Thời gian qua, vốn tín dụng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn việt Nam(Agribank)đã và đang phát huy được vai trò của nó.
Qua đó, góp phần không nhỏ làm thay đổi diện mạo khu vực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Tuy nhiên, nhìn nhận trên thực tế thì trong thời gian qua, tín dụng cho nông nghiệp nông thôn tại
Agribank đang bộc lộ một số bất cập, làm cho đồng vốn vay chưa thực sự phát huy được hết hiệu
quả của nó. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khái quát thực trạng đầu tư vốn tín dụng cho
nông nghiệp, nông thôn tại Agribank, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả cho vay trong lĩnh vực này trong thời gian tới
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43
Tín dụng cho . . .
TÍN DỤNG CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Vũ Văn Thực*
TÓM TẮT
Thời gian qua, vốn tín dụng đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn việt Nam(Agribank)đã và đang phát huy được vai trò của nó.
Qua đó, góp phần không nhỏ làm thay đổi diện mạo khu vực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Tuy nhiên, nhìn nhận trên thực tế thì trong thời gian qua, tín dụng cho nông nghiệp nông thôn tại
Agribank đang bộc lộ một số bất cập, làm cho đồng vốn vay chưa thực sự phát huy được hết hiệu
quả của nó. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khái quát thực trạng đầu tư vốn tín dụng cho
nông nghiệp, nông thôn tại Agribank, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao
hiệu quả cho vay trong lĩnh vực này trong thời gian tới.
Từ khóa: Agribank, tín dụng, nông nghiệp, nông thôn
THE CREDIT DEVELOPS AGRICULTURE AND RURAL AT VIETNAM
BANK FOR AGRICULTUREAND RURAL DEVELOPMENT.
ABSTRACT
Last time, the credit capital invests for the agricultural and rural sector at Vietnam Bank
for Agriculture and Rural Development (Agribank) which has been promoting its role. Thereby,
it contributed to alter the appearance of the agricultural and rural areas in Vietnam. However, it
is recognized in recent years, the credit for agriculture and rural areas has been exposing some
shortcomingsat Agribank as well as the loan which have not really been promoting its effectiveness.
The objective of this study is to assess the generalization of investment creditstatus for agriculture
and rural development at Agribank, and propose solutions to expand and enhance the efficiency
lending in this area in the future.
Keywords: Agribank, credit, agriculture, rural
* TS. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp. Hồ Chí Minh, Chi nhánh Tân Bình
44
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, dân số sống trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 70% dân số
và khu vực này cũng đang tạo ra phần lớn sản
phẩm chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu chung
đất nước. Do đó, phát triển nông nghiệp, nông
thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm, điều đó được thể hiện qua nhiều
chính sách ưu đãi của nhà nước tập trung vào
khu vực này. Những năm gần đây, hệ thống
ngân hàng đã triển khai nhiều chính sách ưu
tiên nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn với mức tăng trưởng trung
bình khoảng trên 10%/năm, trong đó Agribank
luôn là ngân hàng dẫn đầu trong việc đầu tư
tín dụng cho khu vực này. Tuy đã gặt hái được
những kết quả nhất định, song cho đến nay,
tín dụng cho lĩnh vực này vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của người dân và chưa phát
huy hiệu quả như mong đợi, cần phải có bước
chuyển quyết liệt để tạo ra bước đột phá trong
thời tới, đây là vấn đề có tính bức thiết đối với
Agribank trong giai đoạn hiện nay.
