Tiểu luận Thư tín dụng

Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).

docx7 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3605 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thư tín dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP). Diễn giải chi tiết Ngân hàng phát hành phát hành một L/C yêu cầu thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C chứng minh người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định được quy định trong L/C. Khi đó, sau khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thư, để được thanh toán, bộ chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây: Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành trong khoảng thờ gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP (xem phần UCP) được dẫn chiếu trong L/C. Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP (xem phần ISBP). Các bên tham gia quy trình thanh toán L/C Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C. Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC. Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định. Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ. Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng. Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant). Người thụ hưởng (Beneficiary). Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP. UCP UCP là từ viết tắt tiếng Anh “The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”, phiên bản mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do ICC [1] (International Chamber of Commerce: Phòng Thương Mại Quốc Tế) ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phương thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ bên tham gia trong nghiệp vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C. SBP ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits”, tiếng Việt gọi là “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ” dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản số 681, do ICC ban hành năm 2007. Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân Hàng của ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ. Quy trình vận hành của L/C Xét về bản chất, L/C là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp cho người đề nghị mở L/C dưới dạng một bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Quy trình thực hiện L/C diễn ra như sau: Người đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank) đề nghị mở L/C cho người thụ hường (Beneficiary) được thông báo cho người thụ hưởng thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do người thụ hưởng chỉ định (Trường hợp người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng L/C không chỉ định được ngân hàng thông báo, thì ngân hàng phát hành có thể tự chọn ngân hàng thông báo, nhưng trường hợp này rất ít). Khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, người thụ hưởng lập bộ chứng từ (Documents) theo yêu cầu của L/C, xuất trình đến ngân hàng thông báo, ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank) hoặc ngân hàng xuất trình (Presenting Bank) tùy theo quy định của L/C và nhu cầu của người thụ hưởng. Khi các ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ (Discrepancies) cho người thụ hưởng để tiến hành chỉnh sửa chứng từ (nếu có). Trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến hành chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi tiền hoặc đi điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện). Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ sẽ tiến hành thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc đi điện chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm). Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ sẽ đi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ thị đồng thời thông báo cho người đề ngị mở L/C. Nếu người đề ngị mở L/C và người thụ hưởng L/C thương lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận chứng từ sẽ giao bộ chứng từ cho người đề nghị mở L/C đổi lấy thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nếu hai bên không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên chỉ thị của ngân hàng xuất trình. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, khi nhận được điện đòi tiền, ngân hàng phát hành tiến hành thanh toán cho ngân hàng đòi tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng bồi hoàn thanh toán. Các đặc điểm đặc biệt của L/C L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600). Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng, giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600). Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang. Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng. Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Tên gọi của Thư tín dụng Letter of credit. Documentary credit. Documentary Letter of Credit. Credit (được định nghĩa trong UCP600). Tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C. Các loại thư tín dụng Chia theo tính chất có thể hủy ngang Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of Credit) (loại này đã bị bỏ theo UCP600 và tất cả các thư tín dụng là không thể hủy ngang trong trường hợp L/C dẫn chiếu UCP600). Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit).ẠẠẠ Chia theo tính chất của L/C Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit). Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit). Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit). Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit). Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal Letter of Credit}. Thư tín dụng dự phòng( Standby Letter of Credit). Chia theo thời hạn thanh toán của L/C Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit). Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit). Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit) Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit). Dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ (L/C) của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn. Đặc điểm và lợi ích L/C là một cam kết thanh toán độc lập của ngân hàng phát hành khi những điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua.Do đó người bán có được một cam kết chắc chắn từ phía ngân hàng phát hành, người mua có được sự đảm bảo như mong muốn. 1. các hình thức thư tín dụng sau đây: 1.1. Thư tín dụng không huỷ ngang, không xác nhận: Loại L/C này chỉ đòi hỏi sự cam kết thanh toán từ phía ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán nào. Ngân hàng thông báo chỉ đóng vai trò là đại diện cho ngân hàng phát hành. 1.2. Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận: Ngoài ngân hàng phát hành thư tín dụng (T, một ngân hàng khác có thể tham gia thêm để xác nhận thư tín dụng ngân hàng phát hành. Bằng việc xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận tạo ra thêm một sự cam kết thanh toán một cách độc lập đối với cam kết của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận đảm bảo thực hiện cam kết đó bất kể ngân hàng phát hành có thanh toán hay không. 1.3. Xét theo thời gian thanh toán: Theo thời gian thanh toán, các loại hình thư tín dụng được nêu trong mục 1.1 và 1.2 trên đây có thể được thực hiện theo hình thức trả ngay hoặc trả chậm. 1.4. Các hình thức thư tín dụng đặc biệt khác: Thư tín dụng dự phòng, Thư tín dụng tuần hoàn, Thư tín dụng chuyển nhượng, Thư tín dụng giáp lưng 2. Lợi ích 2.1. Thư tín dụng là một công cụ linh hoạt để thực hiện việc thanh toán. Hầu hết mọi giao dịch thương mại quốc tế đều được đảm bảo an toàn khi sử dụng hình thức này. Các qui định của L/C đều phải tuân thủ UCP 500 qua đó tạo được sự chặt chẽ, nhất quán trong giao dịch thương mại quốc tế. 2.2. Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là sự an toàn cần thiết cho cả hai bên – đảm bảo là người xuất khẩu phải thực hiện hợp đồng nghiêm túc và người nhập khẩu sẽ phải thanh toán tiền. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, cả hai bên nhất thiết phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.  2.2.1. Các lợi ích đối với người xuất khẩu: - Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không. - Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì. - Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa. - Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm). - Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.  2.2.2. Các lợi ích đối với người nhập khẩu - Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.  - Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền). 2.3.  - Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ với mức chiết khấu tới 95% trị giá bộ chứng từ. Điều kiện sử dụng 1. Đối với khách hàng - Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu giao dịch xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài - Với doanh nghiệp nhập khẩu, cần ký quỹ cho khoản thanh toán cho nhà xuất khẩu. 2. Khuyến cáo sử dụng sản phẩm: Trong giao dịch L/C không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải chịu rủi ro không được thanh toán nếu : (i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi ngân hàng phát hành đặt trụ sở hoạt động, hoặc  (ii) ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Vì vậy, nếu người xuất khẩu không thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến ngân hàng phát hành, thì người xuất khẩu nên yêu cầu ngân hàng xác nhận vì mức độ an toàn cho người xuất khẩu sẽ cao hơn.  Để được ngân hàng xác nhận, người xuất khẩu nên tham khảo ý kiến của ngân hàng trước khi tham gia vào một giao dịch xuất khẩu nào đó.  3. Hồ sơ liên quan - Yêu cầu phát hành thư tín dụng (đối với người nhập khẩu), hoặc Yêu cầu thanh toán thư tín dụng (đối với người xuất khẩu).  - Hợp đồng nhập khẩu, chuyển khẩu hàng hoá hoặc hợp đồng dịch vụ: 01 bản gốc hoặc 01 bản sao có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền. - Hợp đồng mua bán ngoại tệ để ký quỹ (nếu có). - Hồ sơ về tư cách pháp nhân (nếu giao dịch lần đầu). - Giấy phép xuất khẩu, hạn ngạch (đối với người xuất khẩu các mặt hàng cần phải có giấy phép hoặc không được tự do nhập khẩu). Ngân hàng bên trả tiền Ngân hàng bên nhận tiền Người nhận tiền (bên bán) Người trả tiền( bên mua) (4) (7) (1) (3) (5) (6a) (2) (6b) Người trả tiền làm thủ tục gửi đến ngân hàng bên trả tiền xin mở thư tín dụng. Ngân hàng bên trả tiền trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang lưu ký vào tài khoản tiền gửi thanh toán bằng thư tín dụng và gửi thư tín dụng đến ngân hàng bên nhận tiền Ngân hàng bên nhận tiền thông báo cho người nhận tiền biết người trả tiền đã mở thư tín dụng. Người nhận tiền xuất giao hàng hóa dịch vụ cho người trả tiền. Người nhận tiền gửi chứng từ đến ngân hàng bên nhận tiền nhờ thanh toán. (6a) Ngân hàng bên nhận tiền thanh toán cho người nhận tiền gửi giấy báocho người nhận tiền (6b) Ngân hàng bên nhận tiền gửi chứng từ đến bên trả tiền để thanh toán (7)Ngân hàng bên trả tiền thanh toán tài khoản tiền gửi thư tín dụng, ghi nợ và gửi giấy báo nợ cho người trả tiền. * Ưu điểm: có lợi cho người bán. *Nhược điểm: làm cho người mua bị ứ đọng vốn vì phải lưu ký tiền vào tài khoản mở thư tín dụng và quy trình thanh toán khá phức tạp.
Tài liệu liên quan