Thuật ngữ x 64 hay x86-64 dùng để chỉ kiến trúc tập lệnh 64-bit do AMD phát triển và được AMD, Intel, VIA và nhiều nhà sản xuất khác sử dụng trong các sản phẩm BLX. Khác với kiến trúc 64-bit trước đó là IA-64 được Intel sử dụng trong các BXL Itanium, kiến trúc x86-64 cho phép chạy các ứng dụng 32-bit mà không cần phải biên dịch lại và hiệu suất không bị suy giảm như khi chạy ở chế độ mô phỏng x86-32 trên BXL Itanium Điều này đặc biệt quan trọng vì hiện nay đa phần ứng dụng là 32-bit. Với ưu điểm trên x86-64 là kiến trúc 64-bit được dùng phổ biến hơn cho đến thời điểm hiện nay.
62 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Môn kiến trúc máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tiểu luận
MÔN KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
Lớp: D08CNTT1 - Giảng viên: Phạm Hoàng Duy
NHÓM 4:
Nguyến Sơn Hà
Nguyễn Tiến Thành
Nguyễn Văn Thành
Lê Hùng Cường
Trịnh Ngọc Hà
MỤC LỤC
Kiến trúc tập lệnh x64 (Nguyễn Sơn Hà, Nguyễn Tiến Thành)
Giới thiệu Intel x58 Express Chipset (Nguyễn Văn Thành)
Giới thiệu mainboard GA EX58 Extreme (Lê Hùng Cường)
Đánh giá hiệu năng (Trịnh Ngọc Hà)
A.KIẾN TRÚC TẬP LỆNH X64
Thuật ngữ x 64 hay x86-64 dùng để chỉ kiến trúc tập lệnh 64-bit do AMD phát triển và được AMD, Intel, VIA và nhiều nhà sản xuất khác sử dụng trong các sản phẩm BLX. Khác với kiến trúc 64-bit trước đó là IA-64 được Intel sử dụng trong các BXL Itanium, kiến trúc x86-64 cho phép chạy các ứng dụng 32-bit mà không cần phải biên dịch lại và hiệu suất không bị suy giảm như khi chạy ở chế độ mô phỏng x86-32 trên BXL Itanium Điều này đặc biệt quan trọng vì hiện nay đa phần ứng dụng là 32-bit. Với ưu điểm trên x86-64 là kiến trúc 64-bit được dùng phổ biến hơn cho đến thời điểm hiện nay.
Kiến trúc mới tăng không gian bộ nhớ phẳng cho các phần mềm lên 64 bit và hỗ trợ không gian địa chỉ vật lý lên đến 40 bit.
Chế độ 64-bit hỗ trợ những tính năng mới sau:
64-bit địa chỉ có nghĩa là ứng dụng có thể sử dụng 16EB (Exabytes) bộ nhớ (264). Các bộ xử lý hiện tại có thể đánh địa chỉ cho không gian bộ nhớ lên đến 256 TB (248). Giới hạn này là do kích thước có hạn của FSB. Trong tương lai bộ vi xử lí có thể truy cập không gian bộ nhớ phẳng lên tới 16EB.
Thêm 8 thanh ghi: những thanh ghi mới này có tên là R8 tới R15. R được hiểu là thanh ghi 64 bit. Trong mode 64 bit, CPU có tất cả 16 thanh ghi 64 bit .
Thêm 8 thanh ghi sử dụng cho tập lệnh SIMD (MMX, SSE, SSE2, SSE3). Khi đó bộ vi xử lí có tất cả 16 thanh ghi MMX 64 bit. Thanh ghi XMM có độ dài 128 bit , số thanh ghi XMM tăng từ 8 lên 16 thanh ghi . Những thanh ghi XMM được sử dụng trong những phép tính dấu phảy động SSE.
Tất cả các con trỏ thanh ghi và con trỏ lệnh có độ rộng 64 bit. Thanh ghi trong FPU có độ rộng 80 bit .
Sử dụng kỹ thuật Fast interrupt-priorization.
Con trỏ lệnh 64-bit RIP (relative data addressing mode) mới
I. Những đặc điểm của x86-64
Kiến trúc x86-64 đưa ra 2 thành phần mới: long mode, và phần mở rộng thanh ghi.