2. Thực trạng tín dụng cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt
Nam, có mạng lưới rộng với 2.200 chi nhánh
và phòng giao dịch được phủ sóng đến các
huyện trong cả nước, thời gian qua Agribank
luôn chú trọng đến việc mở rộng cho vay trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, điều đó được
thể hiện qua dư nợ cho vay trong lĩnh vực này
luôn chiếm khoảng 70% trong tổng dư nợ cho
vay trong toàn hệ thống và dư nợ cho vay tăng
trưởng đều qua các năm. Dưới đây là dư nợ
cho vay nông nghiệp, nông thôn tại Agribank
trong giai đoạn vừa qua:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ Mức tăng,
giảm
Tỷ lệ
tăng,
giảm
(%)
Dư nợ Mức
tăng,
giảm
Tỷ lệ
tăng,
giảm
(%)
Dư nợ Mức
tăng,
giảm
Tỷ lệ
tăng,
giảm
(%)
Trồng trọt 18.838 3.860 25,77 23.700 4.862 25,8 28.195 4.495 18,97
Chăn nuôi 43.031 7.078 19,69 54.759 11.728 27,25 68.862 14.103 25,75
Khác 139.798 (71.639) (33,88) 242.450 102.652 73,43 281.928 39.478 16,28
Tổng cộng 201.667 (60.701) (23.14) 320.909 119.242 59,13 378.985 58.076 18,1
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Bảng trên cho thấy, dư nợ cho vay nông
nghiệp, nông thôn tăng trưởng đều qua các
năm, đây là nguồn vốn đáng kể góp phần phát
triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong
giai đoạn vừa qua, cụ thể: năm 2011, dư nợ
cho vay nông nghiệp nông thôn trong toàn
hệ thống đạt 201.667 tỷ đồng, giảm 60.701
tỷ đồng so với năm 2010, tỷ lệ giảm 23,14%,
trong đó: dư nợ cho vay trồng trọt là 18.838
tỷ đồng, tăng 3.860 tỷ đồng so với năm 2010,
tỷ lệ tăng 25,77%, dư nợ cho vay chăn nuôi
là 43.031 tỷ đồng, tăng 7.078 tỷ đồng so với
năm 2010, tỷ lệ tăng 19,69% và dư nợ cho vay
khác 139.798 tỷ đồng, giảm 71.639 tỷ đồng so
với năm 2010, tỷ lệ giảm 33,88%; năm 2012,
dư nợ cho vay nông nghiệp đạt 320.909 tỷ
đồng, tăng 119.242 tỷ đồng so với năm 2011,
tỷ lệ tăng 59,13%, trong đó: dư nợ cho vay
45
Tín dụng cho . . .
trồng trọt là 23.700 tỷ đồng, tăng 4.862 tỷ đồng
so với năm 2011, tỷ lệ tăng 25,8%, dư nợ cho
vay chăn nuôi là 54.759 tỷ đồng, tăng 11.728 tỷ
đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 27,25%, dư nợ
cho vay khác là 242.450 tỷ đồng, tăng 102.652
tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 73,43%;
năm 2013, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông
thôn đạt 378.985 tỷ đồng, tăng 58.076 tỷ đồng
so với năm 2012, tỷ lệ tăng 18,1%, trong đó:
dư nợ cho vay trồng trọt là 28.195 tỷ đồng,
tăng 4.495 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng
18,97%, dư nợ cho vay chăn nuôi đạt 68.862
tỷ đồng, tăng 14.103 tỷ đồng so với năm 2012,
tỷ lệ tăng 25,75% và dư nợ cho vay khác là
281.928 tỷ đồng, tăng 39.478 tỷ đồng so với
năm 2012, tỷ lệ tăng 16,28%.
