Tiểu luận Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam

Sau năm 1975, nước ta bước vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm đầu sau giải phóng, chúng ta tập trung chủ yếu vào khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Chúng ta không thể không nhắc tới sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Sau đó, cùng với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, cuộc cải cách kinh tế 1986, đã thực sự tạo ra sự chuyển biến to lớn cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Cuộc cải cách kinh tế đã đưa nền kinh tế nước ta từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó mở đầu nèn kinh tế hội nhập và phát triển cùng . thế đưa nước ta phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá,không thể không nói đến một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế còn non yếu như nước ta là nguồn vốn đầu tư, trong đó vốn đầu tư trực tiếp là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng. Để tìm hiểu thực trạng đề ra các giải pháp thu hút nguồn vốn này, ta không thể không tìm hiểu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN).

docx32 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sau năm 1975, nước ta bước vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm đầu sau giải phóng, chúng ta tập trung chủ yếu vào khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Chúng ta không thể không nhắc tới sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc. Sau đó, cùng với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, cuộc cải cách kinh tế 1986, đã thực sự tạo ra sự chuyển biến to lớn cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Cuộc cải cách kinh tế đã đưa nền kinh tế nước ta từ … bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó mở đầu nèn kinh tế hội nhập và phát triển cùng .. thế đưa nước ta phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá,không thể không nói đến một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế còn non yếu như nước ta là nguồn vốn đầu tư, trong đó vốn đầu tư trực tiếp là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng. Để tìm hiểu thực trạng đề ra các giải pháp thu hút nguồn vốn này, ta không thể không tìm hiểu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN). Bài tiểu luận này sẽ trình bày về vai trò của nền kinh tế vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm về đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế là một hình thức của di chuyển quốc tế về vốn , trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác để thực thiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia . Thực chất của đầu tư quốc tế là sự vận động của tiền tệ và tài sản giũa các quốc gia nhằm điều chỉnh tỷ lệ giũa các yếu tố sản xuất ,tạo điêù kiện cho nền kinh tế giữa các quốc gia phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu nói chung . 2. Các hình thức của đầu tư quốc tế Đầu tư quốc tế gồm có 2 hình thức là: + Đầu tư trực tiếp nước ngoài + Đầu tư gián tiếp nước ngoài 2.1. Đầu tư gián tiếp nước ngoài Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia ,trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động về sử dụng vốn . Nói cách khác, đầu tư gián tiếp nước ngoài là là một loạ hình đầu tư quốc tế mà quyền sở hữu tách rời quyến sử dụng đối với một tàI sản đầu tư .Chủ đầu tư nước ngoaì có thể đầu tư dưới hình thức cho vay và hưởng lãI suất hoạc đầu tư mua cổ phiếu ,tráI phiếu ,và hưởng lợi tức , 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài a. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoàI (FDI) là một lạo hình của đầu tư quốc tế, trong đó người sử hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và diều hành hoạt động sử dụng vốn Về thực chất ,FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở ,chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay tong phần cơ sở đó .Đây là loại hình đầu tư ,trong đó chủ đầu tư nước ngoàI tham gia đóng góp một số vốn đủ lớn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia quản lý ,điều hành đối tượng đầu tư . b. Nguồn vốn FDI chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư nhân ,vốn của công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuộn cao hơn việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài c. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài + Các chủ đầu tư nước ngoài phả đống góp một số tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật lệ của mỗi nứớc . + Quyền quản lý ,điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ vốn góp >Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoàI điều hành và quản lý . + Lợi nhuậntừ hoạt động sản xuất đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và được phân chia lợi nhuận theo tỉ lệ vốn góp + FDI được xây dung thông qua việc xây dung doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay tong phần doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau . d .Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong thực tiễn ,FDI được thực hiện theo nhiều hình thức đầu tư khác nhau, trong đó những hinh thức được áp dụng phổ biến bao gồm: + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác inh doanh . + Doanh nghiệp liên doanh +Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoàI Tuỳ vào điều iện của tong nước ,các hình thức đầu tư trên đước áp dụng ở múc độ khác nhau . Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư ,chính phủ các nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãI đầu tư trong lãnh thổ nước mình như : khu chế xuất ,khu công nghiệp tập trung , khu công nghệ cao và đặc khu kinh tế, đồng thời còn áp dụng các hợp đồng xây dung _ kinh doanh chuyển giao (B.T.O)_xây dung chuyển giao kinh doanh (B.O.T) và xây dung chuyển giao (B.T). II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: 1. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong nước và vốn từ nước ngoài. Đối với các nước lạc hậu ,sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích luỹ trong nước còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước này, có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiêm năng ấy. Các nước nàychỉ có thể thoát ra khỏi cáI vòng luẩn quẩn của sự đói nghèa bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng inh tế cao và ổn định. Để thực hiện được việc này các nước đang phát triển cần có nhiều vôn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nước nắm trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoàI thì đó là cơ hội để các nướcđang phát triiển có thể tranh thủ nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào việc phát triển kinh tế. Ở nhiều nước đang phát triển, vốn đầu tư nước ngoàI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, trong đó cómột số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư của nước ngoài, đạc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế.Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể xem xét tỷ kệ VĐTTTNN trong tổng sản phẩm quốc dânở một số nước đã thục hiện khá thành công chiến lựoc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có tỷ l FDI/GNP trung bình khoảng trên 10% như: braxin 11.1% Columbia 15,8%, venexuela 10%, hongkong 15,2%, indonexia10,9%. Một số nước tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoàI có tỷ lệ cao hơn 20% như Argentina 23,9%, malayxia 26,6% và đặc biệt là singapore có tỷ lệ này rất cao:65,3%. Tỷ lệ FDI/GNP của Việt nam năm 1991 là 8,5%, năm 1994 là khoảng 10%.đ.Con số này chứng tỏ Việt Nam đã khá thành công trong viẹc thu hút vốn ĐTTTNN. Xu hướng tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài đang là hướng chung trong sự phát triển kinh tế quốc tế , nhằm tăng cường hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Xu hướng này xuâts phát từ lợi ích của các quốc gia , khi tham gia vào lao động quốc tế các nước sẽ phát huy được thế mạnh của mình đẻ phát triển nền kinh tế. 2. Chuyển giao công nghệ: Khi đầu vào một nước nào đó , chủ đầu tư không chỉ chuyển vào đó vốn bằng tiền mà còn chuyển vào cả vốn hiện vật máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…(hay còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khaohọc bí quyưết quản lý, năng ực tiếp cận thị trường..( hay còn gọi là công nghệ mềm ).Thông qua hoạt dộng ĐTTTNN , quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên đầu tư cũng như bên nhận đầu tư. Một trong nhưng trở ngại lớn nhất trên con đường phát triên kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình đọ khoa học kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu. Trong thời đại khoa học công nghệ hát triển như vũ báo hiện nay thì các nước đang phát triển tự nghiên cứa để phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ cho kịp với các nước phát triển và vô cùng khó khăn và tốn kém. Con đường nhanh nhất để phát triển kỹ thuật công nghệ và trình độ sản xuất của các nước này là phải biết tậnđụng những thành tựa của các nước tiên tiến thông qua chuyển giao công nghệ .Mặc dù việc tiếp nhận công nghệ của các nước này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng đây cũng là lợi ích căn bản của các nước khi tiép nhận ĐTTTNN. Đối với Việt Nam, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá, công nghệ còn lạc hậu, việc tiếp nhận khoa học công nghệ của các nước tiên tiến là điều kiện, chiến lược phát triển không thể thiếu, đặc biệt thông qua con đường ĐTTTNN. 3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là điểm nút của các nước đang phát triển thoát khỏi caí vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Thực tiễn kinh nghiệm của nhiều nước cho thấyquốc gia nào biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên trong ngoài biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Xem xét tình tình tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển trên thế giới, có thể rút ra một số nhận xét sau đây: 1) Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức tăng trưởng kinh tế với khối lượng vốn đầu tư nứơc ngoài được huy động và sử dụng . 2) Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với mức tăng trưởng xuất khẩu. Thực tế tăng trưởng kinh tế các nước đang phát triển , nhất là NIC, đã chứng minh thêm cho nhận định trên đây.Rõ ràng là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI đà góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề , là chỗ dựa vững để khai thác những tiềm năng to lớn ở các nước nhằm phát triển nền kinh tế.  66-73  74-80  81-90  91-93  1994   Thuỵ sỹ  6.9  5  3.2  0.8  2   Châu Phi  4.7  3.1  1.7  0.6  2.2   Đông Á  7.9  6.8  7.6  8.7  9.3   Nam Á  3.7  4  5.7  3.2  4.7   Châu Âu và Trung Á  7  4.9  2.9  -9.4  -7.5   Trung Quốc & Phi  8.5  4.7  0.2  3.4  0.3   Mỹ La Tinh & Caibe  6.4  4.8  1.7  3.2  3.9          Nguồn: Worlb Bank, globate economic prospects and the developing contries 1995.   Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư là chủ yếu, nhờ đó các nhân tố khác như tông số lao động được sư dụng , năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư tực tiếp nước ngoàI trong tổng đầu tư để đánh giá vai trò của đầu tư nước ngoàI đối với tăng trưởng kinh tế. Lấy ví dụ như trường hợp của Singapore, thời kỳ từ 1972-1980 đạt mức tăng trưởng trung bình là 8% , trong đó tư bản đầu tư là 6,8%, sức lao động là 2.1%, còn nhân tố năng suất lao động là -0.9%. Như vậy tư bản đầu tư chiếm tới 80%trong tăng trưởng kinh tế của Singapore. Tổng vốn đầu tư trong thời kì 1972-1989 của Singapore là 20450triệu dollars singgapore, trong đó số ượng vốn đầu tư nước ngoài lên tới 16040 triệu dollars chiếm 78,5% Xem xét riêng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ở các nước đang phát triển , ĐTTTNN đã đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của lĩnh vực này. Ví dụ như các công ty nứoc ngoàI đã sản suất tới 78% giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo của PPhilippin, 62,9% của Singapore , 43,4% của Coumbia, 39,8% của Malayxia, 35,9% của Venexuela, 32%của brazin, 29,8% của Mêchico , 29,4% của Argentina, và 27% của Indonexia. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn của nhiều quốc gia đang phát triển châu Á trong nhưng năm của hai thập kỷ 80 và 90 , các chuyên gia của ADB đưa ra kết qủ phân tích như sau: Ảnh hưởng nhân quả khi tăng 1% của các nhân tố: Chỉ tiêu  AID  FDI  CX  CLF  GDPN  GR  S   Nhịp độ tăng trưởng  0.047  0.119  0.097  0.137    0.8   tỷ lệ tiết kiệm  -0.016  0.032  0.016   0.4  0.053    Nguồn: tuyển tập báo cáo hội thảo ‘’Một số vấn đề kinh tế vĩ mô’’. Trung tâm nghiên cứu hệ thống và quản lý -1992. Theo kết quả trên đây thì tăng 1% đầu tư tư nhân nứoc ngoàI sẽ làm tăng nhịp độ tăng trưởng lên 0.119% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0.032%. Tuy nhiên đó mới chỉ là sự phản ánh hết tác dụng to lớn về chất của ĐTTTNN đối với sự tăng trưởng kinh tế. 4. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Yêu cầu dịch chuyển cơ cấu nền kinhtế không chỉ là dòi hởi bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế ,mà nó còn đòi hỏi xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.Đầu tư trực tiếp nước ngoàI là một bộ phận quan trộng của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế .Để hội nhập vào kinh tế quốc tế và tham gia vào các quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới ,dòi hởi tong quốc gia phảI thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với phân công lao động quốc tế .Sự dịch chuyền cơ cấu kinh tế của mổi quốc gia phù hợp với sự phát triển chung trên thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI .Ngược lại chính đầu tư trực tiếp nước ngoàI lại góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Vì +Thông qua quá trình đầu tư nước ngoàI làm xuất hiện nhiều ngành và lĩnh vực mới ở nước nhận đầu tư + Đầu tư trực tiếp nước ngoàI đọng góp vào sự phát triển nhanh chống của khoa học công nghệ ở nhiều ngành kinh tế ,góp phần tăng năng sút lao động ở các ngành này . + Một số ngành được kích thích phát triêt bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng sẽ co nhiều ngành bị mai một đi rồi sẽ dẫn đến bị xoá sổ . Ngoài những tác động trên đây ,đầu tư trực tiếp bước ngoài có một số tác động kahc như sau : Đóng góp đáng kể vào nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của cácd đơn vị đầu tư nước ngoàI và tiền thu từ việc cho thuê đất …. Đầu tư trực tiếp nước ngoàI cũng góp phần cảI thiện cán cân thanh toán quốc tế cho tiếp nhận đầu tư . Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiêp nước ngoàI là xuất vào sản xuất các sản phẩm ‘ hướng vào xuất khẩu ‘.Phần dống góp của tư bản nước ngoài vào việc xuất khẩu nước ngoàI là khã lớn trong nhiều nwocs đang phát triển.Ví dụ như ở singapỏe lên tới 72.9% brazin 37.2% Mechico 32.1%,ĐàI loan 26.5% Thái Lan 22.7% Hồng Kông 16.5% .Cùng với việc tăng năng xuất khẩu hang hoá đầu tư trực tiếp nước ngoàI còn góp phần mở rộng thị trường trong và ngoàI nước đa số các dự án đầu tư nước ngoàI đều có phương án bao tiêu sản phẩm .