Trong bối cảnh hiện hiện, việc thiết lập một môi trường kinh doanh công
bằng, bình đẳng là vi ệc không dễ làm. Tuy vậy, có thể thực hiện cải cách, giảm
thời gian và chi phí tuân thủ, giảm chi phí giao d ịch và qua đó tăng thêm hiệu
quả, giá trị gia tăng và năng l ực cạnh tranh. Việt nam xếp thứ 99/185 nền kinh tế
trong xếp hạng h àng năm của WB về năng lực cạnh tranh của môi trường kinh
doanh. Trong m ấy năm nay, Việt nam hầu như không có cải
cách, không có tiến
bộ trong cải thiện môi trường kinh doanh. Chúng ta có thể cải thiện được trên
một số chỉ số và sẽ có tác động đáng kể trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh, tăng thêm giá trị gia tăng cho nền kinh kinh tế. Các giải pháp đó l à:
-Bỏ 4 thủ tục gia nhập thị trường sau đăng ký, gồm thủ tục đăng báo, thủ
tục đăng ký lao động, đăng ký công đoàn và đăng ký bảo hiểm. Việc mở tài
khoản ngân hàng có thể kết hợp với đăng ký kinh doanh.
- Bỏ yêu c ầu đăng ký ngành nghề kinh doanh trong giấy ch ứng nhận đăng
ký kinh doanh;
- Thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi
phí xuất khẩu và nhập khẩu,.v.v. Nếu đặt mục tiêu cải cách đứng trong nhóm
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 2
Kể từ năm 1986, Việt Nam thực hiện đường lối Đổi mới, bằng sự nỗ lực
to lớn của toàn dân và sự ủng hộ và hợp tác của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã
vượt qua nhiều khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử: Đất nước đã ra kh ỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm
nước có thu nhập trung bình; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ
tăng trưởng khá cáo ( bình quân khoảng 7%/năm); đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện rõ rệt, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; chính
trị- xã hội được ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo; vị thế quốc tế không ngừng được nâng cao. Việt Nam đã trở
thành địa điểm được ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tin cậy, lựa chọn
đầu tư, kinh doanh.
Thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, trong những năm qua, Chính phủ
Việt Nam đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Hệ thống
pháp luật chinh sách đầu tư đã không ngừng được cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh. Hệ thống pháp luật chính sách đầu tư đã không ngừng được hoàn
thiện theo hướng ngày càng đơn giản, thông thoáng, minh bạch và thuận lợi hơn
cho các nhà đầu tư. Chính phủ cũng đã nỗ lực huy động các nguồn vốn đầu tư
trong nước và nước ngoài để nâng cấp hệ th ống kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn
nhân lực. Hệ thống quy hoạch ngành, lãnh thổ được rà soát, cập nhật và bổ sung
tạo dựng khuôn khổ pháp lý thúc đẩy hoạt động cạch tranh lành mạnh.
Thực tiễn những năm qua cho thấy việc mở rộng hoạt động thương mại
quốc tế là một chủ trương đúng đắn, đã góp phần thực hiện nhiều mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội quan trọng của đất nước. Hoạt động thương mại quốc tế tác
động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần vào quá trình
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
I/ Nhận diện tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Thành công của đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta trong
hơn 25 năm qua đã được thừa nhận một cách rộng rãi ở cả trong và ngoài nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm giai đoạn 2000 -2010 là 7,26%;
GDP theo thực tế năm 2011 đã gấp hơn 3,8 lần so với năm 2000; nước ta đã trở
thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp. Đã đạt được thành tích vượt
bậc về xóa đói giảm nghèo; cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển đổi tích cực
theo hướng hiện đại; cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội đã được cải thiện đáng kể cả
về số lượng và chất lượng; đã thu hẹp đáng kể khoảng cách phát triển so với các
nền kinh tế khác trong khu vực.