Biểu đồ 1: dư nợ cho vay nông nghiệp theo đối tượng vay vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Cũng như cho vay đối với các ngành kinh tế khác, rủi ro tín dụng đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn là một yếu tố không thể loại trừ, điều đó được thể hiện qua số dư nợ xấu qua
các năm ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: nợ xấu phân theo đối tượng vay vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ
xấu
Mức
tăng
Tỷ lệ
tăng
(%)
Nợ
xấu
Mức
tăng
Tỷ lệ
tăng
(%)
Nợ
xấu
Mức
tăng
Tỷ lệ
tăng (%)
Trồng trọt 214 (87) (28,9) 212 (2) (0,93) 286 74 34,9
Chăn nuôi 466 (98) (17,4) 486 20 4,3 600 114 23,46
Khác 891 195 28 960 69 7,74 859 (101) (10,52)
Tổng cộng 1.571 10 6,64 1.658 87 5,54 1.745 87 5,25
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Bảng 2 cho chúng ta thấy, xét về số tuyệt
đối, nợ xấu cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn tăng qua các năm, cụ thể:
năm 2011, nợ xấu tăng 10 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
6,64%, trong đó nợ xấu cho vay trồng trọt
giảm 87 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 28,9%, nợ xấu
cho vay chăn nuôi giảm 98 tỷ đồng so với
năm 2010, tỷ lệ giảm 17,4%, trong khi đó nợ
xấu cho vay khác tăng 195 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
28%; năm 2012, nợ xấu cho vay nông nghiệp
46
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
tăng 87 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,54%, trong đó:
nợ xấu cho vay trồng trọt giảm 2 tỷ đồng, tỷ
lệ giảm 0,93%, nợ xấu cho vay chăn nuôi tăng
20 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 4,3% và nợ xấu cho vay
khác tăng 69 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,74%; năm
2013, nợ xấu cho vay trồng trọt tăng 74 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng 34,9%, nợ xâu cho vay chăn
nuôi tăng 114 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 23,46%,
trong khi đó nợ xấu cho vay khác giảm 101 tỷ
đồng, tỷ lệ giảm 10,52%.
Xét về số tương đối thì nợ xấu cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp giảm dần trong
giai đoạn vừa qua, cụ thể: nợ xấu cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn năm
2011 là 0,78% trên tổng dư nợ cho vay nông
nghiệp nông thôn, năm 2012 giảm xuống còn
0,52% trên tổng dư nợ cho vay nông nghiệp,
nông thôn và năm 2013 còn 0,46% trên tổng
dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn.Tỷ lệ
nợ xấu phân theo ngành, nghề: năm 2012, tỷ lệ
nợ xấu ngành trồng trọt là 0,9%, giảm so với
năm 2011 là 0,24%; ngành chăn nuôi là 0,9%,
giảm so với năm 2011 là 0,18% và ngành khác
là 0,4%, giảm so với năm 2011 là 0,24%; năm
2013, tỷ lệ nợ xấu cho vay ngành nông nghiệp
là 1,01%, tăng so với năm 2012 là 0,11%,
ngành chăn nuôi là 0,87%, giảm so với năm
2012 là 0,03% và ngành khác là 0,3%, giảm so
với năm 2012 là 0,1%. So với dư nợ xấu của
toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn tương đối thấp so với
tỷ lệ nợ xấu trong nền kinh tế, cụ thể theo số
liệu thống kê vào ngày 6/2011 thì nợ xấu của
Agribank là 6,67% nhưng tính đến thời điểm
31/12/2013, mức nợ xấu này đã giảm xuống
còn 5,8% (Thanh Ngọc, năm 2013).
Biểu đồ 2: nợ xấu cho vay nông nghiệp, nông thôn phân theo đối tượng vay
Đơn vị tính: %
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Với chiến lược lấy địa bàn nông thôn làm
chiến lược phát triển các sản phẩm dịch vụ,
trong những năm qua, Agribank đã không
ngừng mở rộng qui mô cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, điều đó không những
được thể hiện ở dư nợ không ngừng tăng lên
mà còn thể hiện thông qua số lượng khách
hàng luôn tăng trưởng qua các năm, cụ thể:
năm 2011, số lượng khách hàng còn dư nợ
tại Agribank là 3.261.553 khách hàng, giảm
404.052 khách hàng so với năm 2010, tỷ lệ
giảm 11,02%, trong đó, khách hàng cá nhân
giảm 404.454 khách hàng, tỷ lệ giảm 16,7%,
khách hàng là tổ chức tăng 402 khách hàng, tỷ
lệ tăng 0,6%; năm 2012, tổng số khách hàng
còn dư nợ tại chi nhánh là 3.282.681 khách
hàng, tăng 21.128 khách hàng so với năm
2011, tỷ lệ tăng 0,65%, trong đó: khách hàng
cá nhân, hộ gia đình tăng 19.806 khách hàng,
tỷ lệ tăng 0,62%, khách hàng là tổ chức tăng
47
Tín dụng cho . . .
