Hệ thống thông tin dựa trên web là hệ thống được thiết kế dựa trên:
Cỏc dịch vụ internet, chủ yếu dựng trỡnh Duyệt web (browser) phớa người dùng.
Dựng mụ hỡnh client-server để thiết kế các ứng dụng phía client và phía server Công nghệ phần mềm dựa trờn web cũn gọi là cụng nghệ web.
12 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thương mại điện tử - Phạm Thế Quế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luận
Thương mại điện tử
Cụng nghệ web
Hệ thống thụng tin dựa trờn web là hệ thống được thiết kế dựa trờn:
• Cỏc dịch vụ internet, chủ yếu dựng trỡnh Duyệt web (browser) phớa người dựng.
• Dựng mụ hỡnh client-server để thiết kế cỏc ứng dụng phớa client và phớa server Cụng nghệ phần mềm dựa trờn web cũn gọi là cụng nghệ web.
Bao gồm:
Cụng nghệ client-server
Data Binding
Ứng dụng client-side
Ứng dụng server-side
Cụng nghệ client-server
Client/server là mụ hỡnh mạng trong đú mỏy chủ xử lý cỏc yờu cầu từ mỏy khỏch.
Thiết kế multi-tier: Một ứng dụng cú 3 nhiệm vụ nhập dữ liệu, ghi nhớ dữ liệu, xử lý dữ liệu. Do đú người ta chia ra làm 3 tier (hoặc nhiều tier)
Client Tier Giao diệnngười dựng hay lớp trỡnh diễn
Middle Tier Cỏc thành phần mụ phỏng logic của tổ chức (ASP)
Third Tier Hệ thống quản trị Cơ sở dữ liệu (DBMS)
Trong cỏc khỏch hàng / mụ hỡnh mỏy chủ, tất cả cỏc nguồn lực được tổ chức bởi cỏc mỏy chủ. Vấn đề khỏch hàng yờu cầu bất cứ khi nào họ cần truy cập vào một trong những nguồn tài nguyờn [CDK95].Vớ dụ- Một mỏy chủ web (HTTP daemon, http) quản lý một bộ sưu tập của web (HTML)- Một khỏch hàng web (HTTP client, một trỡnh duyệt web) yờu cầu cỏc trang web.
1.2 Data Binding
• Data binding cho phộp đưa dữ liệu từ bờn ngoài chốn vào trong trang web
•Dữ liệu cú thể lấy từ cỏc biến, cỏc trường, biểu mẫu, cơ sở dữ liệu
• Dựng data binding, cú thể quảntrị dữ liệu từ xa ngay trong trỡnh duyệt
1.3 Ứng dụng client-side
•Cỏc ứng dụng trong phạm vi mỏy client, đượchổ trợ bởi trỡnh duyệt. Cú thể dựng cỏc phầntử HTML: text, images, multimedia, script,…
• Ứng dụng client-side khụng xử lý đầy đủ tớnh năng của một hệ ứng dụng
1.4 Ứng dụng server-side
Ứng dụng server-side là cốt lỏi của hệ ứng dụng, nú bao gồm thu nhận yờu cầu của client, thực hiện cỏc xử lý và trả lại kết quả cho client
Cụng nghệ: CGI, ASP, PHP, JSP,…
2. Internet và WWW (World Wide Web)
Mạng lưới toàn cầu (www) là một khụng gian thụng tin toàn cầu mà mọi người cú thể truy nhập (đọc và viết) qua cỏc mỏy tớnh nối với mạngInternet. Thuật ngữ này thường được hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với thuật ngữ Internet. Nhưng Web thực ra chỉ là một trong cỏc dịch vụ chạy trờn Internet, như dịch vụ thư điện tử. Web được phỏt minh và đưa vào sử dụng vào khoảng năm 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lõm Anh Tim Berners-Lee. Mạng toàn cầu này đó thật sự làm thay đổi hẳn cỏch chỳng ta làm việc, giải trớ…
2.1 Khỏi niệm WWW
Trước năm 1990, Internet đó phỏt triển thành mạng của những mỏy tớnh kết nối với tốc độ cao, nhưng nú vẫn chưa cú một hệ thống cơ sở đặc biệt. Người ta cần trao đổi số liệu
dưới dạng text, đồ họa và hyperlinks. Tim Berners – Lee, một nhà khoa học làm việc tại phũng thớ nghiệm Chõu Âu về vật lý tại Geneva, Thụy sỹ, đề nghị một bộ Protocol cho phộp truyền thụng tin đồ họa trờn Internet vào năm 1989. Những đề nghị này của Berners – Lee được một nhúm khỏc thực hiện, và World Wide Web ra đời.