1. Long mode (IA-32e mode)
Kiến trúc x86-64 mở rộng kiến trúc x86 bằng cách thêm vào một chế độ hoạt động gọi là long mode. Long mode được điều khiển bằng một bit gọi là LMA (Long Mode Active). Khi tắt LMA, bộ xử lý hoạt động như một bộ xử lý chuẩn x86, và nó tương thích với mọi hệ điều hành cũng như ứng dụng 16 và 32-bit từ trước. Khi bật long mode (LMA=1) các mở rộng 64-bit được kích hoạt. Tính năng này khiến cho hệ thống tự động cấu hình theo phần mềm.
Hệ điều hành 64-Bit
(LMA)
Ứng dụng 64-Bit
(CSD L Bit)
Kích thước dữ liệu
(CSD D Bit)
Chế độ hoạt động của CPU
0
X
0
16-Bit chuẩn
0
X
1
32-Bit chuẩn
1
0
0
Tương thích 16-Bit
1
0
1
Tương thích 32-Bit
1
1
0
64-Bit
1
1
1
Dự phòng
Mode
Yêu cầu hệ điều hành
Cần dịch lại ứng dụng
Mặc định
Kích thước địa chỉ
Kích thước toán hạng
Dùng mở rộng thanh ghi
Độ rộng thanh ghi đa năng
Long mode
(IA-32e mode)
64-bit
Hệ điều hành 64-bit
Có
64
32
Có
64
Chế độ tương thích
Không
32
Không
32
16
Legacy mode
Hệ điều hành 32-bit hoặc 16-bit
Không
32
32
Không
32
16
16
Long mode lại bao gồm 2 chế độ: 64-bit và chế độ tương thích (xem 3.1.1: Intel® 64 Architecture). Các mode này sử dụng 2 bit trong thanh ghi mô tả đoạn mã (code segment descriptor). Bit đầu tiên là bit “D” (default size) có sẵn, điều khiển kích thước của toán hạng. Bit thứ hai là “bit L” (bit thứ 53 trước đây chưa được sử dụng), nó dùng để định rõ liệu một ứng dụng là 64-bit hay đang ở chế độ tương thích.
Kích thước địa chỉ mặc định là 64-bit, và kích thước toán hạng mặc định là 32-bit. Kích thước này có thể định nghĩa lại bằng các tiếp đầu lệnh (mục 3.6.1: Opervà Size và Address Size in 64-Bit Mode). Một tiếp đầu lệnh REX mới được thêm vào để chỉ định kích thước toán hạng 64-bit và những thanh ghi mới. Chế độ này được kích hoạt vận hành trên cơ sở hệ thống mã phân đoạn riêng lẻ.
2. Phần mở rộng thanh ghi
Để định địa chỉ logic cho các thanh ghi, các vi xử lý có kiến trúc x86-64 mở rộng thiết kế đã sử dụng trong các tập lệnh 16-bit và 32-bit. Tất cả thanh ghi 64 bit được chia thành những thanh ghi nhỏ 8 bit. Sơ đồ dưới đây gọi là “uniform byte-register addressing”.
Với chế độ hoạt động 16-bit ,2 byte của thanh ghi A được định địa chỉ là AX.
Với chế độ hoạt động 32-bit ,4 byte của thanh ghi A được định địa chỉ là EAX.
Với chế độ hoạt động 64-bit ,8 byte của thanh ghi A được định địa chỉ là RAX.
Ở chế đô 64-bit các thanh ghi đa năng (GPR) được mở rộng lên 64 bit .Chúng được gọi là RAX, RBX, RDX, RDI, RSI, RBD, RSP, RIP và RFLAGS .Các thanh ghi 64-bit này được mở rộng từ các thanh ghi trước dùng cho các tập lệnh 16 bit ,32 bit. Có 8 thanh ghi đa năng mới được thêm vào đưa tổng số thanh ghi đa năng lên 16 thanh.Các thanh ghi mới này có tên từ R8 đến R15.
Phần mở rộng thanh ghi cũng bao gồm 8 thanh ghi dùng cho tập lệnh SIMD ,đưa tổng số thanh ghi cho tập lệnh này lên 16 ,Các thanh ghi mới này có tên từ XMM8 đến XMM15.