1.322 khách hàng, tỷ lệ tăng 1,95%; năm 2013,
tổng số khách hàng còn dư nợ tại Agribank là
3.610.247 khách hàng, tăng 327.566 khách
hàng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 9,98%, trong
đó, khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tăng
328.022 khách hàng, tỷ lệ tăng 10,2% và khách
hàng là tổ chức giảm 456 khách hàng, tỷ lệ
giảm 0,66%. Với số dư nợ và số lượng khách
hàng tăng quan các năm, Agribank đã góp phần
đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội vùng
nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn
định trật tự xã hội vùng nông thôn ở Việt Nam.
Bảng 3: số lượng khách hàng vay tại Ngân hàng NN và PTNT Việt Nam
Đơn vị tính: khách hàng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số khách
hàng
Mức tăng
Tỷ lệ
tăng
(%)
Số khách
hàng
Mức
tăng
Tỷ lệ
tăng
(%)
Số khách
hàng
Mức tăng
Tỷ lệ
tăng (%)
Cá nhân,
hộ gia đình
3.193.650 (404.454) (16,7) 3.213.456 19.806 0,62 3.541.478 328.022 10,2
Tổ chức 67.903 402 0,6 69.225 1.322 1,95 68.769 (456) (0,66)
Tổng cộng 3.261.553 (404.052) (11,02) 3.282.681 21.128 0,65 3.610.247 327.566 9,98
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3. Nguyên nhân hạn chế cho vay nông
nghiệp, nông thôn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Thứ nhất, nguồn vốn chưa đáp ứng được
nhu cầu vay vốn của khách hàng: hiện nay,
nhu cầu vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở địa bàn nông thôn
đang còn rất lớn, trong khi đó, nguồn vốn huy
động, đặc biệt là nguồn huy động trung, dài
hạn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
Thứ hai, nhiều nhu cầu vay vốn chưa đáp
ứng: hiện nay, ngoài nhu cầu vay vốn đáp ứng
cho sản xuất kinh doanh, còn có nhu cầu vay
tiêu dùng, vay để bù đắp tài chính thiếu hụt,
vay đầu tư đường xá, kênh mương nội đồng;
nhu cầu vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất tập trung thì chưa được
quan tâm hoặc nguồn vốn vay chưa đáp ứng
được nhu cầu, dẫn đến hạn chế trong quá trình
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức
tạp: hiện nay bộ hồ sơ cho vay còn khá nhiều
các giấy tờ cũng như qua nhiều khâu xét duyệt
khác nhau, chẳng hạn như: phải xác nhận qua
phường, xã trên giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ
đảm bảo tiền vay vừa phải công chứng, vừa
đăng ký giao dịch đảm bảo; giải ngân còn qua
nhiều khâu xét duyệtlàm cho khách hàng
ngại tiếp cận với ngân hàng để vay vốn, nhiều
khi có nhu cầu khách hàng đi vay ở bên ngoài
cho nhanh chóng, thuận tiện hơn.
Thứ tư, mạng lưới giao dịch còn hạn chế,
đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa: mặc dù là một
ngân hàng có mạng lưới khá rộng nhưng ở
một số địa phương (đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa) vẫn chưa có chi nhánh, phòng giao dịch,
việc đi lại chưa thuận tiện làm cho một bộ
phận không nhỏ khách hàng ở vùng sâu, vùng
xa ngại đến giao dịch với ngân hàng.
Thứ năm, chưa chú trọng cho vay qua các
doanh nghiệp thu mua sản phẩm từ nông dân
48
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
dưới hình thức ứng trước vốn cho nông dân
sản xuất kinh doanh và hình thức cho vay bù
đắp tài chính.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, kiểm soát
còn có những bất cập: công tác kiểm tra kiểm
soát còn có những bất cập, điều đó được thể
hiện qua nhiều khoản vay không đủ điều kiện
nhưng vẫn được giải ngân, chỉ khi doanh
nghiệp, cá nhân vỡ nợ hoặc cơ quan ngoài
ngành vào thanh tra, kiểm tra mới phát hiện
ra, điều đó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đền tài
chính, cũng như uy tín của ngành.