Mục tiêu tổng quát của tái cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là nâng cao hiệu
This
doc
ume
nt w
as c
rea
ted
usin
g
Sol
id C
onv
erte
r
To
rem
ove
this
me
ss
ge,
pur
cha
se t
he p
rod
uct
at
http
://w
ww
.So
lidD
ocu
me
ts.c
om/
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 3
quả sử dụng các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động, năng suất các
yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; trên cơ sở đó, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý và năng động hơn, có năng lực c ạnh tranh cao hơn
và có tiềm năng tăng trưởng lớn hơn; thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng
từ chiều rộng sang chiều sâu, góp phần đạt được các chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội mà Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã xác định. Đồng
thời, chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang thời tăng trưởng dựa chủ yếu vào các
nhân tố gia tăng năng suất, gia tăng hiệu quả; từ 2020 tiếp tục cũng cố và phát
triển vững chắc các yếu tố tăng năng suất và hiệu quả, tạo tiền đề đưa nền kinh
tế nước ta chuyển l ên trình độ phát triển cao hơn vào khoảng cuối 2030.
Bốn mục tiêu thành phần của tái cơ cấu kinh tế:
(1)Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô một cách vững chắc với lạm phát thấp và các nền tảng vĩ mô vững mạnh; và
giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.
(2) Thiết lập phát triển cân đối, hợp lý giữa các địa phương, vùng miền
trên cThơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương, từng vùng và sự hỗ trợ có
hiệu quả từ Trung ương.
(3) Cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành kinh tế nói riêng
và nền kinh tế nói chung thông qua việc các ngành sử dụng công nghệ cao, có
giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, thâm dụng lao
động và giá trị gia tăng thấp để trở thành những ngành kinh tế chủ lực của nền
kinh tế.
(4) Góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập
quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trong quan hệ quốc tế; giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Ba khâu chủ yếu của Tái cấu trúc kinh tế đã đượ c chỉ rõ là Tái cấu trúc đầu
tư, trước hết là đầu tư công, Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, trước hết là các
Tổng công ty và Tập đoàn kinh tế, Tái cấu trúc ngân hàng và các tổ chức tài
chính, trước hết là các ngân hàng thương mại. Từng việc đã được giao cho một
Bộ chủ trì xây dựng đề án. Như vậy, guồng máy tái cấu trúc đã khởi động và hy
vọng sự tăng tốc.
Có thể đánh giá, đã có những khởi động và kết quả bước đầu của tái cơ cấu
kinh tế. Tình trạng đầu tư nhà nước dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ đã đượ c
phát hiện và bước đầu có sự khắc phục. Công cuộc tái cơ cấu hệ thống các tổ
chức tín dụng mà trọng tâm là các ngân hàng thương mại đã được triển khai và
đã có một số dấu hiệu tích cực.
This
doc
ume
t wa
s cr
eate
d us
ing
Sol
id C
onv
erte
r
To
rem
ove
this
me
ssa
ge,
pur
cha
se t
he p
rod
uct
at
http
://w
ww
.So
lidD
ocu
men
ts.c
om/
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 4
Để có thể thành công trong tái cơ cấu nền kinh tế cần phải tiếp tục l àm rõ và
triển khai quyết liệt các công việc sau:
Trước hết, có một kế hoạch tổng thể cho tái cấu trúc cả nền kinh tế không
chỉ cho một vài năm mà cho cả một giai đoạn phát triển của đất nước. Việc tập
trung vào ba khâu chủ yếu là đúng và trúng, vì đó chính là những điểm yếu nổi
trội và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhưng nếu chỉ có vậy thì chưa đủ, bởi
vì, trước mắt và nhìn về lâu dài thì nền kinh tế nước ta còn nhiều điểm yếu khác
như tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn và lao động giản đơn, năng suất lao động
xã hội, chất lượng đầu tư và hiệu quả thấp, phát triển thiếu bền vững, nền kinh tế
còn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn mang tính vĩ mô kéo dài và khá nặng, cơ cấu
kinh tế lạc hậu và chậm đổi mới, phát triển kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào bên
ngoài Những vấn đề này không được quan tâm giải quyết một cách đồng bộ
sẽ không tạo lập được mô hình phát triển hợp lý và có hiệu quả cả trong trước
mắt và lâu dài.