Các thanh ghi phân đoạn (ES, DS, FS, GS và SS) được bỏ qua trong chế độ 64-bit. Nhưng CS (code segment) vẫn còn tồn tại trong chế độ 64-bit (mục 3.4.2.1: Segment Registers in 64-Bit Mode). CS là cần thiết để đóng gói các chế độ mặc định của bộ xử lý (16 -, 32 - hoặc 64-bit mode) cũng như mức độ ưu tiên thực hiện. Như đã nói ở trên, các bit D và L là bit dùng để xác định địa chỉ mặc định và kích thước toán hạng. Các DPL được sử dụng để kiểm tra tính ưu tiên thực hiện. Cơ số và các trường giới hạn được bỏ qua.
II.Tập lệnh x86-64
1.Dạng lệnh:
[Mã gợi nhớ] [toán hạng 1], [toán hạng 2], [toán hạng 3]
Số lượng toán hạng 0, 1, 2, hay 3 phụ thuộc vào mã gợi nhớ. Toáng hạng 1 là toán hạng đích, lưu kết quá của phép toán, (các) toán hạng sau (nếu có) là toán hạng nguồn.
Mỗi toán hạng có thể là:
Một giá trị trực tiếp (ngoại trừ toán hạng đích)
Một thanh ghi
Một địa chỉ trên bộ nhớ
2.Các nhóm lệnh
Các lệnh đa dụng (general-purpose instructions)
Các lệnh hệ thống (system instructions)
64-bit mode instructions
(Đây là nhóm lệnh cơ bản của tập lệnh x86-64, các nhóm lệnh như MMX, SSE, VMX, SMX được nhà sản xuất đưa vào từng dòng sán phẩm cụ thể nên không xét đến)
a. Các lệnh đa dụng (general-purpose instructions)
Đây là nhóm lệnh tính toán cơ sở mà lập trình viên thường xuyên sử dụng nhất. Bao gồm:
Các lệnh truyền dữ liệu (data transfer instructions)
Các phép tính số học nhị phân (binary arithmetic instructions)
Các phép tính số học thập phân (decimal arithmetic instructions)
Các phép tính luận lý (logical instructions)
Các lệnh dịch và xoay (shift và rotate instructions)
Các lệnh thao tác trên Bit và Byte (Bit và Byte instructions)
Các câu lệnh điều khiển (control transfer instructions)
Các lệnh xử lý chuỗi (string instructions)
Các lệnh vào ra (I/O instructions)
Bắt đầu, ra khỏi khối lệnh (enter và leave instructions)
Điều khiển các cờ (EFLAG)
Các câu lệnh với thanh ghi đoạn (segment register instructions)
Các lệnh khác
Bảng sau tóm tắt các lệnh thông dụng của nhóm này:
Tên
Đối số
Phép toán
Mô tả
Nhóm lệnh
mov
SRC, DST
DST = SRC
Sao chép nguồn vào đích
Truyền dữ liệu
xchg
SRC, DST
DST = SRC,
SRC = DST
Hoán chuyển
đẩy
SRC
(%esp) = SRC;
%esp -= 4;
Đẩy vào stack
pop
DST
DST = (%esp);
%esp += 4;
Lấy ra khỏi stack
xor
SRC, DST
DST = DST ^ SRC
Bitwise xor
Luận lý
or
SRC, DST
DST = DST | SRC
Bitwise or
và
SRC, ST
DST = DST & SRC
Bitwise và
cmp
A, B
EFLAGS = B - A
So sánh
Số học
test
A, B
EFLAGS = B & A
Và
inc
DST
DST++
Tăng
dec
DST
DST-
Giảm
add
SRC, DST
DST = DST + SRC
Cộng
sub
SRC, DST
DST = DST - SRC
Trừ
mul
SRC
%edx:%eax = %eax * SRC
Nhân (không dấu)
imul
SRC