Trên đây là những nguyên nhân chính
dẫn đến hạn chế cho vay nông nghiệp, nông
thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
4. Một số khuyến nghị nhằm mở rộng
và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nông
nghiệp, nông thôn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
4.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Một là, xây dựng đề án đầu tư cho lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn: để nắm bắt
nhu cầu về vốn, cũng như ý kiến của các
doanh nghiệp, người dân trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn thì Agribank cần tổ chức
xây dựng một đề án tổng thể để mở rộng và
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với lĩnh vực
này. Nội dung đề án phải xây dựng cho được
tổng nhu cầu vay vốn trong giai đoạn trước
mắt và tương lai, khả năng đáp ứng của các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, vốn đầu tư của nhà nước
và các nguồn vốn khác và nhu cầu vốn vay tại
các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở những
tồn tại, nguyên nhân, đề án đưa ra giải pháp
cần thiết để đầu tư mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng tại Agribank trong
một giai đoạn cụ thể.
Hai là, đẩy mạnh huy động vốn: hiện nay,
nhu cầu vay vốn ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn còn rất lớn, trong khi đó nguồn vốn huy
động tại Agribank chưa đáp ứng được nhu cầu
tăng trưởng dư nợ, đặc biệt là vốn trung, dài
hạn. Do đó, để có đủ nguồn vốn đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng dư nợ, Agribank cần
tăng cường huy động vốn bằng cách đưa ra
nhiều sản phẩm huy động vốn khác nhau với
lãi suất huy động linh hoạt phù hợp với cung
cầu vốn trên thị trường, phát triển thêm nhiều
sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại gắn liền
với nhu cầu của khách hàng để thu hút khách
hàng, đổi mới phong cách giao dịch. Bên cạnh
đó, để động viên, khuyến khích các chi nhánh
trên địa bàn đô thị tăng cường huy động vốn
đưa về cho vay khu vực nông nghiệp, nông
thôn, Agribank nghiên cứu hoàn thiện cơ chế
trả phí điều hòa vốn nội bộ để khuyến khích
các chi nhánh trên địa bàn đô thị tăng cường
huy động vốn chuyển về khu vực nông thôn để
mở rộng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, mức phí điều hòa vốn cao hơn phí
điều hòa vốn thông thường đối với các nguồn
vốn ngoài chỉ tiêu kế hoạch, mức phí này có
thể thay đổi theo từng thời kỳ dựa trên căn cứ
nhu cầu sử dụng vốn ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn theo nguyên tắc vào mùa cao điểm
sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn vay lớn thì
trả phí cao và ngược lại, có như vậy sẽ từng
bước đáp ứng được nhu cầu về vốn ở vùng
nông thôn.
Ba là, mở rộng mạng lưới giao dịch,
chú trọng đến cho vay thông qua các tổ lưu
động:tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch ở
các vùng địa bàn nông thôn có đông dân cư để
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói
chung, cho vay nông nghiệp, nông thôn nói
riêng. Bên cạnh đó, Agribank cần phát triển
hơn nữa hình thức cho vay theo tổ lưu lưu
49
Tín dụng cho . . .
động để đáp ứng cho các hộ nông dân trên các
địa bàn vùng sâu, vùng xa, đây chính là những
đối tượng đang có nhu cầu vay vốn với lãi
suất phù hợp để đầu tư phát triển kinh tế gia
đình. Tại những địa bàn mà đa số người dân
có trình độ dân trí thấp, ngoài việc lập hồ sơ
vay vốn, cán bộ Agribank nên có hướng dẫn
cụ thể cho người dân lập phương án vay vốn,
cách thức sử dụng vốn vay đúng mục đích,
hợp lý, hiệu quả, từ đó giúp họ quản lý dòng
tiền phù hợp, cũng như quản lý được rủi ro.
