Ngày nay, quy trình chếbiến thực phẩm đòi hỏi phải đạt nhu cầu của người tiêu dùng về
nhiều mặt như: thực phẩm phải có chất lượng cao và đạt vệsinh an toàn, khảnăng cung cấp dinh
dưỡng tốt, có giá trịcảm quan tốt, sửdụng ít phụgia, ít tổn thất vềcảm quan và dinh dưỡng do
các quá trình xửlý. Do đó, các quy trình xửlý thực phẩm không sửdụng nhiệt nhưxửlý bằng áp
suất cao (High hydrostatic pressure - HHP), xửlý bằng trường xung điện (pulsed electric fields),
xửlý bằng sóng siêu âm (ultrasound), xửlý bằng phương pháp hóa học đang được quan tâm
và nghiên cứu rất nhiều nhằm mục đích có thể ứng dụng cho quy mô công nghiệp.
Trong công nghệthực phẩm, phương pháp áp suất thủy tĩnh cao lần đầu tiên được Hite
(USA) ứng dụng đểxửlý thịt và sữa với mục đích làm giảm sốtếbào vi sinh vật vào năm 1899.
Hơn 100 năm sau, sản phẩm thực phẩm qua xửlý bằng kỹthuật trên xuất hiện đầu tiên ởthị
trường Nhật Bản vào đầu những năm 1990 [12]. Từ đó, ngày càng nhiều thực phẩm áp dụng kỹ
thuật này được thương mại hóa, ví dụnhưcác sản phẩm từcá, hải sản, thịt, các sản phẩm rau trái
nhưguacamole, jelly, nước quả (Considine và cộng sự, 2008; Goh và cộng sự, 2007; Murchie
và cộng sự, 2005; Smelt, 1998; Torres và cộng sự, 2005) [6].
Công nghệbảo quản mới sửdụng một áp suất nén tương đương với trọng lượng của 2 con
voi ép lên phần diện tích chỉbằng một đồng xu, trong thời gian khoảng 10 phút. Thực phẩm đóng
gói chân không sẽ được nhúng vào trong các thùng nước. Sau đó các thùng này sẽ được đóng kín
lại và bơm thêm nước vào. Khi áp suất của nước tăng lên, thực phẩm sẽbịnén lại. Quá trình này
sẽgiúp tiêu diệt các loại vi khuẩn, enzim và nấm mốc bằng cách bẻgãy các cấu trúc phân tửvà
làm vỡthành tếbào của chúng. Sau khi dừng nén áp suất, thực phẩm sẽquay trởlại kích thước và
hình dạng ban đầu. Lý do thực phẩm không bịnghiền nát là vì áp suất nén được trải đều trên
khắp bềmặt của sản phẩm.
Mặc dù hiện nay phương pháp áp suất cao mới chỉ được ứng dụng trong bảo quản, song lại
có tiềm năng lớn vì thực phẩm thay đổi cấu trúc do áp suất cao sẽ được tiêu hóa dễdàng hơn.
Việc xửlý bằng áp suất cao có thểcải thiện được tính chất các loại thực phẩm, đặc biệt là sữa
chua hoặc phomat. Sữa chua sản xuất theo phương pháp gel hóa dưới tác động của áp lực sẽ đặc
hơn những loạl sản phẩm làm theo cách thông thường. Một đặc điểm của phomat là nó cần thời
gian (từvài tháng đến vài năm) để đủ độchín thì mới có thểdem bán. Nhờxửlý ởáp suất cao
mà quá trình chín của phomat sẽnhanh hơn. Việc xửlý cá và thịt ởáp suất cao đã được nghiên
cứu khá kỹlưỡng. Thịt và cá ởáp suất 300 MPa sẽbị"nấu chín" trong khi mùi vịvẫn giữ
nguyên. Đối với thịt bò, áp suất 80 - 100 MPa làm cho màu sắc của nó được ổn định, tạo sựhấp
dẫn khi trưng bày trong tủkính. Thịt tươi bịthay đổi khi đểlâu nhưng thịt được xửlý bằng áp
suất cao có chất lượng tốt hơn mà hình thức lại không bịbiến đổi.