%edx:%eax = %eax * SRC
Nhân (có dấu)
div
SRC
%edx = %eax MOD SRC;
%eax = %eax / SRC;
Chia (không dấu)
idiv
SRC
%edx = %eax MOD SRC; %eax = %eax / SRC;
Chia (có dấu)
jmp
LABEL
Nhảy vô điều kiện
Các lệnh nhảy
je
LABEL
Nhảy nếu bằng
jne
LABEL
Nhảy nếu không bằng
jg
LABEL
Nhảy nếu lơn hơn
jge
LABEL
Nhảy nếu lớn hơn hoặc bằng
jl
LABEL
Nhảy nếu nhỏ hơn
jle
LABEL
Nhảy nếu nhỏ hơn hoặc bằng
call
LABEL
Gọi thủ tục con
loop
LABEL
Vòng lặp
loope
LABEL
loopz
LABEL
loopnz
LABEL
int
INT_NR
Gây ra ngắt số hiệu INT_NR
Khác
b. Các lệnh hệ thống (system instructions)
Bảng sau liệt kê các lệnh dùng để hỗ trợ hệ điều hành trong việc điều khiển các chức năng của bộ VXL:
Tên lệnh
Chức năng
LGDT
Nạp thanh ghi bảng mô tả toàn cục (GDT register)
SGDT
Lưu thanh ghi bảng mô tả toàn cục (GDT register)
LLDT
Nạp thanh ghi bảng mô tả cục bộ (LDT register)
SLDT
Lưu thanh ghi bảng mô tả cục bộ (LDT register)
LTR
Nạp thanh ghi tác vụ
STR
Nhớ thanh ghi tác vụ
LIDT
Nạp thanh ghi bảng mô tả ngắt (IDT register)
SIDT
Lưu thanh ghi bảng mô tả ngắt (IDT register)
MOV
Nạp và lưu các thanh nghi điều khiển (control registers)
LMSW
Nạp trang thái (16 bit trạng thái)
SMSW
Lưu trạng thái
CLTS
Xóa cờ chuyển tác vụ
ARPL
Điều chỉnh quyền ưu tiên
LAR
Nạp quyền truy cập
LSL
Nạp giới hạn phân đoạn
VERR
Xác nhận đoạn để đọc
VERW
Xác nhận đoạn để ghi
MOV
Nạp và lưu thanh ghi soát lỗi (debug registers)
INVD
Vô hiệu hóa cache, không ghi trở lại.
WBINVD
Vô hiệu hóa cache, ghi trở lại.
INVLPG
Vô hiệu hóa TLB (Translation lookaside buffer)
LOCK (prefix)
Khóa Bus
HLT
Một nửa bộ VXL
RSM
Trở lại từ chế độ quản lý hệ thống (system management mode - SMM)
RDMSR
Mô hình đọc-chỉ định thanh ghi
WRMSR
Mô hình ghi-chỉ định thanh ghi
RDPMC
Đọc bộ đếm giám sát hiệu năng
RDTSC
Đọc bộ đếm time stamp
RDTSCP
Đọc bộ đếm time stamp và ID của bộ VLX
SYSENTER
Fast System Call, chuyển sang nhân flat protected mode với CPL = 0
SYSEXIT
Fast System Call, chuyển sang nhân flat protected mode với CPL = 0
XSAVE
Lưu các cờ mở rộng vào bộ nhớ
XRSTOR
Khôi phục các cờ mở rộng từ bộ nhớ
XGETBV
Đọc trạng thái của một thanh ghi điều khiển mở rộng (extended control registers)
XSETBV
Ghi trạng thái của một thanh ghi điều khiển mở rộng (extended control registers)
c. x87 FPU (Floating Point Unit) instructions
(các lệnh sử dụng đơn vị tính toán dấu chấm động)
Tuy không thuộc nhóm các lệnh cơ bản nhưng đây là một nhóm rất quan trọng có trong tất cả các vi xử lý x86 hiện đại. Nhóm lệnh này hỗ trợ tính toán trên số nguyên, số thực dấu chấm động, xử lý thập phân/nhị phân … Đó là cơ sở cho các tính toán đồ họa và khoa học phức tạp của các hệ thống bên trên.
