Mọi chuyện bắt đầu bằng thời gian ngoài giờ. Thời gian để khám phá, để thử nghiệm. Đó là cách người tạo ra Gentoo, Daniel Robbins, bước vào thế giới Linux. Ông đã bắt đầu bằng Debian Linux, thiết lập một vài ứng dụng, họ8c cài vào và ra Linux, và như hầu hết người dùng Linux, thử một vài bản phân phối khác nhau. Ông đã giúp đỡ một bản phân phối tên là Stampede Linux. Không lâu sau, ông cùng phát triển Stampede và làm việc với hệ thống quản lý gói của nó. Sau một khoảng thời gian, do một số vấn đề, ông rời bỏ và quyết định tạo một bản phân phối của riêng mình.
25 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quản trị mạng Linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu Gentoo
Lịch sử ra đời
Mọi chuyện bắt đầu bằng thời gian ngoài giờ. Thời gian để khám phá, để thử nghiệm. Đó là cách người tạo ra Gentoo, Daniel Robbins, bước vào thế giới Linux. Ông đã bắt đầu bằng Debian Linux, thiết lập một vài ứng dụng, họ8c cài vào và ra Linux, và như hầu hết người dùng Linux, thử một vài bản phân phối khác nhau. Ông đã giúp đỡ một bản phân phối tên là Stampede Linux. Không lâu sau, ông cùng phát triển Stampede và làm việc với hệ thống quản lý gói của nó. Sau một khoảng thời gian, do một số vấn đề, ông rời bỏ và quyết định tạo một bản phân phối của riêng mình.
Vậy là Enoch được sinh ra. Daniel muốn Enoch là một bản phân phối nhanh như chớp với những tính năng tự động hóa hoàn toàn việc tạo và nâng cấp gói. Không lâu sau, #enoch trên irc.freenode.net được hình thành với 10 thành viên giúp phát triển bản phân phối này. Sau một khoảng thời gian, Enoch bắt đầu cải tiến, họ người cần đặt một tên mới. Họ gọi nó là Gentoo Linux. Vào khoảng thời gian Gentoo chuẩn bị ra bản 1.0, Daniel mua được một máy mới và nhanh. Kiểu bo mạch chủ mới có faulty chip, làm Linux bị khóa khi rảnh và vì thế, sự phát triển Gentoo Linux bị ngừng hoàn toàn.
Vì không có gì xảy ra với Gentoo Linux, Daniel chuyển sang FreeBSD. Ông thích cái ông đã thấy, đặc biệt là hệ thống "Ports". Và khi quay về Linux, cùng với những người phát triển khác như Achim Gottinger, Gentoo tiếp tục được phát triển. Toàn bộ thệ thống quản lý gói được thiết kế lại và được đặt tên là Portage. Gentoo đã phát triển mạnh kể từ đó, với vô số tính năng mới liên tục được thêm vào theo năm tháng. Đội tình nguyện giúp Gentoo luôn luôn có những phần mềm mới nhất và an toàn bảo mật cũng như ổn định cao nhất.
Mô hình phát triển Gentoo được mở rộng với một cách tiếp cận dựa hoàn toàn trên dự án, mỗi dự án phát triển độc lập và hợp tác với các dự án Gentoo khác. Các cuộc gặp định kỳ giữa các trưởng dự án giúp đảm bảo tiến độ phát triển. Tổ chức Gentoo Foundation được hình thành để duy trì quỹ tài chính, bảo vệ về phá lý và định hướng sự phát triển của Gentoo để nó tuân theo Cam kết Cộng đồng.
Vào tháng tư năm 2004, Daniel quyết định rời khỏi Gentoo. Chúng ta vô cùng cảm ơn Daniel vì những gì ông đã làm cho Gentoo và chúc ông điều tốt lành nhất.
Gentoo vẫn tiếp tục phát triển và tự cải tiến - những dự án mới được hình thành, nhiều người phát triển mới tham gia, những gói mới được thêm từng ngày. Những người phát triển Gentoo và cộng đồng người dùng là những giá trị to lớn nhất của Gentoo
Gentoo Linux... trên quảng cáo.