Internet và World Wide Web, hoặc đơn giản gọi là Web được gọi là tra cứu thụng tin toàn cầu. Nú bao gồm hàng triệu cỏc website, mỗi website được xõy dựng từ nhiều trang web. Mỗi trang web được xõy dựng trờn một ngụn ngữ HTML (Hyper Text Transfer Protocol) ngụn ngữ này cú hai đặc trưng cơ bản:
Tớch hợp hỡnh ảnh õm thanh tạo ra mụi trường multimedia
Tạo ra cỏc siờu liờn kết cho phộp cú thể nhảy từ trang web này sdang trang web khỏc khụng cần một trỡnh tự nào. Để đọc trang web người ta sử dụng cỏc trỡnh duyệt (browser). Cỏc trỡnh duyệt nổi tiếng hiện nay là Internet Explorer (tớch hợp ngay trong hệ điều hành) và Nescape.
2.2 Khỏi niệm về trang Web
Trang Web là một tệp văn bản cú chứa đựng ngụn ngữ lập trỡnh siờu văn bản (HyperText Markup Language - HTML)
để tớch hợp hỡnh ảnh, õm thanh và những trang Web khỏc. Trang Web được lưu tại Web Server và cú thể được truy cập vào mạng Internet qua trỡnh duyệt Web Browser cú trong mỏy tớnh
Trang Web cú 2 đặc trưng cơ bản:
Giữa cỏc trang Web cú cỏc siờu liờn kết cho phộp người sử dụng cú thể từ trang này sang trang khỏc mà khụng tớnh đến khỏang cỏch địa lý
Ngụn ngữ HTML cho phộp trang web cú thể sử dụng Multimedia để thể hiện thụng tin.
Mỗi một trang Web sẽ cú một địa chỉ được gọi là Uniform Resource Locator (URL). URL là đường dẫn trờn Internet để đến được trang Web. Vớ dụ URL cho trang TinTucVietNam
Tập hợp cỏc trang web phục vụ cho một tổ chức và được đặt trong một mỏy chủ kết nối mạng được gọi là web site. Trong website thường cú một trang chủ và từ đú cú đường dẫn siờu liờn kết đến cỏc trang khỏc.
2.3 kết nối đặc tớnh:
- World Wide Web (WWW) là một hệ thống phõn phối hypermedia- Dựa vào một số dịch vụ của internet. Quan trọng nhất là việc đặt tờn- Dịch vụ cung cấp bởi nhà Nam Dịch vụ Tờn miền (DNS) và khỏ - Đỏng tin cậy hướng kết nối dịch vụ truyền dẫn cung cấp bởiTransmission Control Protocol (TCP) [Wilde99].
2.4 Internet biểu
Xỏc định cỏc mỏy tớnh toàn cầu
địa phương đặt tờn trong lĩnh vực:
- sts.tu-harburg.de- tu-harburg.de- hamburg.de- marinfo.net
cấu trỳc hợp lý, ổn định
Internet khụng rừ ràng địa chỉ 134.100.11.156nhỏ gọn, hiệu quả, hạn chế (32 bit)Toàn cầu xỏc định cỏc nguồn lực hơn nữa (người, thụng tin)
Người dựng (theo địa chỉ email) pa.hupe @ tu-harburg.de
Dịch vụ (theo URL) ftp://ftp.uni-hamburg.de
Cỏc tài liệu (bằng URL)
dữ liệu, thụng tin, khỏi niệm, kiến thức, ...