Bốn là: mở rộng hình thức cho vay theo tổ,
nhóm chịu trách nhiệm chung: đây là hình thức
mà Agribank đã triển khai khá lâu, tuy nhiên
vẫn chưa phát huy được hiệu quả của nó. Thời
gian tới, tại những địa bàn đông dân cư, nhu cầu
vay vốn của các nông hộ không nhiều, Agribank
cần mở rộng cho vay theo tổ nhóm thông qua
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên
để thành lập tổ vay vốn, qui định rõ nghĩa vụ,
quyền lợi của từng hội viên trong tổ khi vay vốn
và nghĩa vụ trả nợ vay tại ngân hàng; trả hoa
hồng phí cho các tổ trưởng tổ vay vốn và gắn
trách nhiệm đối với tổ trưởng trong việc đôn đốc
thu hồi nợ gốc, lãi của các tổ viên. Ưu điểm của
hình thức này là giảm chi phí đi lại, đơn giản
hóa được thủ tục giấy tờ vay, cũng như giảm
được chi phí của ngân hàng.
Năm là, mở rộng cho vay bù đắp tài
chính: thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp,
cá nhân và hộ gia đình đã bỏ vốn rất nhiều
cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh
của mình, tuy nhiên sau đó thiếu hụt vốn để
tiếp tục đầu tư để duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Do đó, các chi nhánh Agribank
trên cả nước cần nghiên cứu hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân vay
bù đắp phần tài chính mà các doanh nghiệp,
hộ gia đình cá nhân đã bỏ ra để đầu tư, có
như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân bổ sung vốn kịp thời để đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Sáu là, đơn giản hóa qui trình, thủ tục vay
vốn: hoàn thiện công tác thẩm định phương
án, dự án vay vốn, tinh giản quá trình xét
duyệt đơn xin vay, giảm thời gian xé duyệt
tối đa là 5 ngày xuống 2 ngày cho vay ngắn
hạn, tối đa là 5 ngày đối với cho vay trung và
dài hạn thay vì 5 ngày đối với cho vay ngắn
hạn, 10 ngày đối với cho vay trung hạn và 15
ngày đối với cho vay dài hạn theo qui định
hiện hành của Agribank; hợp lý hóa bộ máy
thu hồi nợ, bên cạnh đó cần đôn đốc cử cán
bộ tín dụng đi sâu, đi sát với các hộ nông dân,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nộng nghiệp, nông thôn để nắm bắt
nhu cầu về vốn cũng như nắm rõ gia cảnh của
khách hàng để quản lý vốn vay cho tốt hơn.
Bảy là, đa dạng hóa phương thức cho vay;
định kỳ hạn nợ hợp lý, khoa học hơn: ngoài các
phương thức cho vay hiện nay, Agribank cần
nghiên cứu mở rộng phương thức cho vay lưu
gốc đối với một số loại cây trồng như cà phê,
cao su, ca cao, bên cạnh đó cần định kỳ hạn
trả nợ dựa trên chu kỳ ngân quĩ, tức là phải xác
định rõ được thời điểm bỏ tiền ra để trả các chi
phí cho quá trình sản xuất kinh doanh và dòng
tiền thu về được sau khi bán hàng hóa dịch vụ
khi thu tiền về; đối với kỳ hạn trả lãi cũng vậy,
phải định kỳ hạn trả lãi khi người vay có dòng
tiền thu về cụ thể, không nên định kỳ hạn thu
lãi một cách tùy tiện như nhiều chi nhánh đang
thực hiện như hiện nay.
Tám là, đa dạng hóa mục đích cho
vay:hiện nay, các chi nhánh Agribank trên cả
nước đang chú trọng đến cho vay phục vụ sản
xuất nông nghiệp, các đối tượng cho vay khác
như hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp và
những khách hàng khác ở nông thôn nhưng
không làm nông nghiệp chưa được chú trọng