Gentoo Linux trên văn bản
Gentoo Linux là một phiên bản đặc biệt của Linux, có thể được tự động tối ưu và tùy biến cho bất cứ ứng dụng hoặc nhu cầu nào. Khả năng cấu hình cực kỳ, hiệu năng và lực lượng phát triển cũng như người dùng ưu tú dấu xác nhận tiêu chuẩn của Gentoo.
Xin cảm ơn công nghệ Portage, nhờ đó Gentoo Linux có thể trở nên một server bảo mật lý tưởng, một máy trạm dùng để phát triển, một hệ để bàn chuyên nghiệp, một hệ thống game, giải pháp nhúng hoặc những thứ khác -- bất cứ thứ gì bạn cần. Vì khả năng thích ứng gần như không giới hạn, chúng tôi gọi Gentoo Linux là metadistribution.
Portage là gì?
Portage là trái tim của Gentoo Linux, và thực hiện nhiều tính năng quan trọng. Một mặt, Portage là hệ thống phân phối phần mềm cho Gentoo Linux. Để có phần mềm mới nhất cho Gentoo Linux, chỉ cần gõ lệnh: emerge --sync. Lệnh này sẽ ra lệnh Portage cập nhật "cây Portage" cục bộ từ Internet. Cây Portage của bạn chứa một tập hợp hoàn chỉnh các script dùng bởi Portage để tạo và cài đặt các gói phần mềm mới nhất. Hiện nay, chúng tôi có hơn 10000 gói trong cây Portage, và các gói mới được thêm liên tục.
Portage còn là hệ thống xây dựng và cài đặt gói phần mềm. Khi bạn muốn cài đặt một gói, bạn gõ emerge tên-gói để Portage tự động tạo phiên bản riêng cho gói phần mềm theo chính xác yêu cầu của bạn, tối ưu nó theo phần cứng của bạn và đảm bảo các tính năng bổ sung bạn cần đều được bật -- những tính năng không cần bị loại bỏ.
Portage còn giúp hệ thống luôn cập nhật. Gõ emerge -u world -- một lệnh -- sẽ bảo đảm mọi gói mà bạn muốn có trên hệ thống được cập nhật tự động.
Chọn cấu hình cài đặt phù hợp
Cấu hình tối thiểu của máy là CPU i486 hoặc mới hơn, bộ nhớ 128MB HDD 2GB Ram 256MB.
Tải đỉa CD Gentoo Universal Installation CD download tại
Cấu hình mạng
a.Các Module mạng
Module mặc định được nạp nếu gói nó cần được cài đặt. Nếu bạn xác định một module mà gói của nó chưa cài thì bạn sẽ nhận được lỗi thông báo gói cần cài đặt. Về nguyên tắc, bạn chỉ cần điều chỉnh thiết lập module khi bạn cài đặt hai gói hoặc nhiều hơn cung cấp cùng dịch vụ và bạn cần chọn dùng cái nào
Tùy chọn module
#module= ( ‘iproute2’ )
Hoặc
#modules_eth0=( ‘udhcp’ )
Hoặc dùng supplicant hoặc linux-wlan-ng để điểu khiển cấu hình không dây nhưng bạn vẫn muốn cấu hình mạng theo ESSID
#module=( ‘!iwconfig’ )
b.Bộ xử lý giao tiếp mạng
If config là cấu hình Gentoo mặc định và nó nằm trong system profile. Iproute2 mạnh hơn và uyển chuyển hơn nhưng không phải la mặc định.
c. Cài đặt iproute2
#emerge sys-apps/iproute2
Vì ifconfig và iproute2 làm những việc rất giống nhau, nêu dùng chung cấu hình cho cả hai.