2.5 Kết nối Internet
Dial-up kết nối: Mỏy tớnh chỉ được phục vụ như khỏch hàng khụng cần phải được kết nối Internet thường xuyờn. Mỏy vi tớnh kết nối với internet thụng qua kết nối dial-up thường được gỏn một địa chỉ IP động của ISP của họ (Internet Service Provider).
Leased Line kết nối: Mỏy chủ phải luụn luụn được kết nối với internet. Khụng cú quay số kết nối thụng qua modem được sử dụng, nhưng một đường dõy thuờ bao. Chi phớ thay đổi tựy theo băng thụng, khoảng cỏch và cỏc dịch vụ bổ sung.
3. Internet Protocol, IP (v4)
3.1 Internet Protocol - Giao thức Liờn mạng: là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi cỏc mỏy chủ nguồn và đớch để truyền dữ liệu trong một liờn mạng chuyển mạch gúi.
Dữ liệu trong một liờn mạng IP được gửi theo cỏc khối được gọi là cỏc gúi (packet hoặc datagram). Cụ thể, IP khụng cần thiết lập cỏc đường truyền trước khi một mỏy chủ gửi cỏc gúi tin cho một mỏy khỏc mà trước đú nú chưa từng liờn lạc với.
Giao thức IP cung cấp một dịch vụ gửi dữ liệu khụng đảm bảo (cũn gọi là cố gắng cao nhất), nghĩa là nú hầu như khụng đảm bảo gỡ về gúi dữ liệu. Gúi dữ liệu cú thể đến nơi mà khụng cũn nguyờn vẹn, nú cú thể đến khụng theo thứ tự (so với cỏc gúi khỏc được gửi giữa hai mỏy nguồn và đớch đú), nú cú thể bị trựng lặp hoặc bị mất hoàn toàn. Nếu một phần mềm ứng dụng cần được bảo đảm, nú cú thể được cung cấp từ nơi khỏc, thường từ cỏc giao thức giao vận nằm phớa trờn IP.
Cỏc thiết bị định tuyến liờn mạng chuyển tiếp cỏc gúi tin IP qua cỏc mạng tầng liờn kết dữ liệu được kết nối với nhau. Việc khụng cú đảm bảo về gửi dữ liệu cú nghĩa rằng cỏc chuyển mạch gúi cú thiết kế đơn giản hơn. (Lưu ý rằng nếu mạng bỏ gúi tin, làm đổi thứ tự hoặc làm hỏng nhiều gúi tin, người dựng sẽ thấy hoạt động mạng trở nờn kộm đi. Hầu hết cỏc thành phần của mạng đều cố gắng trỏnh để xảy ra tỡnh trạng đú. Đú là lý do giao thức này cũn được gọi là cố gắng cao nhất. Tuy nhiờn, khi lỗi xảy ra khụng thường xuyờn sẽ khụng cú hiệu quả đủ xấu đến mức người dựng nhận thấy được.)
Giao thức IP rất thụng dụng trong mạng Internet cụng cộng ngày nay. Giao thức tầng mạng thụng dụng nhất ngày nay là IPv4; đõy là giao thức IP phiờn bản 4. IPv6 được đề nghị sẽ kế tiếp IPv4: Internet đang hết dần địa chỉ IPv4, do IPv4 sử dụng 32 bit để đỏnh địa chỉ (tạo được khoảng 4 tỷ địa chỉ); IPv6 dựng địa chỉ 128 bit, cung cấp tối đa khoảng 3.4ì1038 địa chỉ (xem bài về IPv6 để biết thờm chi tiết). Cỏc phiờn bản từ 0 đến 3 hoặc bị hạn chế, hoặc khụng được sử dụng. Phiờn bản 5 được dựng làm giao thức dũng (stream) thử nghiệm. Cũn cú cỏc phiờn bản khỏc, nhưng chỳng thường dành là cỏc giao thức thử nghiệm và khụng được sử dụng rộng rói.