Thịtrường thực phẩm chếbiến và xửlý ởáp suất cao tại Nhật Bản phát triển mạnh hơn ở
phương Tây. Hàng loạt sản phẩm nhưhoa quả, mứt và sữa chua xửlý theo phương pháp này đã
được bán từnhiều năm nay. Gần đây các sản phẩm đi từgạo nhưbánh, cơm hộp xửlý ởáp suất
cao cũng đã được đưa ra thịtrường. Hiện nay ởMỹ, người ta đang nói nhiều vềloại nước cam,
sau 12 tuần giữlạnh vẫn có hương vịnhưnước cam tươi, hay chuối không bịthâm đen sau một
thời gian dài.
Hiện mới chỉcó một vài nhà chếbiến thực phẩm ởMỹsửdụng loại công nghệnày. Tuy
vậy, nhiều nhà khoa học dự đoán rằng công nghệbảo quản cao áp sẽtrởthành “cải tiến vĩ đại
nhất” trong ngành chếbiến thực phẩm kểtừsau công nghệ đóng hộp thương mại.
Sữa là một trong những thực phẩm có thểcung cấp nguồn dinh dưỡng cân đối vào đầy đủ
nhất cho con người. Tuy nhiên, việc bảo quản vào kéo dài thời gian bảo quản (shelf-life) là vấn
đềphức tạp liên quan đến sựcân bằng giữa việc tiêu diệt/ ức chếvi sinh vật với các giá trịcảm
quan và dinh duỡng. Trong khoảng 15 năm gần đây, phương pháp xửlý bằng áp suất cao (High
hydrostatic pressure - HHP) áp dụng cho sữa và các sản phẩm từsữa đang được quan tâm nhưlà
một phương pháp mới cho bảo quản thực phẩm. Từcác nghiên cứu được vềbiến đổi và ảnh
hưởng của phương pháp cho các kết quảcó thểsẽ được ứng dụng cho ngành công nghiệp sữa
(dairy industry), đảm bảo an tòan vi sinh, tối thiểu hóa các quá trình chếbiến, sản phẩm có cấu
trúc mới lạ, có giá trịcảm quan và dinh dưỡng cao [1].
66 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kỹ thuật hiện đại ứng dụng trong công nghệ chế biến thịt thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Bách Khoa- Đại học Quốc gia TpHCM
Khoa Kỹ Thuật Hóa Học
Bộ Môn Công Nghệ Thực Phẩm
Báo Cáo Tiểu Luận CNCB thịt, thuỷ sản:
Các Kĩ Thuật Hiện Đại ứng Dụng Trong
CNCB Thịt, Thuỷ Sản
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hiền
Nhóm thực hiện:
Đặng Minh Đạt 60700484
Trần Chí Hải 60700686
Trương Vĩnh Lộc 60701383
Năm học 2010-2011
Mục lục:
1. Giới thiệu ................................................................................................................................. 4
2. Tổng quan về kỹ thuật sử dụng áp lực cao .............................................................................. 5
2.1. Định nghĩa ......................................................................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học .................................................................................................................. 6
3. Thiết bị ..................................................................................................................................... 7
3.1. Buồng áp ........................................................................................................................... 7
3.2. Hệ thống tạo áp suất ......................................................................................................... 8
3.3. Bộ phận hiệu chỉnh nhiệt độ ............................................................................................ 10
3.4. Bộ phận nạp và tháo mẫu ................................................................................................ 11
3.5. Quy trình vận hành: hai loại hệ thống ............................................................................ 11
4. Ứng dụng áp suất cao trong các sản phẩm thịt ...................................................................... 13
4.1. Thịt tươi:.......................................................................................................................... 13
4.2. Jambon thịt lợn: .............................................................................................................. 14
4.3. Jambon được nấu chín: ................................................................................................... 15
4.4. Jambon muối hun khói: ................................................................................................... 15
4.5. Thịt bò băm viên (beefburger): ....................................................................................... 17
4.6. Áp suất cao hỗ trợ cho quá trình lạnh đông và rã đông: ................................................ 19
4.7. Độ rủi ro của quá trình áp suất cao: .............................................................................. 20
5. Kết luận .................................................................................................................................. 21
Tài liệu tham khảo: .................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT SINH HỌC ......................................................................................... 23
1. Định Nghĩa: ............................................................................................................................ 23