#config-eth0=(‘192.168.0.2/24’ )
#config eth0= ( 192.168.0.2 netmask 255.255.255.0 ; )
d. DHCP
DHCP nghĩa là lấy thông tin mạng (địa chỉ IP, máy chủ DNS, gateway ...) từ DHCP server. Nghĩa là cần có một DHCP server trong mạng, chỉ cần cho client biết cần dùng DHCP và nó sẽ tự động lập cấu hình mạng. Sẽ phải cấu hình những thứ khác như ppp, mạng không dây nếu có trước khi bạn có thể dùng DHC.
Ưu điểm và khuyết điểm
DHCP module
Gói
Ưu điểm
Khuyết điểm
Dhclient
Net—misc/dhcp
Tạo bởi ISC, những người đã tạo ra phần mềm BIND DNS. Rát mạnh về cấu hình
Cấu hình quá phức tạp, khá cồng kềnh, không thể lấy NTP server từ DHCP, mặc định không gửi tên máy
dhcpcd
net-misc/dhcpcd
Mặc định của Gentoo trong thời gian dài, không phụ thuộc vào những công cụ khác
Không còn được phát triển nữa, có thể chậm, không thể chạy daemon khi lease là vô tận
pump
net-misc/pump
Nhẹ, không phụ thuộc vào công cụ khác
Không còn được phát triển, không đáng tin cậy, đặc biệt khi dùng qua modem, không thể lấy NIS server từ DHCP
udhcpc
net-misc/udhcp
Nhẹ - DHCP client nhẹ nhất, dùng cho hệ thống nhúng
Chưa được chứng minh - chưa distro nào dùng làm mặc định, không thể định nghĩa timeout lớn hơn 3 giây
Để gửi tùy chọn xác định cho dhcp module, dùng module_eth0="..."
e.Cấu hình mạng bằng tay
Khi CD Cài đặt khởi động, nó sẽ cố gắng dò tìm mọi thiết bị phần cứng trên máy bạn và nạp các kernel module (trình điều khiển) liên quan để hỗ trợ phần cứng đó. Trong hầu hết trường hợp, nó hoạt động rất tốt. Tuy nhiên, trong vài trường hợp, nó không thể tự động nạp các kernel module bạn cần.
Để tìm ra kernel module nào chúng tôi cung cấp, hãy dùng ls:
#ls /lip/modules/’uname –r’/kernel/drivers/net
Dùng Modprobe để cài kernel module
#modprobe tên module muốn cài.
Để kiểm tra Card mạng đã nhận được chưa dung ifconfig.
#ifconfig eth0
Nếu card mạng nhận thì nó sẽ hiện ra thông báo sau
eth0 Link encap:Ethernet HWaddr FE:FD:00:00:00:00
BROADCAST NOARP MULTICAST MTU:1500 Metric:1
RX packets:0 errors:0 dropped:0 overruns:0 frame:0
TX packets:0 errors:0 dropped:0 overruns:0 carrier:0
collisions:0 txqueuelen:0
RX bytes:0 (0.0 b) TX bytes:0 (0.0 b)
Card mạng bị lỗi thì nó hiện thông báo:
# ifconfig eth0
eth0: error fetching interface information: Device not found
Nếu có nhiều card mạng thì sẽ đặt tên cho từng cái là eth0, eth1…
Card mạng đã nhận thì cấu hình Net setup hoặc ADSL setup.
Dùng DHCP:
#dhcpcd eth0
Nếu hoạt động thì ping tới google :D đã hoàn tất cài đặt mạng.
Chuẩn bị phân vùng ổ đĩa.
a. Block device
Block device đại diện cho ổ đĩa IDE thứ nhất trong hệ thống có tên là /dev/hda. Nếu hệ thống là SCSI hoặc SATA thì ổ đĩa đầu tiên sẽ là dev/sda.
Các block device kể trên được dùng để giao tiếp với đĩa. Các chương trình có thể dùng các block device này để thao tác với đĩa mà không cần biết bạn dùng IDE SCSI hay cái gì khác. Chương trình chỉ cần xem đĩa như một loạt các khối lien tục, mỗi khối 512 byte, có thể truy cập ngẫu nhiên.
b. Các loại phân vùng Partition: Primary, Extended logical.