3.2 Định tuyến và địa chỉ IPCú lẽ cỏc khớa cạnh phức tạp nhất của IP là việc đỏnh địa chỉ và định tuyến. Đỏnh địa chỉ là cụng việc cấp địa chỉ IP cho cỏc mỏy đầu cuối, cựng với việc phõn chia và lập nhúm cỏc mạng con của cỏc địa chỉ IP. Việc định tuyến IP được thực hiện bởi tất cả cỏc mỏy chủ, nhưng đúng vai trũ quan trọng nhất là cỏc thiết bị định tuyến liờn mạng. Cỏc thiết bị đú thường sử dụng cỏc giao thức cổng trong (interior gateway protocol, viết tắt là IGP) hoặc cỏc giao thức cổng ngoài (external gateway protocol, viết tắt là EGP) để hỗ trợ việc đưa ra cỏc quyết định chuyển tiếp cỏc gúi tin IP (IP datagram) qua cỏc mạng kết nối với nhau bằng giao thức IP. Giao thức này hiện nay là rất phổ biến: internet protocol, song hành với PCI.
3.3 Nhược điểm của IPv4:
khụng gian địa chỉ được giới hạn đến 4 tỉ 16,7 triệu mỏy trong mạng. giới hạn là cắt đứt hơn nữa, bởi phõn loại cỏc địa chỉ IP vào A-. B-, C-, D-và E-Class lưới. Cỏc mạng cỏc lớp học xỏc định tỷ lệ của cỏc mạng con (vớ dụ như cỏc mạng doanh nghiệp, mạng lưới trường đại học) cho cỏc host trongcỏc mạng con.
Vớ dụ: TUHH cú một mạng lớp B (lớp B = 16 bit cho tiền tố mạng và 16 bit chomỏy chủ xỏc định). TUHH host trong dóy IP 134.28.xx).
Khụng cú nguồn tài nguyờn (băng thụng) đặt phũng (đối với truyền dữ liệu thời gian quan trọng như õm thanh và video).
Thiếu hỗ trợ cho cỏc mỏy chủ điện thoại di động. Điện thoại di động thay đổi địa chỉ IP mỏy chủ mỗi khi họ kết nối với internet.
Giải phỏp
IP thế hệ tiếp theo: New giao thức cho Internet. Quan trọng nhất của cỏc giao thức này là IPv6.Vấn đề:
Di dõn & Khả năng tương thớch hướng lờn: Tất cả cỏc mỏy
4. Địa chỉ IP và Tờn miền
Trong Internet tờn mỏy chủ là "chỡa khoỏ " dựng để xỏc định tờn của cỏc mỏy tớnh mà bạn muốn tỡm. Vớ dụ, gopher.msu.edu là tờn của mỏy chủ cú Gopher server chớnh ở đại học Michigan (Mỹ). Mỗi mỏy tớnh cũng được gỏn địa chỉ IP - một địa chỉ bằng số cú vai trũ tương tự số điện thoại. Chẳng hạn, mỏy tớnh cú tờn gopher.msu.edu được gỏn địa chỉ IP 35.8.2.61. Tại sao một mỏy tớnh cần hai tờn? Bởi vỡ địa chỉ IP bằng số, chỳng được hiểu và thao tỏc dễ dàng bởi phần cứng và phần mềm lo việc chuyển tin trờn Internet. Nhưng cỏc địa chỉ số khụng thớch hợp cho việc sử dụng của con người - gopher.msu.edu dễ nhớ hơn nhiều so với địa chỉ IP bằng số. Như thế địa chỉ IP thớch hợp với mỏy tớnh hơn, và tờn mỏy theo miền/vựng - tờn miền (Domain name, cũng được gọi là tờn vựng) thớch hợp với con người.
Do cả hai kiểu tờn đều được sử dụng, phải cú cơ chế dịch từ tờn miền sang địa chỉ IP.