Định dạng của các toán hạng:
STn
Một thanh ghi của bộ đồng xử lý toán học (80x87)
F
Số thực
D
Số thực (độ chính xác cao)
E
Kiểu số thực mở rộng (không thuộc 3 loại dưới)
I16
word (16-bit)
I32
double word (32-bit)
I64
quad word (64-bit)
FABS
ST0 = |ST0|
FADD src
ST0 += src
STn FD
FADD dest, ST0
dest += STO
STn
FADDP dest [,ST0]
dest += STO
STn
FCHS
ST0 = −ST0
FCOM src
So sánh ST0 và src
STn FD
FCOMP src
So sánh ST0 và src
STn FD
FCOMPP src
So sánh ST0 và ST1
FCOMI src
So sánh vào FLAGS
STn
FCOMIP src
So sánh vào FLAGS
STn
FDIV src
ST0/= src
STn FD
FDIV dest, ST0
dest /=STO
STn
FDIVP dest [,ST0]
dest /=STO
STn
FDIVR src
ST0= src /ST0
STn FD
FDIVR dest, ST0
dest =ST0/dest
STn
FDIVRP dest [,ST0]
dest =ST0/dest
STn
FFREE dest
Đánh dấu rỗng
STn
FIADD src
ST0+= src
I16I32
FICOM src
So sánh ST0 và src
I16I32
FICOMP src
So sánh ST0 và src
I16I32
FIDIV src
STO/= src
I16I32
FIDIVR src
STO= src /ST0
I16I32
FILD src
Đẩy src vào satck
I16I32I64
FIMUL src
ST0*= src
I16I32
FINIT
Khởi tạo bộ đồng xử lý
FIST dest
Lưu ST0
I16I32
FISTP dest
Lưu ST0
I16I32I64
FISUB src
ST0-= src
I16I32
FISUBR src
ST0= src -ST0
I16I32
FLD src
Đẩy src vào satck
STn FDE
FLD1
Đẩy 1.0 vào satck
FLDCW src
Nạp thanh ghi từ điều khiển
I16
FLDPI
Đẩy π vào satck
FLDZ
Đẩy 0.0 vào satck
FLDL2E
Đẩy log2e vào satck
FLDLN2
Đẩy loge2 vào satck
FLDL2T
Đẩy lg 2 vào satck
FLDLG2
Đẩy 0.0 vào satck
FMUL src
ST0*= src
STn FD
FMUL dest, STO
dest *=STO
STn
FMULP dest [,STO]
dest *=STO
STn
FRNDINT
Round ST0
FSCALE
ST0 = ST0 × 2[ST1]
FSQRT
ST0 = ST01/2
FSIN
Sin
FCOS
Cosin
FSINCOS
Sin và cos
FPTAN
Tan
FPATAN
arctan
F2XM1
2x-1
FYL2X
y∗log2x
FYL2XP1
y∗log2(x+1)
FST dest
Lưu ST0
STn FD
FSTP dest
Lưu ST0
STn FDE
FSTCW dest
Lưu thanh ghi từ điều khiển
I16
FSTSW dest
Lưu thanh ghi từ trạng thái
I16AX
FSUB src
ST0-= src
STn FD
FSUB dest, STO
dest -=STO
STn
FSUBP dest [,STO]
dest -=STO
STn
FSUBR src
ST0= src -ST0
STn FD
FSUBR dest, STO
dest =ST0-dest
STn
FSUBP dest [,STO]
dest =ST0-dest
STn
FTST
So sánh ST0 với 0.0
FXCH dest
Hoán đổi ST0 và dest
STn
d. 64-bit mode instructions
Chế độ 64-bit xuất hiện cùng với một vài lệnh mới. Phần lớn chúng hỗ trợ cho việc mở rộng cho không gian địa chỉ lên 64-bit.
CDQE
Chuyển số nguyên từ doubleword (32-bit) sang quadword (64-bit)
CMPSQ
So sánh chuỗi
CMPXCHG16B
So sánh RDX:RAX với m128
LODSQ
Nạp quadword tại địa chỉ (R)SI vào RAX
MOVSQ
Copy (R)SI vào (R)DI
MOVZX (64-bits)
Copy doubleword sang quadword, thêm các bit 0
STOSQ
Lưu RAX tại địa chỉ RDI
SWAPGS
Hoán đổi GS base register value với giá trị ở địa chỉ C0000102H của MSR
SYSCALL
Gọi nhanh các thủ tục hệ thống có mức ưu tiên là 0
SYSRET
Trở lại từ fast system call
III. Kết luận
Ưu điểm của kiến trúc x86-64
Không gian địa chỉ 64-bit.
Mở rộng các thanh ghi.
Sử dụng tập lệnh quen thuộc.
Khả năng chạy ứng dụng 32-bit trong hệ điều hành 64-bit.
Khả năng chạy hệ điều hành 32-bit.
Nhược điểm của kiến trúc x86-64
Kiến trúc mới không có nhược điểm nào lớn cả. Ta có thể chỉ ra bộ nhớ của chương trình phải tăng thêm một chút vì kích thước lớn hơn của địa chỉ và toán hạng. Nhưng nó cũng không ảnh hướng đến kích thước mã lệnh hay yêu cầu về bộ nhớ chính.