Primary là phân vùng mà thông tin của nó được lưu trong Master boot record (MBR). Do MBR rất nhỏ (512 byte) nên chỉ có thể chứa bốn phân vùng primary (ví dụ, /dev/hda1 đến /dev/hda4).
Phân vùng extended là phân vùng primary đặc biệt (nghĩa là phân vùng extended là một trong bốn phân vùng primary) chứa các phân vùng khác bên trong. Lẽ ra phân vùng extended không tồn tại, nhưng vì bốn phân vùng là quá ít, nên phân vùng loại này xuất hiện để tăng số lượng phân vùng mà vẫn giữ tính tương thích.
Phân vùng luận lý là phân vùng nằm bên trong phân vùng mở rộng. Các thông số xác định phân vùng luận lý không được lưu trong MBR mà thay vào đó chúng được khai báo trong phân vùng mở rộng.
Số lượng phân vùng phụ thuộc nhiều vào môi trường. Ví dụ, nếu có rất nhiều người dùng, thì sẽ dùng một phân vùng riêng cho /home để tăng cường an ninh và dễ sao lưu. Nếu cài đặt Gentoo làm mail server, thì nên dùng phân vùng riêng cho /var vì thư từ được lưu trong /var. Một lựa chọn hệ tập tin đúng sẽ tăng cường hiệu năng của hệ thống. Game server thường dùng phân vùng riêng cho /opt vì hầu hết các game server được cài vào đây. Lý do tách riêng phân vùng cũng tương tự như với /home: an toàn và sao lưu. Chắc chắn sẽ cần một /usr to: nó không chỉ chứa một lượng lớn các ứng dụng, cây Portage chiếm gần 500 MB, không tính mà nguồn cũng được lưu trong đó.
c. Phân vùng đĩa cứng bằng fdisk
Phân Vùng
Mô tả
/dev/hda1
Phân vùng khởi động
/dev/hda2
Phân vùng swap
/dev/hda3
Phân vùng gốc
Fdisk là công cụ mạnh và phổ biến dùng để chia đĩa thành các phân vùng.
Ví dụ
#fdisk /dev/hda
Command: p để hiển thị cấu hình phân vùng hiện đĩa hiện tại
Device Boot
Start
End
Blocks
ID
System
/dev/hda1
1
14
105808+
83
Linux
/dev/hda2
15
49
264600
82
Linux swap
/dev/hda3
50
70
15876
83
Linux
/dev/hda4
71
2184
15981840
5
Extended
/dev/hda5
71
209
1050808+
83
Linux
/dev/hda6
210
348
1050808+
83
Linux
/dev/hda7
349
626
2101648+
83
Linux
/dev/hda8
627
904
2101648+
83
Linux
/dev/hda9
905
2184
9676768+
83
Linux
Đĩa này được cấu hình để chứa bảy hệ tập tin ( mỗi cái tương ứng với một phân vùng).
Xóa mọi phân vùng. Trước hết ta sẽ xóa mọi phân vùng khỏi đĩa. Nhập d để xóa một phân vùng. Ví dụ để xóa /dev/ hda1
Command (m for help): d
Partition number (1-4): 1
Phân vùng đã được lên kế hoạch xóa. Nó sẽ không còn hiện lên khi bạn gõ p, nhưng nó sẽ chưa bị xóa chừng nào bạn chưa lưu lại các thiết lập của mình. Nếu bạn phạm sai lầm hoặc muốn ngừng không lưu, hãy gõ q ngay lập tức và nhấn Enter, các phân vùng của bạn sẽ không bị xóa.