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế có nghĩa là ít nhất trong một số năm trước mắt,
các nguồn lực xã hội phải được phân bố lại trên quy mô lớn, và kết quả của quá
trình nói trên có thể chỉ phát huy tác dụng trong trung hạn. Điều đó có nghĩa là
trong những năm trước mắt, tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể không cao, thậm
chí thấp hơn so với nhiều năm trước đâ y. Đây là thách thức không nhỏ trong bối
cảnh tư duy, quán tính theo đuổi tốc độ và cách thức tăng trưởng theo chiều
rộng, tăng trưởng nóng vẫn còn khá phổ biến, nhất là ở các cấp chính quyền địa
phương. Cho đến nay, những thay đổi để chuyển dần sang mô hình tăng trưởng
mới, tăng trưởng theo chiều sâu là chưa thực sự rõ nét.
Đó là chưa kể những căn bệnh mà Hội nghị Trung ương Đảng 3,4 khóa XI
đã chỉ ra. Ngoài ra, ba khâu đột phá chiến lược mà Đại hội XI đã xác định (thể
chế, nguồn nhân lực và kết cấu hạ tần g) cũng cần gắn với quá trình tái cấu trúc
nền kinh tế trong phát triển trung hạn và dài hạn.
Thứ hai, sự tham gia tích cực chủ động của mọi lực lượng trong nền kinh tế.
Để tái tái cấu trúc kinh tế thành công đòi hỏi sự vào cuộc không chỉ của Đảng,
Quốc hội và Chính phủ mà cần có sự tham gia một cách tích cực nhất của mọi
chủ thể, mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tái cơ cấu kinh tế có thể tác động không thuận đến một số nhóm người có
liên quan, làm phát sinh một số chi phí xã hội cần được bù đắp. Kết quả của tái
cơ cấu kinh tế có thể thu hẹp quy mô đầu tư, sản xuất một số ngành, một số
vùng và có thể tạo điều kiện cho các vùng, các ngành khác có tiềm năng hơn sẽ
This
doc
ume
nt w
as c
rea
ted
usi
g
Sol
id C
onv
erte
r
To
rem
ove
t is
me
ssa
ge,
pur
cha
se t
he p
rod
uct
at
http
://w
ww
.So
lidD
ocu
men
ts.c
om/
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 5
được mở rộng và phát triển. Trong giai đoạn đầu của tái cơ cấu, nếu làm quyết
liệt sẽ có hàng nghìn dự án đầu tư, nhất là đầu tư từ ngân quỹ nhà nước phải
đình hoãn; hàng chục nghìn doanh nghiệp, nhà đầu tư có liên quan sẽ bị thua lỗ,
một phần vốn đầu tư của họ có thể không thu hồi được; nhiều doanh nghiệp có
liên quan phải đóng cửa, giải thể hoặc phá sản; một số lao động tạm thời bị mất
việc, giảm việc làm và phải chuyển đổi kỹ năng lao động; một số địa phương có
thể phải thay đổi lại định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với
những phí tổn không nhỏ. Cần có một kế hoạch tổng thể từ Nhà nước Trung
ương. Trên cơ sở đó các các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp chủ
động triển khai, tránh những lúng túng hoặc tình trạng mỗi nơi làm một kiểu và
điều đó sẽ dẫn tới một mô hình phát triển méo mó. Nói một cách khác, cần có sự
phân vai rõ ràng, phân việc và trách nhiệm rành mạch giữa Chính phủ, các địa
phương và các doanh nghiệp sẽ hiệu hơn.
Thứ ba, cần có các giải pháp kinh tế - tài chính đồng bộ, gắn kết và hữu
hiệu hơn nữa để làm đòn bẩy thúc tái cấu trúc kinh tế, thúc đẩy các doanh
nghiệp ổn định phát triển và đi theo hướng mong muốn. Bởi vì nói cho cùng mô
hình phát triển kinh tế của đất nước tùy thuộc khá lớn vào hành vị và trách
nhiệm của các doanh nghiêp. Chính phủ đã đưa ra một số giải pháp như thuế,
phí, lãi suất, khoanh nợ, giản nợ, cơ cấu lại nợ, mua lại nợ đối với doanh nghiệp,
nhà đầu tư, hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại và chuyển đổi nghề nghiệp đối với người
lao động... Mặc dù, những giải pháp kinh tế tài chính là chưa đủ, nhưng nếu các
giải pháp đã đưa ra được thực hiện một các đồ ng bộ sẽ góp phần bù đắp hợp lý
lợi ích chính đáng cho các bên có liên quan, nhất là nhóm những người lao
động, nhóm những người yếu thế, dễ bị tổn thương khác.