Tuy nhiên có một thực tế là kiến trúc x86-64 không đem lại hiệu quả gì mới ngoại trừ khả năng tương thích ngược với các phần mềm 32-bit và 16-bit. Không có đột phá về mặt hiệu năng. Tuy nhiên theo các thử nghiệm, trung bình, ta có thể mong đợi tăng 5-15% sau khi dịch lại chương trình.
B. GIỚI THIỆU INTEL X58 EXPRESS CHIPSET
Giới thiệu
Tiếp theo các dòng chipset cao cấp khác như x38, x48... Intel tiếp tục cho ra đời dòng chipset x58. Các Intel X58 Express Chipset tiếp tục thúc đẩy sự đổi mới vơi khả năng thiết kế để cung cấp chất lượng, hiệu quả và khả năng đứng đầu. Các Intel X58 Express Chipset đạt được hiệu quả bằng cách hỗ trợ các vi xử lý mới nhất của gia đình processors at 6.4 GT/s and 4.8 GT/s speeds via the QuickIntel ® Core i7 với tốc độ cao 6,4 GT / s và formance by supporting the latest Intel® Core™ i7 family of 4,8 GT /s thông qua Quick Path Interconnect (QPI). Hệ thống cho phép tăng chiều rộng các băng thông bằng cách hỗ trợ các công nghệ hàng đầu chẳng hạn như PCI Express 2.0 graphics, Intel ® Turbo Memory và hỗ trợ Intel ®High – Performance Solid State drivers.
Kiến trúc chipset X58
Kiến trúc tổng thể chipset X58
Chíp cầu Bắc
Chipset cầu bắc được sinh ra với vai trò là trung tâm truyền tải dữ liệu giữa các linh kiện, sao cho hệ thống được vận hành một cách ổn định nhất. Chíp cầu bắc được kết nối trực tiếp với chíp cầu nam để truyền tải dữ liệu vào CPU với thành phần kết nối DMI (tốc độ 2Gb/s).
Khác với các dòng chíp khác với vi kiến trúc mới được sử dụng trên Intel Core i7, bộ điều khiển bộ nhớ được đưa vào trong CPU. Nên trong chipset X58 bộ điều khiển bộ nhớ (Memory Controller) không nằm trong chipset cầu bắc như các dòng chipset khác như P35, P45, X38, X48 và tất cả các dữ liệu từ RAM khi chuyển vào CPU cũng không phải thông qua băng thông (max 1600 Mhz) nhỏ hẹp của FSB nữa mà được kết nối trực tiếp với CPU theo kiểu kết nối QPI. Với việc Memory Controller đã được tích hợp vào trong CPU thì Chip cầu Bắc (North Bigde ) chỉ còn làm nhiệm vụ kết nối giữa CPU với Chip cầu nam (South Bigde), điều khiển bus PCI – Express và có thêm bộ phận điều khiển QPI thì Chip cầu bắc với cái tên MCH (Memory Controller Hub)không còn nữa mà được đổi tên thành IOH (I/O Controller Hub).
QPI - Quick Path Interconnect
QPI là một giao tiếp có tốc độ cực cao, được thiết kế để thay thế khái niệm FSB trước đây. QPI không phải là một bus như FSB mà là một dạng CSI(Common System Interface) point-to-point processor interconnect (kết nối điểm-tới-điểm giữa các processor) như HyperTransport bên AMD. QPI cung cấp 2 đường truyền riêng biệt(lane in/lane out) để trao đổi thông tin giữa các CPU với nhau và giữa CPU với IOH.
Phiên bản đầu tiên của QPI hoạt động với tốc độ từ 4,8 tới 6.4 GT/s (Gigatransfer/s) mỗi lane. QPI có thể truyền dải tín hiệu có độ dài từ 5-20 bit trên mỗi lane, bandwidth của QPI có thể đạt giá trị từ 12-16GB/s với mỗi lane, 24-32GB/s với một link QPI.
Mẫu CPU Intel Nehalem vừa được trình diễn ở IDF vừa rồi là mẫu CPU sử dụng QPI với link 20bit-wide, 25,6GB/s. Bandwidth mà mẫu CPU này đạt được gấp đôi bandwidth của những CPU QX9775 1600MHz FSB.