Giờ giả định rằng bạn thực sự muốn xóa mọi phân vùng trên đĩa, hãy lặp đi lặp lại p để xem mô hình và d kèm số của phân vùng cần xóa. Sau cùng, bạn sẽ kết thúc khi bảng phân vùng chẳng còn gì trong đó:
d. Tạo phân vùng khởi động
Đầu tiên chúng ta tạo phân vùng khởi động (boot). Hãy gõ n để tạo phân vùng primary, theo sau là 1 để chọn phân vùng primary đầu tiên. Khi được hỏi cylinder đầu tiên, hãy nhấn enter. Khi được hỏi cylinder cuối cùng, hãy nhập +32M để tạo phân vùng có kích thước 32 MB
e. Tạo phân vùng Swap
Nào hãy tạo phân vùng swap. Để thực hiện, hãy gõ n để tạo phân vùng mới, gõ p để cho fdisk biết bạn muốn tạo phân vùng primary. Sau đó gõ 2 để tạo phân vùng primary thứ hai, /dev/hda2 trong trường hợp này. Khi được hỏi cylinder đầu tiên, hãy nhấn enter. Khi được hỏi cylinder cuối cùng, nhấn +512M để tạo phân vùng 512MB. Sau khi hoàn thành, hãy gõ t để đặt kiểu phân vùng, 2 để chọn phân vùng vừa mới tạo và gõ 82 để đặt loại phân vùng là "Linux Swap".
f. Tạo phân vùng gốc
Sau cùng, hãy tạo phân vùng gốc. Để thực hiện, hãy gõ n để tạo phân vùng mới, sau đó p để tạo phân vùng primary. Nhập 3 để tạo phân vùng primary thứ ba, /dev/hda3. Nhấn enter khi được hỏi cylinder đầu tiên. Nhấn enter khi được hỏi cylinder cuối cùng để sử dụng toàn bộ vùng đĩa còn lại
Cài đặt các tập tin cài đặt Gentoo
a.Cài đặt Stage Tarball
Trước khi tiếp tục, bạn cần kiểm tra lại ngày giờ trên máy và cập nhật lại nó nếu cần thiết. Ngày giờ sai trên máy có thể dẫn đến những hiện tượng lạ lùng trong tương lai
Để kiểm tra lại ngày giờ dùng lệnh #date
Bung Stage Tarball
Các tập tin stage nằm trong CD ở thư mục /mnt/cdrom/stages. Để xem danh sách các stage hiện có.
#mount /dev/cdroms/cdrom0 /mnt/cdrom
#ls /mnt/cdrom/stages.
Chuyển sang thư mục /mnt/gentoo
#cd /mnt/gentoo
Chúng ta sẽ bung stage tarball đã chọn. Chúng ta thực hiện bằng lệnh tar. Chú ý dùng chính xác các tùy chọn (xvjpf)! x nghĩa là Extract (Bung), v là Verbose (chi tiết) để xem những gì xảy ra khi bung (tùy chọn), j là Giải nén bzip2, p là Preserve permissions (Bảo toàn quyền) và f là tập tin cần bung, không phải standard input. Trong ví dụ kế, chúng ta sẽ bung stage tarball stage3--2005.1-r1.tar.bz2. Nhớ thay cho đúng tên stage tarball đã chọn.
#tar xvjpf /mnt/cdrom/stages/stage3--2005.1-r1.tar.bz2\
b. Cài đặt Portage
Bung Portage Snapshot, bởi vì đó là một tệp các tập tin dùng để cho Portage biết những chương trình nào có thế cài đặt, những profile nào hiện có…
#tar xvjf /mnt/gentoo/portage-.tar.bz2 -C /mnt/gentoo/usr
c. Cấu hình tùy chọn biên dịch
Có thể đặt một số biến để tác động đến cách hoạt động của Portage. Tất cả các biến này là biến môi trường (dùng export) nhưng không phải là biến tồn tại bền vững. Để lưu các thiết lập của bạn, Portage cung cấp cho bạn /etc/make.conf để chứa cấu hình cho Portage. Đây là lúc để mở và điều chỉnh tập tin này.
Mở chương trình soạn thảo văn bản
#vi /mnt/gentoo/etc/make.conf
Cấu hình hệ thống Gentoo
a. Cài đặt hệ thống nền gentoo
* Chroot
Đầu tiên chép thông tin DNS
Đó là chép thông tin DNS vào /etc/resolv.conf. Bạn cần làm điều này để đảm bảo mạng sẽ vẫn hoạt động kể cả khi đã vào môi trường mới. /etc/resolv.conf chứa nameserver của mạng bạn đang dùng.