Dưới đõy là một vớ dụ về những tờn miền tương ứng với địa chỉ IP như thế nào: Tờn mỏy chủ Địa chỉ IP gopher.msu.edu 35.8.2.61 msu.edu 35.8.2.2 home.vnd.net 203.162.0.12
Địa chỉ IP bao giờ cũng gồm 4 nhúm số, cỏc con số này được biểu diễn như đó trỡnh bày: 4 phần giỏ trị thập phõn được phõn cỏch bởi cỏc dấu chấm. Mỗi phần của địa chỉ IP là một giỏ trị trong khoảng 0 và 255, nú được biểu diễn bằng 1 byte trờn bộ nhớ mỏy tớnh. Như thế địa chỉ IP về mặt lý thuyết cú thể chạy từ 0.0.0.0 đến 255.255.255.255.
Trỏi lại, tờn miền khụng nhất thiết cú 4 phần. Chỳng cú thể chỉ cú hai phần: một vựng mức "đỉnh" chẳng hạn như "edu" hay "com" (thường dành để chỉ thể loại của tổ chức cú mỏy chủ, vớ dụ "edu" (education) dành cho cỏc tổ chức giỏo dục), và trước nú là tờn miền con ("msu" trong vớ dụ "msu.edu"), cả tờn khụng quỏ 255 ký tự, và mỗi phần tờn khụng quỏ 63 ký tự.
Cụng việc của dịch vụ tờn miền (Domain Name Service) là chuyển tờn miền thành địa chỉ IP. Khi bạn yờu cầu một chương trỡnh Gopher client để tiếp xỳc với msu.edu, dịch vụ tờn miền sẽ chuyển tờn chủ đú thành địa chỉ IP tương ứng.
Mục đớch chớnh của tờn miền là để cung cấp một hỡnh thức đại diện, hay núi cỏch khỏc, dựng những tờn dễ nhận biết, thay cho những tài nguyờn Internet mà đa số được đỏnh địa chỉ bằng số. Cỏch nhỡn trừu tượng này cho phộp bất kỳ tài nguyờn nào (ở đõy là website) đều cú thể được di chuyển đến một địa chỉ vật lý khỏc trong cấu trỳc liờn kết địa chỉ mạng, cú thể là toàn cầu hoặc chỉ cục bộ trong một mạng intranet, mà trờn thực tế là đang làm thay đổi địa chỉ IP. Việc dịch từ tờn miền sang địa chỉ IP (và ngược lại) do hệ thống DNS trờn toàn cầu thực hiện.
Với việc cho phộp sử dụng địa chỉ dạng chữ cỏi khụng trựng nhau thay cho dóy số, tờn miền cho phộp người dựng Internet dễ tỡm kiếm và liờn lạc với cỏc trang web và bất kỳ dịch vụ liờn lạc dựa trờn IP nào khỏc. Tớnh uyển chuyển của hệ thống tờn miền cho phộp nhiều địa chỉ IP cú thể được gỏn vào một tờn miền, hoặc nhiều tờn miền đều cựng chỉ đến một địa chỉ IP. Điều này cú nghĩa là một mỏy chủ cú thể cú nhiều vai trũ (như lưu trữ nhiều website độc lập), hoặc cựng một vai trũ cú thể được trải ra trờn nhiều mỏy chủ. Một địa chỉ IP cú thể được gỏn cho vài mỏy chủ, như trong mạng anycast.
Định dạng tờn miền: được phõn cỏch bởi thời gian. Tờn miền được đọc từ phải sang trỏi. Vớ dụ: www.sts.tu harburg.de.Top cấp tờn miền (TLD) được xỏc định ở cấp trờn cựng. tờn miền cấp cao nhất cú thể đượcTờn miền cấp được phỏt hành bởi ICANN (Internet Assigned Names Tổng cụng ty và số). Hiện nay, mới cấp cao lĩnh vực đang được phỏt hành (vớ dụ, biz, thụng tin).Hơn nữa cấu trỳc của cỏc tờn miền được thực hiện bởi cỏc tổ chức được phõn cụng vào miền.Vớ dụ:- tờn miền cấp cao: InterNIC cho tờn miền cấp cao Bắc Mỹ (... com, edu, org), DENIC cho Đức TLD (De.).- Doanh nghiệp Tờn miền: Microsoft (microsoft.com), TUHH (tu-harburg.de).