2. Phân loại bacteriocin: ............................................................................................................. 24
2.1 Bacteriocin từ vi khuẩn Gram âm .................................................................................... 24
2.2 Bacteriocin từ vi khuẩn Gram dương ............................................................................... 24
3. Bản chất hóa học .................................................................................................................... 26
4. Tính chất: ............................................................................................................................... 27
5.Cơ chế kháng khuẩn và phổ kháng khuẩn .............................................................................. 28
6. Khả năng tự miễn bacteiocin của tế bào chủ ......................................................................... 30
7. Ứng dụng : ............................................................................................................................. 30
7.1 Định nghĩa: ...................................................................................................................... 30
7.2 Đặc điểm: ......................................................................................................................... 31
8.Thành tựu: ............................................................................................................................... 32
8.1 Tiến hành thí nghiệm ........................................................................................................ 32
8.2 Kết quả: ............................................................................................................................ 32
8.3 Nhận xét kết quả :............................................................................................................. 34
Tài liệu tham khảo: .................................................................................................................... 35
PHẦN 3: KỸ THUẬT CHIẾU XẠ TRONG CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỊT, HẢI SẢN ........ 36
1. Định nghĩa chiếu xạ: .............................................................................................................. 36
2. Lịch sử thực phẩm chiếu xạ: .................................................................................................. 36
3. Cơ sở khoa học của quá trình chiếu xạ: ................................................................................. 38
4. Thiết bị: .................................................................................................................................. 38
5. Ảnh hưởng của chiếu xạ lên thịt: ........................................................................................... 39
5.1 Giới thiệu chung: ............................................................................................................. 39
5.2 Ảnh hưởng của chiếu xạ lên mùi vị của sản phẩm thịt: ................................................... 40
6.1 Nghiên cứu về ảnh hưởng của tia gama lên các acid béo trên thịt bò chiếu xạ: (Rayna
Stefanova, Stoyan Toshkov, Nikola V. Vasilev, Nikolay G. Vassilev, Ilko N. Marekov (2011)):
................................................................................................................................................ 53
6.2 Kéo dài thời gian sử dụng cho các loại sản phẩm thịt truyền thống được bán tại siêu thị
(Sweetie R.Kanatt,M.ShobitaRao,S.P.Chawla, ArunSharma (2010)): .................................. 56
6.3 Ứng dụng chiếu xạ vào sản xuất một số loại sản phẩm thịt RTE giàu acid folic (I. Galán,
ML. García, MD. Selgas (2011)) ........................................................................................... 62
Tài Liệu Tham Khảo: ................................................................................................................. 65
CHƯƠNG 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ ÁP SUẤT CAO
1. Giới thiệu
Ngày nay, quy trình chế biến thực phẩm đòi hỏi phải đạt nhu cầu của người tiêu dùng về
nhiều mặt như: thực phẩm phải có chất lượng cao và đạt vệ sinh an toàn, khả năng cung cấp dinh
dưỡng tốt, có giá trị cảm quan tốt, sử dụng ít phụ gia, ít tổn thất về cảm quan và dinh dưỡng do
các quá trình xử lý. Do đó, các quy trình xử lý thực phẩm không sử dụng nhiệt như xử lý bằng áp
suất cao (High hydrostatic pressure - HHP), xử lý bằng trường xung điện (pulsed electric fields),
xử lý bằng sóng siêu âm (ultrasound), xử lý bằng phương pháp hóa học … đang được quan tâm
và nghiên cứu rất nhiều nhằm mục đích có thể ứng dụng cho quy mô công nghiệp.
Trong công nghệ thực phẩm, phương pháp áp suất thủy tĩnh cao lần đầu tiên được Hite
(USA) ứng dụng để xử lý thịt và sữa với mục đích làm giảm số tế bào vi sinh vật vào năm 1899.