#cp –l /etc/rosolv.conf /mnt/gentoo/etc/resolv.conf
Mount hệ tập tin /proc và /dev: mount hệ tập tin /proc vào /mnt/gentoo/proc để đảm bảo những thông tin do kernel cung cấp vẫn có thể được dùng trong môi trường chroot, sau đó mount-bind hệ tập tin /dev
#mount –t proc none /mnt/gentoo/proc
#mount –o bind /dev /mnt/gentoo/dev
Giờ mọi phân vùng đã được khởi động và môi trường nền đã được cài đặt, đã đến lúc chuyển sang môi trường mới bằng cách chroot vào nó. Điều này nghĩa là bạn thay đổi từ môi trường cài đặt hiện thời (CD Cài đặt hoặc phương tiện cài đặt khác) sang hệ thống được cài đặt (gồm các phân vùng đã được khởi động).
Chroot được thực hiện qua ba bước. Đầu tiên chúng ta sẽ thay đổi thư mục gốc từ / (trên phương tiện cài đặt) sang /mnt/gentoo (phân vùng của bạn) bằng chroot. Sau đó chúng ta sẽ tạo môi trường mới bằng env-update (tạo các biến môi trường). Cuối cùng, chúng ta nạp các biến môi trường này vào bằng lệnh source.
Chroot vào môi trường mới
#chroot /mnt/gentoo /bin/bash
#env-update
* Caching service dependencies...
# source /etc/profile
# export PS1="(chroot) $PS1"
Cấu Hình biến USE
USE là một trong những biến mạnh nhất mà Gentoo cung cấp cho người dùng. Vài chương trình có thể được biên dịch với một vài tính năng. Ví dụ, vài chương trình có thể được biên dịch để hỗ trợ gtk, hoặc qt. Vài chương trình khác có thể được biên dịch để hỗ trợ hoặc không hỗ trợ SSL. Vài chương trình có thể được biên dịch để hỗ trợ framebuffer.
Thiết lập USE mặc định được đặt trong make.defaults của profile của bạn. Bạn sẽ tìm make.defaults trong thư mục mà /etc/make.profile trỏ đến và mọi thư mục cha của nó. Thiết lập USE mặc định là tổng hợp của mọi thiết lập USE trong mọi tập tin make.defaults. Những gì bạn lưu trong /etc/make.conf sẽ được tính toán dựa trên các thiết lập mặc định. Nếu bạn thêm vài thứ vào USE, nó sẽ được thêm vào danh sách mặc định. Nếu bạn loại bỏ vài thứ khỏi USE (bằng cách đặt dấu trừ trước từ khóa), nó sẽ bị loại bỏ khỏi danh sách mặc định (nếu nó có trong danh sách mặc định). Không bao giờ thay thế bất cứ gì bên trong thư mục /etc/make.profile; nội dung thư mục này luôn luôn được ghi đè khi cập nhật Portage!
Mô tả đầy đủ về USE nằm trong phần hai của tài liệu này, USE flag. Mô tả về các USE flag nằm trên hệ thống bạn, tại /usr/portage/profiles/use.desc.
Xem các USE flag hiện có
#less /usr/portage/profiles/use.desc
Mở /etc/make.conf và thiết lập USE
#nano –w /etc/make.conf
USE ="-gtk -gnome qt kde dvd alsa cdr"
b. Thông tin hệ tập tin:
Trong Linux, mọi phân vùng được hệ thống sử dụng phải được liệt kê trong /etc/fstab. Tập tin này chứa những mountpoint của các phân vùng đó (vị trí của phân vùng đó trong cấu trúc hệ tập tin), mount các phân vùng đó vào như thế nào, với những tùy chọn đặc biệt gì (mount tự động hay không, người dùng bình thường có thể mount hay không, v.v..)
