Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của Công ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm là điều cần thiết quan trọng và cũng là mục tiêu chính của đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU SƠN TRÀ NĂM 2009”.
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đưa ra một số biện pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Tuy nhiên do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng tiến triển của Công ty. Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh và liên hệ cân đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tôi xin tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà năm 2009 trong giới hạn khả năng mình có.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo và các cán bộ nhân viên công ty Sơn Trà đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình kiến tập và hoàn thành bài tiểu luận.
25 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH xuất nhập khẩu Sơn Trà năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục.
MỤCLỤC 1
MỞ ĐẦU 2
Chương I. Giới thiệu về công ty XNK Sơn Trà 3
I. Quá trình hình thành 3
II. Chức năng, nhiệm vụ, và tính chất hoạt động 4
III.Cơ cấu tổ chức 5
Chương II. Phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2009 5
I.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty 5
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn .5
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 7
II. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 9
1. Phân tích khái quát sự biến đổi các khoản mục trong báo cáo 10
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu. .12
III. Phân tích tỉ số tài chính. 15
1. Tỉ số về khả năng thanh toán .15
2. Tỉ số về cơ cấu tài chính 17
3. Tỉ số về hoạt động. 20
IV. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty năm 2009 20
1. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh doanh 20
2. Nguyên nhân các yếu kém về tài chính 21
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty XNK Sơn Trà .
1. Các giải pháp .22
2. Các kiến nghị .22
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO .24
LỜI MỞ ĐẦU.
-----------
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của Công ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm là điều cần thiết quan trọng và cũng là mục tiêu chính của đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU SƠN TRÀ NĂM 2009”.
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Tuy nhiên do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng tiến triển của Công ty. Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh và liên hệ cân đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tôi xin tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà năm 2009 trong giới hạn khả năng mình có.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo và các cán bộ nhân viên công ty Sơn Trà đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình kiến tập và hoàn thành bài tiểu luận.
Hà Nội ngày 25 tháng 7 năm 2010.
Chương I. Giới thiệu về công ty XNK Sơn Trà.
I. Quá trình hình thành.
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà được thành lập vào tháng 10 năm
2000, thuộc loại hình công ty TNHH được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt Nam.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà.
Tên giao dịch: Son Tra Garment Import-Export CO., LTD
Tên viết tắt: Son Tra CO., LTD
Văn phòng giao dịch: BT5- Vimeco 2- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội.
Điện thoại: 0211.838195
Fax 0211.823060
Nguồn vốn đăng ký: 1.536.500.000
Giấy phép ĐKKD số 5202000022 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 17/10/2000
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà chính thức đi vào hoạt động kể từ tháng 06 năm 2002, với số lao động khoản 300 người, diện tích đất sản xuất 3.000m2, Hội đồng thành viên 16 người. Qua quá trình hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển toàn diện trong lĩnh vực quản lý như: quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế mẫu hàng, thay đổi phương thức tiếp thị, tăng cường khâu KCS ngay từ công đoạn nhập nguyên phụ liệu tới khi sản phẩm được giao cho khách hàng sử dụng. Hiện nay công ty đã hoạt động ổn định và đã có những bước thay đổi đáng kể: số lao động đã lên đến 500 người, công ngệ mới đã được nhập từ nước ngoài đang phát huy hiệu quả trong sản xuất, diện tích đất cho sản xuất đã tăng lên 3.300 m2 , khâu tổ chức sản xuất, quản lý không ngừng cải thiện . . . Công ty đang có kế hoạch gia tăng sản lượng cho những năm tới, cố gắng xây dựng thương hiệu trên thương trường quốc tế.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG
1. Chức năng
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà chuyên gia công cho các mặt hàng dược phẩm và xuất khẩu trực tiếp. Thông thường Công ty nhận nguyên liệu từ khách hàng sau đó tiến hành gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi giao lại cho khách hàng.
Nhiệm vụ
Về sản xuất sản phẩm xuất khẩu tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội. Tận dụng lợi thế lao động rẻ để tăng tính cạnh tranh trên thương trường quốc tế, đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Về mặt xã hội
Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt
động sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ nhân viên.
Nghĩa vụ đối với Nhà nước
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các chi phí, tự trang trãi vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước.
Bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị
Trong quá trình sản xuất luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ.