Hơn 100 năm sau, sản phẩm thực phẩm qua xử lý bằng kỹ thuật trên xuất hiện đầu tiên ở thị
trường Nhật Bản vào đầu những năm 1990 [12]. Từ đó, ngày càng nhiều thực phẩm áp dụng kỹ
thuật này được thương mại hóa, ví dụ như các sản phẩm từ cá, hải sản, thịt, các sản phẩm rau trái
như guacamole, jelly, nước quả… (Considine và cộng sự, 2008; Goh và cộng sự, 2007; Murchie
và cộng sự, 2005; Smelt, 1998; Torres và cộng sự, 2005) [6].
Công nghệ bảo quản mới sử dụng một áp suất nén tương đương với trọng lượng của 2 con
voi ép lên phần diện tích chỉ bằng một đồng xu, trong thời gian khoảng 10 phút. Thực phẩm đóng
gói chân không sẽ được nhúng vào trong các thùng nước. Sau đó các thùng này sẽ được đóng kín
lại và bơm thêm nước vào. Khi áp suất của nước tăng lên, thực phẩm sẽ bị nén lại. Quá trình này
sẽ giúp tiêu diệt các loại vi khuẩn, enzim và nấm mốc bằng cách bẻ gãy các cấu trúc phân tử và
làm vỡ thành tế bào của chúng. Sau khi dừng nén áp suất, thực phẩm sẽ quay trở lại kích thước và
hình dạng ban đầu. Lý do thực phẩm không bị nghiền nát là vì áp suất nén được trải đều trên
khắp bề mặt của sản phẩm.
Mặc dù hiện nay phương pháp áp suất cao mới chỉ được ứng dụng trong bảo quản, song lại
có tiềm năng lớn vì thực phẩm thay đổi cấu trúc do áp suất cao sẽ được tiêu hóa dễ dàng hơn.
Việc xử lý bằng áp suất cao có thể cải thiện được tính chất các loại thực phẩm, đặc biệt là sữa
chua hoặc phomat. Sữa chua sản xuất theo phương pháp gel hóa dưới tác động của áp lực sẽ đặc
hơn những loạl sản phẩm làm theo cách thông thường. Một đặc điểm của phomat là nó cần thời
gian (từ vài tháng đến vài năm) để đủ độ chín thì mới có thể dem bán. Nhờ xử lý ở áp suất cao
mà quá trình chín của phomat sẽ nhanh hơn. Việc xử lý cá và thịt ở áp suất cao đã được nghiên
cứu khá kỹ lưỡng. Thịt và cá ở áp suất 300 MPa sẽ bị "nấu chín" trong khi mùi vị vẫn giữ
nguyên. Đối với thịt bò, áp suất 80 - 100 MPa làm cho màu sắc của nó được ổn định, tạo sự hấp
dẫn khi trưng bày trong tủ kính. Thịt tươi bị thay đổi khi để lâu nhưng thịt được xử lý bằng áp
suất cao có chất lượng tốt hơn mà hình thức lại không bị biến đổi.
Thị trường thực phẩm chế biến và xử lý ở áp suất cao tại Nhật Bản phát triển mạnh hơn ở
phương Tây. Hàng loạt sản phẩm như hoa quả, mứt và sữa chua xử lý theo phương pháp này đã
được bán từ nhiều năm nay. Gần đây các sản phẩm đi từ gạo như bánh, cơm hộp xử lý ở áp suất
cao cũng đã được đưa ra thị trường. Hiện nay ở Mỹ, người ta đang nói nhiều về loại nước cam,
sau 12 tuần giữ lạnh vẫn có hương vị như nước cam tươi, hay chuối không bị thâm đen sau một
thời gian dài.
Hiện mới chỉ có một vài nhà chế biến thực phẩm ở Mỹ sử dụng loại công nghệ này. Tuy
vậy, nhiều nhà khoa học dự đoán rằng công nghệ bảo quản cao áp sẽ trở thành “cải tiến vĩ đại
nhất” trong ngành chế biến thực phẩm kể từ sau công nghệ đóng hộp thương mại.