Tạo /etc/fstab
/etc/fstab dùng một cú pháp đặc biệt. Mỗi dòng bao gồm sáu trường, cách nhau bằng khoảng trắng (phím khoảng trắng hoặc tab, hoặc trộn lẫn với nhau). Mỗi trường có ý nghĩa riêng của nó:
Trường đầu tiên cho biết phân vùng được sử dụng (đường dẫn đến tập tin device của phân vùng đó)
Trường thứ hai cho biết mountpoint, nơi phân vùng đó được gắn vào hệ tập tin
Trường thứ ba cho biết loại hệ tập tin của phân vùng
Trường thứ tư cho biết tùy chọn mount được dùng bởi lệnh mount để gắn phân vùng vào hệ thống. Mỗi loại hệ tập tin có những tùy chọn mount riêng, đọc man page của lệnh mount (man mount) để có danh sách đầy đủ. Các tùy chọn mount cách nhau bằng dấu phẩy.
Trường thứ năm được dùng bởi lệnh dump để xác định xem phân vùng này có cần dump hay không. Thông thường có thể để cho trường này là 0.
Trường thứ sáu được dùng bởi lệnh fsck để xác định thứ tự kiểm tra các phân vùng nếu hệ thống không được tắt một cách đúng đắn. Hệ thống tập tin gốc nên đặt giá trị là 1 trong khi phần còn lại nên đặt giá trị là 2 (hoặc 0 nếu không cần thiết kiểm tra phân vùng).
Tập tin /etc/fstab mặc định được Gentoo cung cấp không phải là tập tin fstab hợp lệ, vì thế hãy khởi động và tạo /etc/fstab:
Thông tin mạng
Host name, Domainname
Đặt tên cho host:
#nano –w /etc/conf.d/hostname
Đặt tên cho domain:
#nano –w /etc/conf.d/domainname
Cài đặt các công cụ cần thiết
a.Quản Lý thiết bị
Nếu bạn dùng kernel 2.4 và cài đặt Gentoo từ stage 3, có vài thứ bạn cần phải làm. Vì Gentoo mặc định dùng udev, và udev không được kernel 2.4 hỗ trợ, bạn sẽ cần dùng devfsd và loại bỏ udev.
#emerge –unmerge udev
#emerge devfsd
b.System Logger
Vài công cụ không nằm trong stage3 vì có vài gói cung cấp cùng tính năng.
Công cụ đầu tiên bạn cần quyết định cài đặt là chương trình log cho hệ thống. Unix và Linux có một lịch sử xuất sắc về khả năng log -- nếu bạn muốn, bạn có thể log mọi thứ diễn ra trên hệ thống vào logfile. Việc này được thực hiện thông qua system logger.
Gentoo cung cấp vài logger cho bạn chọn. Chúng ta có sysklogd, system log daemon truyền thống, syslog-ng, system logger cao cấp, và metalog, system loger với khả năng tùy biến cao. Có thể còn có một số khác trong Portage vì số lượng gói phần mềm tăng từng ngày.
#emerge syslog-ng
#rc-update add syslog-ng default
c.Cron Deamon
Là chương trình thực hiện lệnh theo lịch hẹn trước. Nó rất tiện dụng khi cần thực hiện vài lệnh theo chu kỳ ( ngày, tuần, tháng…)
#emerge slocate
d.Công cụ cho hệ tập tin
Tùy vào hệ tập tin bạn dùng, bạn cần cài đặt các tiện ích liên quan dành cho hệ tập tin đó (để kiểm tra tính toàn vẹn của hệ tập tin, tạo hệ tập tin bổ sung...).
Bảng sau liệt kê các công cụ bạn cần khi bạn dùng một hệ tập tin sau. Tuy nhiên không phải hệ tập tin nào cũng được hỗ trợ trên mọi kiến trúc.
Hệ tập tin
Công cụ
Lệnh cài đặt
XFS
Xfsprogs
Merge xfprogs
ReiserFS
Reiserfsprogs
Emerge reiserfprogs
JFS
Jfsutils
Emerger jfsutils
Cấu hình Kernel
Linux Kernel là lõi của mọi bản phân phối.
Trước hết bạn cần chọn múi giờ để hệ thống của bạ