghiệp chế biến gỗ Đức Long Gia Lai – công ty cổ phần Đức Long Gia Lai” SVTH : NHÓM 07 LỚP : DH08QMGL GVGD : ThS. Vũ Thị Hồng Thủy Pleiku,2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN Tiểu luận môn học: “Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại xí nghiệp chế biến gỗ Đức Long Gia Lai – công ty cổ phần Đức Long Gia Lai” GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY: SINH VIÊN THỰC HIỆN: ThS. Vũ Thị Hồng Thủy Quế Minh Tâm Lê Hùng Vương Nguyễn Thị Nữ Trần Quốc Doanh Đỗ Thị Ngọc Linh Nguyễn Trung Hoàng Nguyễn Thị Hoàng Trang Pleiku,2011 LỜI CẢM ƠN Các Thầy cô trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh – Khoa Môi trường và Tài nguyên đã dạy dỗ tận tình và truyền thụ cho em những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý giá. Xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Hồng Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn ban điều hành chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai đã nhiệt tình chỉ dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tham quan và học hỏi. Toàn thể bạn bè đã đóng góp một phần không nhỏ, tận tình giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm, bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu của Thầy cô, bạn bè và mọi người. Tôi xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU I.1. Đặt vấn đề: Trong cuộc sống hiện nay, gỗ đang mang mang đến nhiều lợi ích cho con người. Nó có mặt ở khắp mọi nơi. Gỗ làm nên những ngôi nhà, những biệt thự, những nhà thờ nổi tiếng…, nhỏ bé hơn, gỗ dùng để đóng tường, lát sàn, làm bàn ghế, lục bình, cái ly, cái chén… Để đáp ứng nhu cầu to lớn ấy, nhiều Công ty chế biến gỗ đã hình thành và phát triển, đảm bảo cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước. Có thể kể đến Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai – Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Công ty Mỹ Tài…. Bên cạnh những lợi ích, ngành gỗ gây ra những vấn đề ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người như nước thải có hàm lượng độc chất cao, chất thải nguy hại, chất thải rắn, khí thải với hàm lượng bụi cao. Vì thế, kiểm soát các vấn đề môi trường ngành gỗ đang là một yêu cầu cần thiết hiện nay. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này sẽ góp phần đảm bảo các giá trị kinh tế do ngành gỗ mang lại cùng với chất lượng cuộc sống con người được giữ vững, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Chính vì thế, nhóm chúng tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai – Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai ”. I.2. Mục tiêu và giới hạn đề tài: Tìm hiểu hiện trạng quản lý môi trường tại Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai - Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường cho Công ty. Thời gian thực tập ngắn, số liệu còn hạn chế nên còn nhiều thiếu sót mong được sự đóng góp từ thầy (cô) và các bạn. I.3. Nội dung đề tài: Thu thập số liệu về Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai như dây chuyền sản xuất, nhu cầu nguyên nhiên liệu, các mặt hàng sản phẩm và hiện trạng môi trường. Nhận diện các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Xác định các vấn đề môi trường chưa được quản lý. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu vấn đề môi trường. Kết luận và kiến nghị. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập tài liệu về tổng quan Công ty, cơ cấu tổ chức, quy trình công nghệ sản xuất, các dữ liệu về hoạt động sản xuất, sản phẩm. Thu thập số liệu về môi trường không khí, nước, chất thải rắn và chất thải nguy hại của Công ty. Nghiên cứu các biện pháp xử lý ô nhiễm đã được áp dụng tại Công ty. Phương pháp khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát hiện trạng môi trường và QLMT tại Công ty thông qua: Quan sát trực tiếp các hoạt động sản xuất diễn ra trong Công ty. Phỏng vấn cán bộ, công nhân viên trong Công ty về các vấn đề liên quan đến môi trường. Phương pháp thống kê mô tả: Dựa vào phương pháp này để thống kê và mô tả các thành phần của hệ thống quản lý môi trường, các khía cạnh môi trường, các loại máy móc, thiết bị sử dụng trong Công ty có tác động đến môi trường. 1.5 Phạm vi của đề tài: Địa điểm:Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai - Công ty cổ phần Đức Long Gia Lai. Địa chỉ: 02 đường Đặng Trần Côn – Phường Trà Bá – Thành phố Pleiku – Tỉnh Gia Lai. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC LONG GIA LAI II.1. Giới thiệu về công ty: II.1.1. Giới thiệu chung: Tên công ty : Chi nhánh Chế biến gỗ Đức Long Gia Lai. Địa chỉ : Số 02 Đặng Trần Côn – Phường Trà Bá – TP.Pleiku – Tỉnh Gia Lai. Số điện thoại : 0593 748 365. Fax : 0593 748 897. Email : duclonggialai@gmail.com. Website : Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai bao gồm 2 nhà máy chế biến gỗ. Nhà máy chế biến gỗ số 1. Nhà máy chế biến gỗ số 2. II.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển: Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam chuyên sản xuất và chế biến đồ gỗ, Công ty cổ phần Tập Đoàn Đức Long Gia Lai đã được thị trường trong và ngoài nước biết đến từ nhiều năm qua với 3 dòng sản phẩm chính đó là: đồ gỗ nội thất, ván lót sàn và sản phẩm sân vườn. Tháng 9/1995, Xí nghiệp tư doanh Đức Long đã được thành lập với số vốn ban đầu là 3,6 tỷ đồng bao gồm 9700 m2 đất và một dây chuyền chế biến gỗ thủ công và bán tự động. Sau 12 năm vừa sản xuất và xây dựng, tháng 6/2007 Xí nghiệp đã chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Tập Đoàn Đức Long Gia Lai, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 39 03 000135 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Gia Lai cấp ngày 13/6/2007. Theo đó vốn điều lệ của Công ty đã được bổ sung xấp xỉ 300 tỷ đồng. Về cơ sở hạ tầng chế biến gỗ tăng lên gần 150000 m2 mặt bằng nhà xưởng, sân bãi, 4 nhà máy cùng 7 dây chuyền chế biến gỗ hiện đại. Bên cạnh 15 đại lý trong nước, hệ thống phân phối của Công ty đã mở rộng ra nước ngoài với 3 chi nhánh tại Singapore, Nhật Bản và Mỹ. Tháng 3/2011 Chi nhánh chế biến gỗ trực thuộc Công ty cổ phần Tập Đoàn Đức Long quản lý tách ra thành lập Công ty mới với tên gọi là Chi nhánh chế biến gỗ Đức Long Gia Lai. II.1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Đồ gỗ nội thất: Bàn, ghế, salon, giường, kệ tivi, ván lót sàn, tủ các loại, trần nhà, nội thất hội trường, quầy giao dịch ngân hàng… Đồ gỗ ngoại thất: Bàn ngoài trời, ghế ngoài trời, ghế nằm… Xe Nâng Giám Đốc Phó Giám Đốc Quản Lý Sản Xuất Phụ Trợ Sán Xuất Kế Toán Lương Tổ chức hành chính Kế Toán Thanh Toán Kế Toán Tổng hợp Phòng Kế Toán Phòng Kinh Doanh Xuất Khẩu Tổng Điều Hành Nhà Máy Chế Biến Gỗ Số 1 Nhà Máy Chế Biến Gỗ 2 Vật Tư Kế Hoạch Phòng Kế Hoạch Tổ QC Phòng Kỹ Thuật Kỹ Thuật Sấy Nguyên Liệu Bảo Vệ Vệ sinh Tổ Cơ Điện (điện, cơ khí, hàn) II.1.4. Cơ cấu tổ chức tại công ty: Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức II.2. Quy trình sản xuất: II.2.1. Máy móc thiết bị sử dụng tại Công ty: Phụ lục 1. Danh mục thiết bị máy móc sử dụng tại Công ty. II.2.2. Quy trình sản xuất: II.2.2.1. Quy trình sơ chế gỗ: Gỗ Luộc Sấy Kiểm tra Kho gỗ sau sấy Nhiệt, nước, lò hơi, xe nâng. Nhiệt, lò hơi, phòng sấy, nước, củi. Gỗ bị nứt, cong vênh. Nước thải, khí thải, nhiệt thừa. Nước thải, nhựa và dầu từ cây, khí thải, nhiệt .thừa Cưa xẻ Mùn cưa, vỏ cây, gỗ vụn, tiếng ồn, bụi. Hình 2.2.a: Sơ đồ quy trình sơ chế gỗ II.2.2.2. Quy trình tinh chế gỗ: Gỗ vụn, mùn cưa, tiếng ồn, rung. Hơi dung môi, can đựng hoá chất, tiếng ồn. Keo Giấy chà nhám. Bột gỗ, keo, que chét . Dầu màu, dầu bóng, giẻ lau … Dung môi, sơn, nước.... Ốc vít, bản lề… Bì nilon, thùng carton, băng keo,dây nhựa, nhãn, keo…. Mùn cưa, dăm bào. Gỗ vụn, mùn cưa, tiếng ồn, rung. Gỗ vụn, tiếng ồn. Bụi, tiếng ồn, ốc vít bị hư… Giấy chà nhám đã dùng, bụi. Bụi, hơi dung môi, vỏ hộp… Can chứa hoá chất, hoá chất rơi vãi, giẻ lau dính hoá chất. Can chứa hoá chất, nước thải chứa bụi sơn, hơi dung môi. Ốc vít bản lề bị hư hỏng, bụi … Bao nilon, thùng carton, nhãn hư, băng keo, hơi dung môi... Gỗ vụn, mùn cưa, tiếng ồn… Ốc vít, bản lề… Gỗ sơ chế Rong cạnh Cắt thành chi tiết Ghép ngang, ghép dọc Bào thẩm, bào cuốn Khoan, đục, chạm Phay, Tu bi, cắt Lắp ráp Chà nhám Kiểm tra Đóng gói Nhúng dầu Phun sơn Hoàn thiện Thành phẩm Hình 2.2.b: Sơ đồ quy trình tinh chế gỗ II.2.2.3. Thuyết minh quy trình sản xuất: Quy trình sơ chế gỗ: Công đoạn 1: Cưa xẻ Gỗ tròn được đưa về xưởng chế biến, sau khi kiểm tra phân loại, gỗ tròn được đưa qua hệ thống cưa CD, cưa mâm, cưa xẻ để có được quy cách sản phẩm theo yêu cầu. Gỗ phải được cưa nhanh, thời gian ngắn không để tồn ở bãi quá lâu để tránh mốc, thâm đầu gỗ. Công đoạn 2: Luộc gỗ Gỗ sau khi cưa cắt hoặc nhập về sẽ được ngâm tẩm hoặc luộc. Đối với những gỗ tươi chưa ngâm tẩm hóa chất sẽ được luộc bằng áp lực với các hóa chất chính là acid boric, muối borat… với nồng độ 1 - 2,5%. Hóa chất thẩm thấu vào thanh gỗ để chống mối mọt. Thời gian ngâm tẩm theo quy cách sản phẩm. Đối với gỗ dầu, căm xe thì dùng biện pháp luộc không có hoá chất. Sau khi ngâm tẩm hoặc luộc, gỗ được hong phơi trong nhà có mái che và thông thoáng trước khi vào lò sấy. Công đoạn 3: Sấy khô Là một quy trình then chốt trong sản phẩm, có ảnh hưởng đến chất lượng gỗ. Công đoạn sấy phải được tiến hành nghiêm ngặt theo thời gian quy định và được kiểm tra kỹ lưỡng. Thời gian sấy từ 10 – 15 ngày tùy theo quy cách gỗ. Thông thường gỗ sấy đạt độ ẩm ≤ 12%. Quy trình phải phù hợp cho từng quy cách gỗ và yêu cầu về chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế tối đa việc hư hỏng gỗ do nứt đầu cây, cong vênh. Sau khi sấy gỗ được kiểm tra chất lượng và chuyển sang kho gỗ sau khi sấy. Quy trình tinh chế gỗ: Gỗ sau khi sấy sẽ được cắt thành những thanh gỗ nhỏ phù hợp với việc chế biến các bộ phận của sản phẩm. Đối