3.Tính chất hoạt động
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận và lợi ích kinh tế cho những thành viên trong Công ty.
Mặt khác về mặt phúc lợi xã hội, Công ty đã góp phần không nhỏ trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định ngành nghề, hạn chế những tệ nạn thường gặp ở địa phương.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Sơ đồ tổ chức:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG
HÀNH CHÁNH
CÔNG NGHỆ VÀ
KẾ TOÁN – TÀI VỤ
ĐÀO TẠO
Chương II. Phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2009.
I.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn.
1.1 Đánh giá khái quát về tài sản.
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
đvt: 1000đ
TÀI SẢN
KỲ1
KỲ 2
TĂNG/GIẢM
Giá trị
%
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH
1.473.909
1.728.479
254.570
17,27
1.
Tiền mặt tạI quỹ
1.768
2.810
1.042
58,94
2.
Tiền gửi ngân hàng
3.641
652
(2.989)
(82,09)
3.
Đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Dự phòng giảm giá CK ĐTNH
5.
Phải thu của khách hàng
931.313
859.308
(72.005)
(7,73)
6.
Các khoản phải thu khác
5.803
399.359
393.557
6.781,96
7.
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
8.
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
214.471
300.931
86.460
40,31
9.
Hàng tồn kho
55.370
35.956
(19.414)
(35,06)
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11. Tài sản lưu động khác
261.544
129.462
(132.081)
(50,50)
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH
3.301.712
3.648.002
346.290
10,49
1.
Tài sản cố định hữu hình
2.117.824
3.530.627
1.412.803
66,71
- Nguyên giá
2.585.325
4.374.556
1.789.231
69,21
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(467.501)
(843.929)
(376.428)
80,52
2.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3. Dự phòng giảm giá CK ĐTDH
4.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.110.058
66.482
(1.043.575)
(94,01)
5.
Chi phí trả trước dài hạn
73.831
50.893
(22.938)
(31,07)
TỔNG TÀI SẢN
4.775.621
5.376.481
600.860
12,58
Nguồn trích từ BCĐKTcủa Công Ty
Vào cuối kỳ 2 tổng tài sản của công ty tăng lên 600.860.000 đồng so với kỳ 1 với tỉ lệ tăng 12,58%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 254.570.000 đồng, tỉ lệ tăng17,27% chủ yếu do các khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước 393.557.000 đồng do Công ty phải đặt cọc tiền kkỳ 2 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng độthi vay dài hạn.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ lệ tăng 66,71%, cho thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy vọng tạo ra bước đột phá so với trước.
1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
đvt: 1.000đ
NGUỒN VỐN
KỲ 1
KỲ 2
TĂNG/GIẢM
Giá trị
%
I. NỢ PHẢI TRẢ
3.375.404
4.971.585
1.596.182
47,29
1.
Nợ ngắn hạn
2.261.404
2.593.585
332.182
14,69
- Vay ngắn hạn
771.807
907.827
136.020
17,62
- Phải trả cho người bán
1.011.154
516.970
(494.184)
-48,87
- Thuế và các KPN cho Nhà nước
- Phải trả cho người lao động
314.327
297.084
(17.243)
-5,49
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
164.116
871.704
707.588
431,15
2.
Nợ dài hạn
1.114.000
2.378.000
1.264.000
113,46
- Vay dài hạn
1.114.000
2.378.000
1.264.000
113,46
- Nợ dài hạn
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
1.400.217
404.895
(995.322)
-71,08
1.
Nguồn vốn kinh doanh
1.168.755
1.168.755
-
0,00
- Vốn góp
- Thặng dư vốn
1.168.755
1.168.755
-
0,00
- Vốn khác
2.
Lợi nhuận tích luỹ
3.
Cổ phiếu mua lại
4.
Chênh lệch tỷ giá
5. Các quỹ của doanh nghiệp
Trong đó:
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
6.