Sữa là một trong những thực phẩm có thể cung cấp nguồn dinh dưỡng cân đối vào đầy đủ
nhất cho con người. Tuy nhiên, việc bảo quản vào kéo dài thời gian bảo quản (shelf-life) là vấn
đề phức tạp liên quan đến sự cân bằng giữa việc tiêu diệt/ ức chế vi sinh vật với các giá trị cảm
quan và dinh duỡng. Trong khoảng 15 năm gần đây, phương pháp xử lý bằng áp suất cao (High
hydrostatic pressure - HHP) áp dụng cho sữa và các sản phẩm từ sữa đang được quan tâm như là
một phương pháp mới cho bảo quản thực phẩm. Từ các nghiên cứu được về biến đổi và ảnh
hưởng của phương pháp cho các kết quả có thể sẽ được ứng dụng cho ngành công nghiệp sữa
(dairy industry), đảm bảo an tòan vi sinh, tối thiểu hóa các quá trình chế biến, sản phẩm có cấu
trúc mới lạ, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao [1].
2. Tổng quan về kỹ thuật sử dụng áp lực cao
2.1. Định nghĩa
Kỹ thuật sử dụng áp suất cao là phương pháp xử lý mẫu (thực phẩm) dưới áp suất cao trong
một môi trường truyền áp ổn định.
Để tạo áp lực tác động từ mọi phía là như nhau, người ta sử dụng môi trường truyền áp là
chất lỏng (nước) nên các thuật ngữ sử dụng cho phương pháp này là xử áp thực phẩm bằng áp
suất thủy tĩnh cao (High hydrostatic pressure treatment/processing/technique) hoặc xử lý bằng áp
suất thủy tĩnh siêu cao (Ultra-high hydrostatic pressure treatment).
Trong nhiều trường hợp, khoảng giá trị giới hạn áp suất từ 100 đến 1000 MPa được đề xuất
như một phương pháp thanh trùng và tiệt trùng không sử dụng nhiệt, tránh ảnh huởng đến các giá
trị cảm quan và dinh dưỡng.
2.2. Cơ sở khoa học
Cơ sở khoa học của phương pháp sử dụng áp suất cao dựa trên hai nguyên lý:
• Nguyên lý pascal: áp suất phân bố nhanh và đồng nhất trong môi trường truyền áp, không phụ
thuộc vào kích thước và hình dạng của mẫu cần xử lý.
• Nguyên lý Le Chatelier – Braun: áp suất sẽ thúc đẩy các phản ứng có sự giảm thể tích tự do (thể
tích hoạt hóa của phản ứng có giá trị âm).
Các ưu điểm của kỹ thuật xử lý thực phẩm bằng áp suất thủy tĩnh cao:
• Chất lượng cảm quan không thay đổi đáng kể so với trước khi xử lý
• Sự tổn thất dinh dưỡng không đáng kể, chất lượng tốt hơn hẳn so với các phương pháp sử dụng
nhiệt.
• Môi trường truyền áp ổn định đảm bảo cho độ đồng nhất của sản phẩm cao.
• Trong một số trường hợp, có thể hạn chế hiện tượng tái nhiễm vi sinh vật vào sản phẩm hoặc
hiện tượng nhiễm chéo
• Có thể thay đổi một số tính chất có lợi cho thực phẩm. Ví dụ như phương pháp xử lý bằng áp suất
cao là có thể hạ nhiệt độ bảo quản lạnh. Dưới áp suất 200 MPa nhiệt độ có thể hạ xuống tới -
20oC mà nước không bị đóng băng, điều đó cho phép bảo quản thực phẩm dưới OoC mà không
tạo ra các tinh thể băng làm ủng hoa quả. Tuy nhiên việc giữ áp suất cao trong một thời gian dài
sẽ rất tốn kém. Một cách làm khác là làm lạnh nước tới 20oC ở áp lực 200 MPa, sau đó ngừng gia
áp để nước tự đóng băng. Lúc này việc đóng băng sẽ rất nhanh và đều khắp bề mặt sản phẩm; các
tinh thể băng sẽ rất nhỏ, vì vậy chất lượng sản phẩm ít bị ảnh hưởng. Nhờ xử lý ở áp suất cao mà
độ tươi của các loại nước hoa quả kéo dài lâu hơn, làm giảm căng thẳng về kho chứa và vận
chuyển.