Đây gọi là hiện tượng ‘hai chiều ‘ đang trở thành một hiện tượng khá phổ biến ở các nước đang phát triển như hiện nay . Về mặt xã hôị,đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới, thu hút được một khối lượng người đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc trong các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều này góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp, vốn là vấn đề nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với nhiều nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được thì ĐTTTNN được coi là chiếc chìa khoá quan trọng để giải quyết vấn đề trên, vì ĐTTTNN tạo ra các điều kiện về vốn và kĩ thuật cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng của nền kionh tế, trong đó có tiềm năng về lao động. ở một số nước đang làm việc trong các doanh nghiệp chi nhánh nước ngoài so với tổng số người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối cao như:Singapỏe 54,6%, brazin 23%, mêhico 21%. III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM: Trong thời gian qua ,ĐTTTNN đã đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế –xã hội ở Việt Nam: Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp –chiếm tới 36,4% giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà nước);nhưng ngành công ngiệp nhẹ như:dệt may, da giày chiếm 12,1%; sản xuất vật liệu xây dựng, gốm thuỷ tinh 9,7%; thực phẩm, đồ uống 22,5%,...và phần lớn các nghành công nghệ cao như sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị văn phòng, ôtô, xe máy đều do các doanh nghiệp FDI sản xuất. Từ nhữngnăm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng giá sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế, bình quân gia đoạn 1991-1995 là 23,3%; gia đoạn 19996-2000 là 22,4%; giai đoạn 2001-2003 là 15,6%. Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn, nhưng vẫn còn cao hơn so với mức tăng giá trị sản lượng công nghiệp khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kì 1991-2000, chỉ tăng chậm hơn khu vực ngoài quốc doanh trong thời kì 2001-2003. Tỷ trong của khu vực FDI trong một số sản phẩm công nghiệp năm 2002: Ngành  Tỷ trọng chiếm trong tổng số %)  Ngành  Tỷ trọng chiếm trong tổng số %)   - Lắp ráp ôtô - Sản xuất và lắp ráp xe máy. - Sản xuất và lắp ráp tivi. - Lắp ráp máy giặt và tủ lạnh. -Khai thác dầu thô. -Sản xuất dầu thực vật. -Sản xuất sữa.  96, 80,3 88,0 100 100 55,5 50,6  -Xà phòng bột giặt. -Sản xuất thép. -Sản xuất xi mâng. -Dệt vải -May mặc -Sản xuất bia -Sản xuất đường  48,0 46,2 32,8 33,5 27,4 28 25,7   Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm (theo giá năm 1994) Thời kì  Toàn ngành  DNNN  Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.  Doanh nghiệp FDI   1991-1995 1996-2000 2001-2003  13,7 13,9 15,1  13,4 9,8 12,1  10,6 11,6 19,8  23,3 22,4 15,6   -FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế: đóng góp vào GDP của khu vực FDI ngày càng tăng, bình quân giai đoạn 1995-2002 là 9,71%, chỉ đứng sau khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế cá thể. Đóng góp của các thành phần kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo giá so sánh năm 1994 (%). Thành phần kinh tế\năm  1995  1997  1998  1999  2000  2001  2002   Kinh tế nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Kinh tế hỗn hợp Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài  40,07 9,7 3,06 35,94 4,5 6,73  41,35 8,72 3,25 34,22 4,26 8,2  41,27 8,54 3,31 33,45 4,19 9,24  40,4 8,64 3,26 33,09 4,25 10,36  38,53 8,58 3,38 32,31 3,92 13,28  38,4 8,16 3,73 31,84 4,22 13,75  38,31 7,98 3,93 31,42 4,45 13,91   -Bổ sung vào nguồn vốn đầu tư phát triển phát triển, góp phần quan trọng tạo tiền đề thực hiện chiến lược công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Bình quân giai đoạn 1995-2002, ĐTTTNN đã đóng góp 24,5% tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, từ đó tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Nhưng trong những năm gần đây , tỷ trọng nguồn vốn đầu tư này có xu hướng giảm là do lượng vốn đầu tư giảm sút. Mặt khác, với sự ra đời Luật Doanh nghiệp ( có hiệu lực vào 1-1-2000) đã tạo nên khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân trong nước. Đóng góp của đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1995-2003. Năm  Tổng vốn đầu tư phát triển.  Khu vực ngoài quốc doanh  Khu vực FDI  Tỷ trọng FDI (%)   1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003  72,4 87,4 108,4 117,1 131,2 145,3 163,5 183,8 217,6  20,0 21,8 24,5 27,8 31,5 34,6 38,5 46,5 58,1  23,39 25,00 33,93 29,16 23,88 24,41 39,24 34,00 36,40  32,3 28,6 31,3 24,9 18,2 16,8 24 18,5 16,8   Nguồn : Tổng cục thống kê. -Tạo công ăn việc làm cho người lao động: khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài giải quyết việc làm cho 645000 lao động trực tiếp và 1,3 triệu lao động gián tiếp, Trong đó có khoảng 6000 các bộ quản lý ,25000 cán bộ kỹ thuật. Chỉ tính riêng năm 2003 , khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải quyết việc làm cho 45000 lao động . Cùng với giải quyết việc làm và đem lại thu nhập, trình độ tay nghề, trình độ quản lý, trình độ khoa học –công nghệ cuỉa người lao động không ngừng nâng cao.Và đặc biệt , các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thu hút được nhiều lao động nữ. Đây là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam. Tình hình thu hút của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực ti
Tài liệu liên quan