Lợi nhuận chưa phân phối
231.462
(763.860)
(995.322)
-430,02
TỔNG NGUỒN VỐN
4.775.621
5.376.481
600.860
12,58
Nguồn trích từ BCKQHĐKD của Công ty
Tổng nguồn vốn cuối kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 600.860.000 đồng, chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả tăng 1.596.182.000 đồng, tỉ lệ tăng 47,29%, trong đó nợ dài hạn là chủ yếu: tăng từ 1.114.000.000 đồng lên 2.378.000.000 đồng. Nợ dài hạn tuy không gây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ làm Công ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này. Mặt khác trong kỳ 2 mức độ hoạt động của Công ty giảm nên các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm 494.184.000 đồng và 17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Nguồn vốn chủs ở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên nhân do kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau:
Đvt: 1.000 đồng
Tài sản
Nguồn vốn
Chênh lệch
Cuối kỳ 1
3.838.505
1.400.217
(2.438.288)
Cuối kỳ 2
4.117.814
404.895
(3.712.919)
Trong đó:
Phần tài sản gồm:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn gồm:
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
Kỳ 1 thiếu vốn 2.438.288.000 đồng
Kỳ 2 thiếu vốn 3.712.919.000 đồng
Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000 đồng (3.712.919.000 đồng -2.438.288.000 đồng).
Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu sau:
Đvt 1.000 đồng
Tài sản
Nguồn vốn
Chênh lệch
Cuối kỳ 1
3.838.505
4.775.621
937.116
Cuối kỳ 2
4.117.814
5.376.480
1.258.666
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ lệ tăng 66,71%, cho thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy vọng tạo ra bước đột phá so với trước.
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo
Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta biết phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Để thuận lợi cho việc phân tích, dựa trên các khoản thực tế của Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh, ta lập Bảng phân tích như sau:
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
KỲ 1
KỲ 2
TĂNG/GIẢM
Giá trị
%
1. DOANH THU THUẦN
5,836,242
3,530,086
(2,306,156)
(39.51)
GIÁ VỐN HÀNG BÁN
3,973,509
3,724,542
(248,967)
(6.27)
LÃI GỘP
1,862,733
(194,456)
(2,057,189)
(110.44)
4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
1,141,162
652,142
(489,020)
(42.85)
CHI PHÍ TÀI CHÍNH
96,124
109,690
13,566
14.11
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD
625,447
(956,288)
(1,581,735)
(252.90)
LÃI KHÁC
608
16,392
15,784
2,596.05
LỖ KHÁC
2,704
55,427
52,723
1,949.82
10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN
623,351
(995,323)
(1,618,674)
(259.67)
11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH
12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
623,351
(995,323)
(1,618,674)
(259.67)
13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP
14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
623,351
(995,323)
(1,618,674)
(259.67)
Nguồn BCKQHĐKD của Công ty
Do tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu đãi nên trong những năm đầu Công ty không phải đóng thuế thu nhập. Do đó Các khoản điều chỉnh và Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tạm thời sẽ không xét đến mà chỉ chú trọng phân tích các khoản còn lại.
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của kỳ 1 là 623.351.000 đồng nhưng đến kỳ 2 là -995.322.000, cho thấy trong kỳ 2 doanh nghiệp đã hoạt
động không hiệu quả, không những không có lợi nhuận mà còn phải chịu lỗ. Nguyên nhân gây ra biến động lớn đó do:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của kỳ 2 giảm rất nhiều so với kỳ 1, ở kỳ 2 Công ty chẳng những không có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh mà còn phải chịu lỗ. Nguyên nhân của biến động này: mặc dù chi phí quản lý kinh doanh kỳ 2 giảm 489.020.000 đồng hay giảm 42,85% đồng nhưng chi phí tài chính của kỳ 2 so với kỳ 1 tăng 13.566.000 đồng tức đã tăng 14,11%. Điều này cũng dễ hiểu, do kỳ 2 công ty tiến hành mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn mà nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay cho nên lãi vay sẽ tăng nhanh làm cho chi phí tài chính tăng. Mặt khác lãi gộp của kỳ 2 lại giảm quá nhiều so với kỳ 1: 2.057.189.000 đồng, đây là số tiền khá lớn đối với doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải chịu lỗ trong kỳ 2.
Lãi gộp giảm từ 182.733.000 đồng (của kỳ 1) xuống -194.456.000 (của kỳ 2). Mặc dù giá vốn hàng bán của kỳ 2 có giảm so với kỳ 1: 248.967.000 đồng hay giảm 6,27% nhưng doanh thu kỳ 2 so với kỳ 1 lại giảm: 2.306.156.000 đồng hay giảm 39,51%. Như vậy tốc độ giảm doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nên lãi gộp giảm là điều đương nhiên.
Để hiểu rõ hơn về biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh ta hãy tìm hiểu sự biến đổi về mặt kết cấu.
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
Kỳ 1
Kỳ 2
Giá trị
%
Giá trị
%
1. DOANH THU THUẦN
5,836,242
100.00
3,530,086
100.00
2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN
3,973,509
68.08
3,724,542
105.51
3. LÃI GỘP
1,862,733
31.92
(194,456)
(5.51)
4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
1,141,162
19.55
652,142
18.47
6. CHI PHÍ TÀI CHÍNH
96,124
1.65
109,690
3.11
5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD
625,447
10.72
(956,288)
(27.09)
8. LÃI KHÁC
608
0.01
16,392
0.46
9. LỖ KHÁC
2,704
0.05
55,427
1.57
10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN
623,351
10.68
(995,323)
(28.20)
11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH
12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
623,351
10.68
(995,323)
(28.20)
13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP
14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
623,351
(995,323)
Nguồn BCKQHĐKD của Công ty
Nhìn vào bảng kết cấu giá vốn hàng bán kỳ 1 chiếm tỉ trọng 68,08% trên tổng doanh thu, sang kỳ 2 giá vốn hàng bán chiếm 105,51%, điều này chứng tỏ ở kỳ 2 công ty quản lý các khoản chi phí rất kém khiến doanh thu không bù đắp
được hoặc doanh số bán quá ít chưa vượt qua điểm hoà vốn khiến doanh thu chưa bù đắp nổi. Để hiểu rõ điều này ta sẽ tìm hiểu ở những phần sau.
Chi phí quản kinh doanh kỳ 1 là 1.141.162 đồng chiếm tỉ trọng 19,55%, chi phí quản lý kinh doanh kỳ 2 là 652.142.000 đồng chiếm tỉ trọng 18,47%, thấp hơn
kỳ 1 là 1,08% (19,55 – 18,47) đây là điều đương nhiên vì trong kỳ 2 mức độ hoạt động của công ty rất thấp khiến các chi phí sản xuất và chi phí quản lý kinh doanh cũng giảm theo.Tuy nhiên mức độ giảm của chi phí hoạt động kinh doanh kỳ 2 vẫn không tác động nhiều đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Chi phí tài chính kỳ 1 là 96.124.000 đồng chiếm tỉ trọng 1,65%, chi phí tài chính kỳ 2 là 109.690.000 đồng chiếm tỉ trọng 3,11%, chứng tỏ doanh nghiệp đã vay nhiều hơn trước, sự gia tăng chi phí tài chính chủ yếu là sự gia tăng của lãi vay. Chính sự gia tăng này, một lần nữa tác động xấu đến thu nhập của công ty, cụ thể là Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Lãi khác và lỗ khác cũng có sự thay đổi lớn từ kỳ 1 sang kỳ 2. Đó là những khoản lãi do thu được từ khoản nợ khó đòi và những khoản lỗ do bồi thường cho khách hàng. Tuy nhiên các khoản mục này chiếm tỉ trong rất nhỏ và thường khó điều chỉnh nên ít được quan tâm .
Qua phân tích trên dễ thấy giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó có thể xem là yếu tố chủ lực trong việc giải thích nguyên nhân suy giảm về lợi nhuận của Công ty hiện nay. Để hiểu rõ khoản mục này ta phân tích tiếp các nhân tố chủ yếu cấu thành giá vốn hàng bán kể cà kỳ đầu tiên để thấy rõ xu hướng biến đổi.
Các bảng phân tích phía dưới được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh (xem phụ lục), ta xem xét cả 3 kỳ để thấy được sự biến đổi.
Đvt : %
Chỉ tiêu
Kỳ 0
Kỳ 1
Kỳ 2
Doanh thu
100
100
100
Giá vốn hàng bán
100,52
68,08
105,51
Lãi gộp
-0,52
31,92
-5,51
(Trong bảng trên ta lấy doanh thu làm gốc, các số liệu còn lại được tính theo tỉ lệ với doanh thu.)
Theo trên thì giá vốn hàng bán càng thấp thì doanh nghiệp sẽ có lãi càng nhiều. Doanh nghiệp phải giảm tới mức tối thiểu giá vốn hàng bán bằng cách giảm hợp lý các phần phần cấu thành nên nó. Trong đó nguyên vật liệu và chi phí nhân công được xem 2 thành phần cơ bản và nhạy cảm nhất của giá vốn hà