Có thể nói, các nhóm giải pháp chủ yếu cho tái cơ cấu đã được đưa ra,
nhưng còn thiếu co sư găn kêt, chưa đảm bảo sự đông bô giữa cac đề án tái cơ
cấu cac nganh, linh vưc va thiếu cac giai phap đối với vấn đề xa hôi, môi trường.
Cần quan tâm đến các giai phap vê măt xa hôi và bảo vệ môi trường đê đam bao
phat triên kinh tê bên vưng. Cần xây dựng một hệ thống chính sách để tập trung
thực hiện ba đột phá: về thể chế, nguồn nhân lực va cơ sơ ha tâng. Trên cơ sở
đó, triển khai các đề án thành phần theo ngành, lĩnh vực, vùng, xác định rõ thứ
tự ưu tiên, chủ thể thực hiện và lộ trình thực hiện tái cơ cấu b ao gồm những
ngành, lĩnh vực trọng điểm, cần thực hiện trước, những ngành, lĩnh vực thực
hiện sau hoặc thực hiện đồng thời, có bước đi hợp lý tránh gây đột biến lớn với
khung thời gian cụ thể là đến năm 2020.
Thứ tư, gắn tái cấu trúc kinh tế của Việt Nam t rong bối cảnh tái cấu trúc
kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế thế giới đã và đang đòi hỏi mỗi quốc gia phải
This
doc
ume
nt w
as c
rea
ted
usin
g
Sol
id C
onv
erte
r
To
rem
ove
this
me
ssa
ge,
pur
cha
se t
he p
rod
uct
at
http
://w
ww
.So
lidD
ocu
men
ts.c
om/
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 6
phát triển và hành động theo chuẩn mực và cam kết quốc tế. Khi triển khai tái cơ
cấu nền kinh tế cần quan tâm tới quá trình tái cấu trúc đang diễn r a trong nền
kinh tế toàn cầu, tránh những lệch pha không đáng có. Ví dụ ta còn đang phải
gồng mình chuyển từ công nghiệp gia công sang chế biến và chế tạo thì đi đôi
với nền kinh tế tri thức, thiên hạ đang chuyển sang nền kinh tế xanh; nếu ta
không bắt nhịp kịp thì sản phẩm làm ra sẽ khó tiêu thụ vì không đáp ứng được
đòi hỏi của xu hướng mới.
Thứ năm, tìm ra được nguồn lực cần thiết để tiến hành tái cấu trúc vì để tái
cấu trúc cả một nền kinh tế là khá tốn kém. Cần phải thống nhất về nhận thức,
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng không phải là gói cứu
trợ nền kinh tế để vượt qua khủng hoảng. Do đó, xét trên tổng thể, tái cấu trúc
nền kinh tế, không làm tiêu hao nguồn lực của xã hội. Tuy nhiên, đối với tái cơ
cấu trên một số lĩnh vực và một số bên có liên quan, có thể phát sinh chi phí
nhất định. Trước mắt đó là biện pháp và nguồn lực cho xử lý nợ xấu và hàng tồn
đọng, hai nút thắt lớn của pháp triển kinh tế. Hơn nữa, muốn đổi mới được công
nghệ để có nền kinh tế có hiệu quả và năng suất cao rất cần phải có đủ nguồn
lực. Muốn có hiệu quả thì phải giảm nhân công, lấy quỹ nào để đào tạo lại hay
trợ giúp người lao động. Mọi công việc đều cần đến nguồn lực tài chính và
nguồn nhân lực. Lẽ tất nhiên phải động viên và huy động nguồn l ực toàn xã hội,
cần có cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động.
Trong giai đoạn hiện nay, thể chế kinh tế thị trường còn ở trình độ thấp, môi
trường kinh doanh còn chứa đựng nhiều rủi ro và bất ổn... sẽ làm phát sinh rào
cản đối với huy động, chuyển dịch và phân bố nguồn lực xã hội theo các yêu cầu
của tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Tuy nhiên, nguồn lực và
tiềm năng kinh tế lớn được tích lũy qua thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế với
quy mô tới hàng trăm tỷ USD. Vấn đề quan trọng là phải tạo sự đồng thuận xã
hội về yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế.