Với những ưu điểm về chất lượng cảm quan và dinh dưỡng nên có xu hướng dùng kỹ thuật
sử dụng áp suất cao để phát triển dòng sản phẩm cao cấp như thực phẩm hữu cơ (organic food)
dành cho nhóm người tiêu dùng có thu nhập cao. Tuy vậy, phương pháp này cũng có một vài
nhược điểm:
• Tùy thuộc theo từng đối tượng nguyên liệu, vi sinh vật và hệ enzyme không bị tiêu diệt hoàn
toàn. Nếu muốn ức chế hệ enzyme và vi sinh vật trong mẫu thực phẩm đạt đến độ an toàn đòi hỏi
phải sử dụng một áp suất rất lớn, điều này là không khả thi nếu phương pháp được áp dụng ở quy
mô công nghiệp; do vậy, cần có giải pháp kết hợp với các kỹ thuật khác để đạt hiệu quả mong
muốn.
• Chi phí đầu tư rất lớn, thiết bị mắc tiền.
• Phạm vi sử dụng: chỉ áp dụng cho một số đối tượng thích hợp.
• Cấu tạo thiết bị rất cồng kềnh
• Thể thích buồng xử lý rất giới hạn, năng suất thấp.
Đối với các đối tượng thực phẩm là mẫu lỏng như sữa, nước ép quả … có hai phương
thức thực hiện. Ngoài phương pháp thông thuờng là cho thực phẩm vào màng bao polymer rồi
hàn kín và xử lý như thực phẩm rắn thì ta cũng có thể không cần sử dụng thêm lưu chất để truyền
áp, sử dụng trực tiếp mẫu thực phẩm như là lưu chất để tăng áp.
Trong các bài báo nghiên cứu về ảnh hưởng của phương pháp áp suất thủy tĩnh cao
(HHP) đến hệ VSV và thành phần hóa học của thịt cá, người ta sử dụng môi truờng truyền áp
gián tiếp như nước , dung dịch nuớc và glycol , hệ nước- propylene glycol (tỉ lệ 1:1 v/v), hệ nhũ
tương dầu thực vật 10% và nước, dung dịch nước và Mobil Hydrasol 78 5% , polyetyleneglycol.
3. Thiết bị
Các thành phần chính của thiết bị xử lý áp suất cao được chia làm bốn bộ phận chính
• Buồng áp
• Hệ thống tạo áp suất
• Bộ phận hiệu chỉnh nhiệt độ
• Bộ phận nạp và tháo mẫu
3.1. Buồng áp
- Buồng áp thân hình trụ dày, chịu được áp suất cao. Buồng áp chia làm ba loại
• Monoblock (buồng một lớp): thép không rĩ, áp suất làm việc 400-600MPa, khả
năng chịu áp không cao so với 2 loại buồng áp khác.
• Multilayer vessel (buồng nhiều lớp): vật liệu là thép không rỉ, lắp ráp bằng cách
lớp trong nguội được ép với lớp ngoài nóng, khả năng chịu áp tăng.
• Wire-wound vessel (buồng quấn dây): ứng dụng hầu hết ở qui mô công nghiệp
+ Dây thép lò xo: độ bền uốn 1600/mm2; độ bền đứt: 1900 N/mm2
+ Chiều dài dây: vài trăm km/buồng áp
+ Chịu áp cao; giảm khối lượng V-100l, M=29 tấn còn 10 tấn
Hình 1.1: cấu tạo buồng áp dạng quấn dây
- Nắp đậy: dạng hình trụ có ren không liên tục
- Bố trí thiết bị: đặt đứng hoặc ngang
Hình 1.2: thiết bị được bố trí nằm đứng hoặc nằm ngang
3.2. Hệ thống tạo áp suất
- Môi trường truyền áp: lỏng hoặc khí, nhung trong ngành thực phẩm đều sử dụng môi trường
truyền áp là lỏng.
- Nước cất: khả năng bị nén thấp, không làm biến dạng thực phẩm dưới áp suất cao
- Thực tế: dung dịch nuớc và glycol, hệ nước- propylene glycol (tỉ lệ 1:1 v/v), hệ nhũ tương dầu
thực vật 10% và nước, dung dịch nước và Mobil Hydrasol 78,5%
- Phương pháp thực hiện
• Tăng áp trực tiếp
+ Pham vi áp dụng: chỉ áp dụng cho mẫu lỏng, mẫu lỏng cũng chính là môi trường truyền áp.