5. Port and Socket:
Port: cú thể gọi là một cổng kết nối cho mạng thụng tin, mạng internet (theo tiếng Việt).
Cổng kết nối cú thể là một cổng thực, vật lý, vớ dụ như là trong mỏy tớnh cú cổng kết nối dõy chuyền (serial port) COM1, cổng kết nối song song (parallel port) LPT1 cho mỏy in, cổng USB, cổng qua card mạng ...v.v. Tuy nhiờn trong lý thuyết mạng, cổng kết nối cú thể là khỏi niệm trừu tượng, đỏnh số từ 0 đến 65535, được dựng trong cỏc lớp phần mềm (khụng vật lý), vớ dụ cổng kết nối 8080 cho web browser, cổng kết nối 80 cho web server v.v. Lý do người ta phỏt minh ra cỏi khỏi niệm trừu tượng này là vỡ cú thể cú nhiều ứng dụng cựng dựng chung một cổng vật lý, vớ dụ cú nhiều ứng dụng dựng cổng card mạng: email, browser, ..v.v. Để trỏnh nhầm lẫn với nhau, mỗi ứng dụng phải dựng riờng ổ kết nối (socket), dựng riờng giao thức (protocol).
Socket: cú thể gọi là một ổ kết nối hay là một điểm kết nối cho cỏc ứng dụng thụng tin với nhau (theo tiếng Việt).
Đõy là một khỏi niệm trừu tượng (khụng vật lý) trong lý thuyết mạng, thuộc về phần mềm. Một ổ kết nối (socket) là một kết hợp giữa địa chỉ IP và một cổng kết nối (port), vớ dụ socket A (194.125.1.32:2001), socket B (127.0.0.1:1927)..v.v. Với khỏi niệm này, cỏc ứng dụng cú thể thụng tin với nhau trờn cựng một mỏy tớnh, hoặc là trờn cỏc mỏy tớnh khỏc nhau qua mạng LAN, mạng internet, ...v.v. Một khỏi niệm khụng thể thiếu khi dựng ổ kết nối (socket) đú là giao thức (protocol), cỏc ứng dụng thụng thường trao đổi thụng tin, dữ liệu qua giao thức, vớ dụ UDP, TCP/IP.
Khi nào thỡ dựng port và khi nào thỡ dựng socket? Dựng port khi sự kết nối, thụng tin qua một mụi trường vật lý, vớ dụ qua serial port cú cỏp kết nối, vớ dụ qua InfraRed, BlueTooth cú súng radio. Dựng socket khi sự kết nối, thụng tin từ xa, cú vẽ trừu tượng qua mạng LAN, mạng internet.
6. Cụng nghệ WEB
6.1 HTTP: Hypertext Transfer Protocol(Giao thức truyền tải siờu văn bản) là một trong năm giao thức chuẩn về mạng Internet, được dựng để liờn hệ thụng tin giữa Mỏy cung cấp dịch vụ (Web server) và Mỏy sử dụng dịch vụ (Web client) là giao thức Client/Server dựng cho World Wide Web-WWW, HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP (cỏc giao thức nền tảng cho Internet).
Mục đớch: Truy cập cỏc tài nguyờn trờn internet
(Tài liệu web). Khỏch hàng (trỡnh duyệt) yờu cầu vấn đề tài nguyờn cho mỏy chủ, cỏc mỏy chủ gửi cỏc tài liệu được yờu cầu lại cho khỏch hàng như là một phản ứng. Hiện tạiphiờn bản là HTTP/1.1.