với các chi tiết cần trang trí sẽ được lồng vào các loại gỗ khác nhau, tạo ra những đường viền trên mặt sản phẩm, mục đích làm cho sản phẩm đẹp. Bào thẩm, bào cuốn: chi tiết sau khi được xẻ ra cho vào máy bào thẩm, bào cuốn nhằm loại bỏ bề mặt ngoài của chi tiết còn xù xì. Tu bi, cắt: chi tiết sau khi được bào sẽ đem gá vào máy và dùng các dụng cụ tu bi, cắt, gọt cho chi tiết có hình dáng với chi tiết thực tế cần sử dụng. Khoan, đục, chạm: chi tiết sau khi được phay, cắt, gọt có hình dạng như mong muốn sẽ được đem đi khoan để lắp ráp sau này hoặc đem đi trạm trổ hoa văn tăng thêm tính thẩm mỹ cho sản phẩm. Các chi tiết sau khi khoan, đục, chạm sẽ được lắp ráp, chà nhám, làm mịn, phun sơn, phun dầu, hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm hoàn thiện sẽ được kiểm tra lại. Nếu chưa đạt yêu cầu sẽ đưa lại khâu hoàn thiện sản phẩm. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu sẽ đóng gói và vận chuyển đến kho thành phẩm. II.3. Dịch vụ và các hoạt động phụ trợ sản xuất: Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc định kỳ của nhà máy. Đội phòng cháy chữa cháy để hướng dẫn và diễn tập cho nhân viên trong nhà máy hay ứng cứu khi xảy ra các sự cố về cháy nổ. Công ty công trình đô thị về việc thu gom chất thải rắn và chất thải nguy hại của nhà máy. Các cơ sở sản xuất và tái chế phế liệu. Các nhà máy cần nhiên liệu để đốt: mùn cưa, gỗ vụn… Ngoài sử dụng nhiên liệu đốt từ các sản phẩm hư và gỗ vụn nhà máy còn nhập nhiên liệu từ các cơ sở cung cấp nhiên liệu. CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN III.1. Tài nguyên và hóa chất sử dụng: III.1.1. Nguyên liệu và tài nguyên nước: Nhà máy thường sử dụng các loại gỗ như gỗ tràm, căm xe, cà chít, dầu, rái ngựa, cao su, thông… làm nguyên liệu để sản xuất. Nguồn nguyên liệu này được thu mua trên địa bàn tỉnh Kom Tum, Đắk Lắk và một số nước Campuchia, Lào, Malaysia. Nhu cầu sử dụng gỗ trung bình trong năm qua khoảng 15000 m3. Nước được sử dụng cho hoạt động sinh hoạt, tưới cây, phòng cháy chữa cháy, hoạt động sản xuất như luộc hoặc ngâm tẩm gỗ, lò hơi, thác sơn… Nguồn nước cung cấp cho các hoạt động này là nước ngầm. Lượng nước sử dụng trung bình mỗi tháng khoảng 3000 m3/tháng. III.1.2. Nhiên liệu sử dụng: Nhiên liệu sử dụng nhớt, dầu DO, xăng, củi… dùng để bôi trơn máy móc, là nhiên liệu cho phương tiện vận chuyển, máy phát điện, lò sấy… Phụ lục 2. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu của công ty. III.1.3. Hoá chất sử dụng: Hoá chất sử dụng trong nhà máy bao gồm keo Ure-formaldehyd, keo 502, sơn NC, sơn PU, màu gỗ, hoá chất ngâm tẩm ( NPC, boric, borat…). III.2. Hiện trạng môi trường tại công ty: III.2.1. Nước thải: Nước thải sinh hoạt: Hiện trạng: Lượng nước thải sinh hoạt khoảng 40 m3/ngày đêm. Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt là từ hoạt động sinh hoạt của công nhân viên làm việc tại nhà máy. Nước thải sinh hoạt có chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các hợp chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh vật… Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Nước thải sinh hoạt được nhà máy thu gom và xử lý bằng bể tự hoại 2 ngăn. Hình 3.1: Xử lý nước thải sinh hoạt tại công ty Nước mưa chảy tràn: Hiện trạng: Khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua các khu vực nhà máy sẽ cuốn theo đất đá, chất cặn bã… Nước mưa chảy tràn này theo hệ thống thu gom nước mưa và thoát ra hệ thống thoát nước chung của khu vực. Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Vệ sinh khuôn viên nhà máy sau những đợt nhập xuất nguyên liệu và sản phẩm ra nhà máy. Lắp đặt máng thu nước mưa tránh tình trạng nước mưa tràn qua khu vực chứa nguyên nhiên liệu và chứa rác. Xây dựng hệ thống cống thu gom nước mưa độc lập với nước thải sinh hoạt. Nước thải sản xuất: Hiện trạng: Nước thải sản xuất phát sinh từ các công đoạn sau: Công đoạn luộc, ngâm tẩm gỗ: lượng nước thải ra ít nhưng độc hại do có chứa các hoá chất ngâm tẩm và lignin. Nước thải từ công đoạn uốn nóng. Nước thải ra từ hệ thống lò sấy, từ hệ thống dẫn hơi bị rò rỉ, vệ sinh lò hơi. Hệ thống xử lý hơi dung môi, bụi sơn sử dụng màng nước để hấp thụ bụi sơn. Thành phần của nước thải sản xuất: Nước thải sản xuất có chứa các chất như boric, borat, nitrat, nitric, cặn lơ lửng, lignin, dầu từ gỗ, sơn… Phụ lục 3. Kết quả thí nghiệm các thông số ô nhiễm của nước thải Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Hiện tại nhà máy chưa có hệ thống xử lý nước thải sản xuất. Từ đầu năm 2008 đến nay nhà máy thường sử dụng các loại gỗ đã ngâm tẩm rồi hoặc những loại gỗ không cần phải ngâm tẩm nên nước thải từ quá trình ngâm tẩm không có, chủ yếu nước thải phát sinh từ quá trình luộc gỗ và sấy gỗ. Biện pháp xử lý nước luộc gỗ là vớt lớp váng dầu và nhựa cây ở nước luộc gỗ vào thùng nhựa, sau đó đem váng dầu và nhựa cây đi đổ chứ không giao cho Công ty Công Trình Đô Thị Pleiku thu gom và xử lý. Lượng nước luộc gỗ còn lại thu gom đến hố thu gom. III.2.2. Chất thải rắn sinh hoạt: Hiện trạng: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ văn phòng, căn tin của nhà máy. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt là giấy, vỏ trái cây, thức ăn dư thừa, vỏ đồ hộp. Khối lượng rác trung bình khoảng 800 kg/tháng. Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Lượng chất thải sinh hoạt được nhân viên vệ sinh của Công ty thu gom, lưu giữ trong thùng và được Công ty Công Trình Đô Thị Pleiku định kỳ đến thu gom và xử lý. III.2.3. Chất thải công nghiệp: Chất thải không nguy hại: Hiện trạng: Chất thải phát sinh từ quá trình gia công gỗ bao gồm gỗ vụn, dăm bào, mùn cưa, bụi gỗ, gỗ bị sâu bệnh, cong vênh… Đây là những chất thải trơ, ít ảnh hưỏng đến môi trường và dễ xử lý. Lượng chất thải này thường chiếm 10% lượng sản phẩm sản xuất khoảng 4 m3/ngày. Các bao bì nilon, dây nilon, giấy carton, giấy, nhãn bị hư… phát sinh từ quá trình đóng gói sản phẩm. Lượng giấy nhám phát sinh trong quá trình chà nhám, làm nhẵn sản phẩm. Lượng tro phát sinh trong quá trình đốt củi ở lò hơi khoảng 240 kg/ngày. Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Lượng chất thải không nguy hại phát sinh trong quá trình gia công gỗ như gỗ vụn, dăm bào, gỗ hư… sẽ được nhân viên vệ sinh của Công ty thu gom và vận chuyển đến lò sấy. Một phần làm nhiên liệu cho lò hơi, phần còn lại sẽ đem bán cho các công ty khác. Các bao nilon, giấy, nhãn bị hư, giấy nhám… sẽ được nhân viên vệ sinh thu gom và bán cho các nhà làm phế liệu. Lượng tro phát sinh trong quá trình đốt củi được thu gom tập trung lại một điểm, được Công ty đem đi bón cây và cho người dân có nhu cầu sử dụng. Chất thải nguy hại: Hiện trạng: Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu từ các quá trình ngâm tẩm, sơn, nhúng dầu, lau dầu hoạt động bảo trì máy móc… Thành phần chất thải nguy hại bao gồm: các lon, hộp thiếc, thùng thiếc, can nhựa đựng sơn, keo, dung môi hữu cơ; bao bì dính hoá chất; dầu nhớt thải; giẻ lau dính hoá chất, dầu mỡ; bóng đèn huỳnh quang bị hư… Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Các chất thải nguy hại như thùng, lon thiếc, can nhựa… được thu gom và lưu trữ ở một khu vực riêng không có mái che. Công ty bán các loại phế liệu này cho các nhà buôn phế liệu. Đối với các giẻ lau dính hoá chất, các bao bì dính hoá chất, bóng đèn bị hư… thì được nhân viên vệ sinh thu gom và được Công ty Công Trình Đô Thị Pleiku định kỳ đến thu gom và xử lý. III.2.4. Môi trường không khí: Bụi: Hiện trạng: Bụi là một trong những nguồn gây ô nhiễm không khí quan trọng đối với công ty chế biến gỗ. Hầu hết các công đoạn đều phát sinh bụi nhưng chủ yếu là bốc xếp, cưa xẻ gỗ, chà nhám, làm nhẵn sản phẩm. Bụi từ công đoạn cưa xẻ gỗ có kích thước và trọng lượng lớn nên không có khả năng bay xa, thường rớt xuống phía dưới máy. Bụi từ quá trình chà nhám, làm nhẵn sản phẩm là bụi mịn, có khả năng phát tán rộng và rất khó để thu gom xử lý, làm ảnh hưởng tới phân xưởng sản xuất. Các công đoạn bốc xếp và vận chuyển cũng phát sinh cả bụi lớn, bụi nhỏ và có khả năng phát tán rộng . Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Bụi tại công đoạn gia công và định hình các chi tiết sản phẩm được Công ty xử lý bằng hệ thống: Lắp chụp hút bụi → quạt hút công suất lớn → đường ống → kho chứa bụi. Đối với bụi tại công đoạn chà nhám Công ty đã lắp đặt các đường ống hút bụi phía dưới bàn chà nhám để thu gom bụi về kho chứa bụi. Vệ sinh nhà xưởng sau mỗi ca làm việc. Bê tông hoá để giảm lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển. Trang bị khẩu trang cho công nhân làm việc trong các nhà máy. Hơi dung môi và bụi sơn: Hiện trạng: Các chất ô nhiễm không khí xuất phát từ việc sử dụng dung môi trong lĩnh vực sơn, nhúng dầu, lau màu và việc sử dụng keo để sửa lỗi, ghép các chi tiết…Tải lượng hơi dung môi phát sinh trong công đoạn phun sơn khá lớn, gây tác hại đến môi trường và sức khoẻ của công nhân làm việc ở nhà máy. Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Lắp đặt các màng nước để giảm lượng bụi sơn phát tán trong môi trường nhưng hiện tại các màng nước đều bị hư nên lượng bụi sơn và hơi dung môi trong phân xưởng cao. Lắp đặt các quạt hút để giảm lượng bụi sơn và hơi dung môi trong nhà máy. Trang bị khẩu trang cho công nhân. Khí thải: Hiện trạng: Khí thải phát sinh chủ yếu từ các phương tiện giao thông như xe ô tô, xe vận chuyển nguyên vật liệu sản xuất, sản phẩm… và việc đốt nhiên liệu cung cấp cho lò sấy gỗ. Nhiên liệu sử dụng để cung cấp nhiệt cho lò sấy là mùn cưa, gỗ vụn, gỗ bị hư… thải ra môi trường một lượng các hợp chất khí CO2, NOx, SO2, bụi… Phụ lục 4. Kết quả phân tích các thông số ô nhiễm không khí Giải pháp bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty: Hiện nay công ty chưa có giải pháp kiểm soát lượng khí thải này. Tiếng ồn, độ ru
Tài liệu liên quan