DMI – ( Desktop management interface )
Thành phần kết nối giữa chip cầu bắc và chip cầu nam.Nó được tích hợp với tốc độ cao tiên tiến ,dựa trên ưu tiên phục vụ cho phép lưu lượng truy cập đồng thời và khả năng chuyển giao chính xác. Để cung cấp chuyên giao chính xác thì DMI luôn hỗ trợ chip cầu nam trên hai kênh ảo là: VC0 và VC1.Hai kênh luôn cung cấp một chương trình cố định ,với VC1 luôn có trọng số ưu tiên cao nhất.VC 0 là kênh mặc định lưu lượng truy cập vào luôn luôn được kich hoạt.
2. Chíp cầu nam
Chipset cầu nam là nơi kết nối trực tiếp với các thiết bị thông qua chíp cầu bắc đưa dữ liệu vào trong CPU. Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ 90nm khá cũ, chíp cầu nam xuất hiện với 02 phiên bản: ICH10R hỗ trợ RAID và ICH10 không hỗ trợ RAID. Với chíp cầu nam này mainboad có thể hỗ trợ:
Lên đến sáu PCI-Express 1 ports (PCI-E 1.1)
Tối đa bốn khe PCI
Sáu cổng Serial ATA II sáu thiết bị SATA300 (SATA-II, tiêu chuẩn thế hệ thứ hai của tiêu chuẩn), AHCI và NCQ (ICH10 hỗ trợ chế độ này chỉ có trong Windows Vista), cắm nóng, eSATA, và splitter ports
RAID (chỉ ICH10R ) 0, 1, 0 +1 (10) và 5 có chức năng Matrix RAID (cùng một mảng của ổ đĩa có thể được sử dụng trong một số chế độ RAID - ví dụ, hai ổ đĩa có thể tạo RAID 0 và RAID 1, mỗi mảng sẽ sử dụng một phần riêng của đĩa)
12 x USB 2.0 thiết bị (trên hai bộ điều khiển máy chủ lưu trữ EHCI) hỗ trợ cắm nóng
Gigabit Ethernet MAC điều khiển và giao diện đặc biệt (LCI / GLCI) cho một bộ điều khiển PHY (i82567 cho Gigabit Ethernet, i82562 cho Fast Ethernet)
Intel Turbo Memory (chỉ ICH10R)
High Definition Audio (7,1)
Binding cho tốc độ thấp và ngoại vi đã lỗi thời, những thứ khác
Kết nối các bộ phận
Socket LGA 1336
Có thể nhiều người trong chúng ta đã quá quen với socket LGA775 của Intel xuất hiện từ hơn 5 năm trước. Với việc tích hợp thêm bộ điều khiển bộ nhớ vào trong CPU khiến 775 điểm tiếp xúc trở nên thiếu thốn cho việc cấp điện, cũng như truyền tải dữ liệu mật độ cao. Và đó là lý do socket LGA1366 cao cấp ra đời, với kích thước to và có nhiều điểm tiếp xúc hơn so với LGA775
PCI – Express và các chế độ cạc đồ họa
Với hai giao diện đồ họa PCI Express 2.0 x16, một trong số chúng có thể được chia thành hai nửa tốc độ giao diện đồ họa hoặc thậm chí bốn giao diện (1 / 4 của tốc độ ban đầu). Vì thế chipset sử dụng chung với Core i7 cho phép thiết lập các hệ thống có từ 01 đến 04 card đồ họa theo các tốc độ 1x16, 2x16, (1x16 + 2x8), hoặc 4x8 đường PCI-E 2.0. Như vậy, chúng ta có thể linh động thay đổi hệ thống xử lý đồ họa dựa trên hai công nghệ đa nhân đồ họa nổi tiếng nhất thế giới là ATi CrossFire hay nVidia SLI.
Bộ nhớ kênh ba ( Triple Channel Memory )
Thay cho bộ nhớ kênh đôi (dual-channel) dư thừa trước kia, Intel chuyển sang sử dụng khái niệm bộ nhớ kênh ba (triple-channel). Tương tự như trước, bộ nhớ kênh ba cho phép nhân gấp ba lần băng thông RAM, tương đương 25.5Gb/s cho cả 3 thanh RAM DDR3.
Serial ATA (SATA) 3 G