HTTP yờu cầu:
Cơ sở hạ tầng Proxy, cổng, đường hầm, nhõn bản, tường lửa: Quan trọng bổ sung mỏy khỏch và mỏy chủ phớa nguồn tài nguyờn trờn web được sử dụng để nõng cao hiệu suất, tớnh sẵn cú, khả năng tiếp cận và để bảo vệ mỏy chủ,vv
Xỏc định mục tiờu
URL: Uniform Resource Locator. Xỏc định vị trớ của tài nguyờn một ngày
Internet. Vớ dụ: là một URL.
Dịch vụ Nhắn tin
Yờu cầu, phản ứng, tiờu đề, mở rộng, đàm phỏn, vvquy định việc định dạng cỏc tin nhắn mà giao tiếp chi tiết dịch vụ
6.2 Giao thức HTTP
Hỡnh thức tương tỏc đơn giản:
Kết nối cú thể sử dụng cỏc trạm trung gian. Chỳng tụi cú một cỏi nhỡn sõu hơn vào những điều sau đõycỏc loại trạm trung gian: Proxy, cổng, đường hầm, nhõn bản, tường lửa…
HTTP là một yờu cầu đơn giản / phản ứng giao thức được xõy dựng trờn một mỏy chủ đỏng tin cậy, hướng kết nối dịch vụ vận tải. Nú làm cho sử dụng mỏy tớnh trong hai vai trũ: client và server. Khỏch hàng gửi yờu cầu tới mỏy chủ,mỏy chủ sau đú gửi cõu trả lời cho khỏch hàng.
6.3 HTTP: Tường lửa
Định nghĩa tường lửa là một hệ thống an ninh bảo vệ một mạng LAN hoặc mạng khỏc. Nú thực hiện giỏm sỏt và cú thể định tuyến giao thụng vào và ra khỏi mạng hoặc tại một cõy cầu, cú thể hạn chế quyền truy cập vào dịch vụ. Cỏc tường lửa được sử dụng để ngăn cỏch dữ liệu nhạy cảm từ Internet mà khụng cần cụ lập toàn bộ mạng
Cỏc yếu tố của một hệ thống tường lửa [Pohlm00]:
Hoạt động:
- hoạt chất: gúi lọc: kiểm soỏt mức độ thấp Phõn tớch và kiểm soỏt cỏc gúi dữ liệu truyền trờn lớp mạng và lớp internet.Stateful bộ lọc gúi tin cú thể kiểm soỏt cỏc gúi dữ liệu lờn đến lớp ứng dụng (HTTP).
- hoạt chất ứng dụng Gateway: Kiểm soỏt cấp caoPhõn tớch và kiểm soỏt cỏc gúi tin trờn lớp ứng dụng. Nú chứa một proxy cho mỗi hỗ trợ dịch vụ ứng dụng (telnet, ftp, smtp, http). Cỏc cổng và ứng dụng proxy của nú cú thể thực hiện cỏc biện phỏp bảo đảm dịch vụ cụ thể và khai thỏc gỗ.
Quản trị:- Quản lý an ninh:Điều khiển và administrates gúi ứng dụng bộ lọc và gateway.
Mục Lục
Cụng nghệ web 1
Cụng nghệ client-server 1
Data Binding 2
Ứng dụng client-side 2
Ứng dụng server-side 3
Internet và WWW (World Wide Web) 3
2.1 Khỏi niệm WWW 3
2.2 Khỏi niệm về trang Web 4
2.3 kết nối đặc tớnh 4
2.4 Internet biểu 4
2.5 Kết nối Internet 5
Internet Protocol, IP (v4) 5
3.1 Internet Protocol 5
3.2 Định tuyến và địa chỉ IP 6
3.3 Nhược điểm của IPv4 7
Địa chỉ IP và Tờn miền 7
Port and Socket 9
Cụng nghệ và cỏc giao thức WEB 10
6.1 HTTP: Hypertext Transfer Protocol 10
6.2 Giao thức HTTP 11
6.3 HTTP: Tường lửa 11