+ Cách thực hiện: bơm mẫu vào buồng áp, sử dung piston để nén mẫu
Hình 1.3: phương pháp tăng áp suất trực tiếp.
+ Nguyên tắc: tạp lực đẩy lên piston thông qua môi trường truyền áp (sử dụng bơm để môi trường
truyền áp tác động lên piston)
+ Ưu điểm: tốc độ tăng áp nhanh
+ Nhược điểm:
Vấn đề ăn mòn dễ xảy ra
Vấn đề rò rĩ và bù áp
• Tăng áp gián tiếp
+ Pham vi áp dụng: mẫu có trạng thái bất kì nhưng lưu ý loại bao bì sử dụng phải có khả năng chịu
áp.
+ Cách thực hiện: nạp mẫu vào buồng áp, bơm môi trường truyền áp vào thiết bị và đuổi khí, sau
đó sử dụng bộ phận khuếch đại để tăng áp.
Hình 1.4: phương pháp tăng áp suất trực tiếp.
+ Nguyên tắc: bộ phận khuếch đại hoạt động tương tự như trong phương pháp tăng áp trực tiếp.
+ Ưu điểm:
Phạm vi áp dụng rộng hơn
Mẫu không tiếp xúc trực tiếp với thiết bị nên vấn đề ăn mòn bị hạn chế.
+ Nhược điểm: yêu cầu bộ phận khuếch đại phải nằm riêng
3.3. Bộ phận hiệu chỉnh nhiệt độ
- Phương pháp hiệu chỉnh từ bên ngoài (external regulation)
• Điện trở quấn quanh buồng áp
• Vỏ áo xung quanh buồng áp
- Phương pháp hiệu chỉnh từ bên trong (internal regulation)
• Thiết bị trao đổi nhiệt
• Thiết bị gia nhiệt
- Phương pháp hiệu chỉnh nhiệt độ môi trường truyền áp
• Thiết bị trao đổi nhiệt: đặt bên ngoài
So sánh ưu- nhược
Thể tích buồng áp không bị ảnh hưởng, thiết kế buồng áp đơn giản
Khoảng nhiệt độ bị giới hạn.
3.4. Bộ phận nạp và tháo mẫu
• Mẫu trong bao bì: hệ thống nạp và tháo mẫu tương tự t.bị retort
• Mẫu ngoài bao bì (lỏng): bơm, đường ống, van
3.5. Quy trình vận hành: hai loại hệ thống
3.5.1. Hệ thống gián đoạn
- Các bước thực hiện
Nạp mẫu trong bao bì vào buồng áp cho nước vào buồng cao áp và bài khí đóng buồng
cao áp tăng áp suất giữ áp xả áp tháo mẫu
- Lưu ý:
• Chọn vật liệu là bao bì nhựa ôm sát mẫu
• Chọn phương pháp bao gói phải kín, thích hợp dạng bao gói chân không.
Hình 1.5: Hệ thống gián đoạn
3.5.2. Hệ thống trên dây chuyền
- Các bước thực hiện
Sử dụng bơm áp suất thấp nạp mẫu vào buồng áp tăng áp suất bằng môi trường truyền áp
để tác động lên piston nén mẫu giữ áp xả áp tháo mẫu
- Lưu ý: rót sản phẩm trong điều kiện vô trùng.
Hình 1.6: Hệ thống trên dây chuyền in-line (mẫu lỏng)
3.5.3. So sánh ưu nhược điểm
Hệ thống gián đoạn Hệ thống trên dây chuyền
Ưu điểm Nhược điểm
Phạm vi áp dụng
Các đối tượng mẫu trong cùng 1 quá trình xử lý
Hiện tượng tái nhiễm- nhiễm chéo
Vệ sinh thiết bị
Nhược điểm Ưu điểm
Phương pháp nạp/ tháo mẫu
Thời gian “chết”
Yêu cầu loại bao bì