Về chi phí cho tái cơ cấu kinh tế cần được tính toán kỹ mức độ chi phí và
nguồn lực. Cần phân tích kỹ mối quan hệ lợi ích và chi phí khi thực hiện các giải
pháp, trong đó xác định những nội dung cần ưu tiên thực hiện, tính toán cả chi
phí xã hội, môi trường, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.
II/ Vai trò của thương mại quốc tế với tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới
mô hình tăng trưởng.
Trong giai đoạn đầu mở cửa, thương mại quốc tế là giải ph áp hữu hiệu góp
phần đưa Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn của tình trạng bị bao vây, cấm
This
doc
ume
nt w
as c
rea
ted
usin
g
Sol
id C
onv
erte
r
To
rem
ove
this
me
ssa
ge,
pur
cha
se t
e pr
odu
ct a
t
http
://w
ww
.So
lidD
ocu
men
ts.c
om/
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 7
vận; khẳng định xu thế mở cửa và quan điểm “ Việt Nam muốn làm bạn của các
nước trong cộng đồng thế giới”. Trong các giai đoạn tiếp theo, thương mại quốc
tế góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản
xuất, đổi mới công nghệ, khai thông thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất
khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nước, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo thêm việc làm.
Bên cạch những đóng góp trực tiếp nêu trên, thương mại quốc tế đã có tác
động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế, trong đó có việc
khơi dậy các nguồn lực đầu tư trong nước, tạo sức ép cạnh tranh, thúc đẩy đổi
mới và chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất; phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ, góp phần đưa Việt Nam từng bước tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu. Đến nay, Việt Nam đã trở thành điểm đến của nhiều tập đoàn hàng đầu
trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau như BP, Total, Toyota, Canon,
Samsung, Intel. Với những sản phẩm chất lượng quốc tế, qua đó góp phần
khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ khu vực và thế giới, vừa góp phần
tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằ m thích ứng trong
bối cảnh toàn cầu hóa. Thương mại quốc tế cũng đóng góp tích cực trong việc
hỗ trợ cho quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, khuyến kích đổi mới thủ
tục hành chính và hoàn thiện thể chế thị trường.
Thứ nhất, Thương mại quốc tế góp ph ần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư trong nước.
Thương mại quốc tế góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo
hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng
hàng chế tạo, mở rộng thị trường xuất khẩu sang Hoa kỳ, EU, làm thay đổi đáng
kể cơ cấu xuất khẩu; góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu
thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao.
Thứ hai, Thương mại quốc tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thương mại quốc tế góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và
tiếp thu một số công nghệ tiên tiến, gi ống cây, giống con có năng suất, chất
lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra một số phương thức mới, có hiệu quả
cao, nhất là các dự án đầu tư vào phát triển nguồ n nguyên liệu, góp phần cải
thiện tập quán canh tác và điều kiện hạ tầng yếu kém, lạc hậu ở một số địa
phương.
Thương mại quốc tế đã tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất
This
doc
ume
nt w
as c
rea
ted
usi
g
Sol
id C
onv
erte
r
To
rem
ove
this
me
ss
ge,
pur
cha
se t
he p
rod
uct
at
http
://w
ww
.So
lidD
ocu
men
ts.c
om/
Bài tiểu luận môn: Thương mại quốc tế
Đề tài: Vai trò của thương mại quốc tế với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô
hình tăng trưởng của Việt Nam. Page 8
lượng cao như khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê, ngân hàng, bảo hiểm,
kiểm toán, tư vấn luật, vận tải biển, logistic, siêu thị.. Các dịch vụ này cũng
góp phần tạo ra phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích
thích hoạt động thương mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa.
Thứ ba, Thương mại quốc tế tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế được xem là
tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của
công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực
quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài.
Ngoài ra, thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động cho các bên lien quan.
Thứ tư, Thương mại quốc tế là kênh chuyển giao công ng hệ quan
trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế.
Thương mại quốc tế đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến
vào Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ
chuyển giao công nghệ, công nghệ chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo
Bộ Khoa học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt việc chuyển giao
công nghệ như dầu khí, điện tử, viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo , ô tô, xe máy,
dệt may và giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí được đá nh giá có hiệu quả
nhất.
Thứ năm, Thương mại quốc tế có tác động nâng cao năng lực cạnh
tranh ở cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu
về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường ( đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ngày