Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện
là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của
cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói
riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do
tài chính toàn diện mang lại. Tại Hội nghị
APEC tổ chức tại Việt Nam năm 2017, NHNN
đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để
tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính
toàn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất
chủ đề về tài chính toàn diện xuyên suốt cả
năm APEC là “Tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền
kinh tế của các nước APEC có khu vực nông
nghiệp nông thôn (NNNT) đóng vai trò quan
trọng, mặt khác, NNNT là khu vực chịu ảnh
hưởng và tác động trực tiếp bởi biến đổi khí
hậu, thiên tai, nên cần có các giải pháp xử
lý và khắc phục để có thể phát triển bền vững.
Thực hiện bài viết này, tác giả đã thu thập và
tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan,
đánh giá được những hạn chế đang tồn tại
đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải
pháp góp phần tăng trưởng tín dụng NNNT.
10 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tín dụng nông nghiệp nông thôn - định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
*TÓM TẮT
Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện
là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của
cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói
riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do
tài chính toàn diện mang lại. Tại Hội nghị
APEC tổ chức tại Việt Nam nĕm 2017, NHNN
đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để
tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính
toàn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất
chủ đề về tài chính toàn diện xuyên suốt cả
nĕm APEC là “Tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền
kinh tế của các nước APEC có khu vực nông
nghiệp nông thôn (NNNT) đóng vai trò quan
trọng, mặt khác, NNNT là khu vực chịu ảnh
hưởng và tác động trực tiếp bởi biến đổi khí
hậu, thiên tai,nên cần có các giải pháp xử
lý và khắc phục để có thể phát triển bền vững.
Thực hiện bài viết này, tác giả đã thu thập và
tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan,
đánh giá được những hạn chế đang tồn tại
đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải
pháp góp phần tĕng trưởng tín dụng NNNT.
Từ khóa: Tài chính toàn diện, tín dụng,
nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo
TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Ngọc Loan*
RURAL AGRICULTURAL CREDIT – FINANCIAL INCLUSION ORIENTATION
WITH THE POVERTY REDUCTION IN VIETNAM
ABSTRACT
Recently, Financial Inclusion is a theme
receive much attention of the international
community in general and VietNam in
particular because the importance and great
signiicance that it brings. The APEC 2017
conference is held in VietNam, The state
bank of Vietnam has collaborated with APEC
countries to ind measure to promote inancial
inclusion area, inside they have proposed
it’s theme throughout the year is “Rural
agricultural credit”. Because the economies
of APEC countries with agricultural and rural
areas play an important role, on the other
hand, agricultural and rural areas is directly
inluenced and the affected by climate change
and calamity, so it required the processing
solutions and overcome to sustainable
economic development. Implementation of
this article, the author has collected and
aggregated data from the relevant report,
review the existing restrictions, from that,
the author suggests solutions contributing to
growth in rural agricultural credit.
Keywords: Financial Inclusion, Credit,
Agriculture and Rural, poverty reduction
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
* TS. GV. Khoa Tài chính - Ngân hang, trường Đại học Tài chính - Marketing
41
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước thì nông nghiệp nông thôn (NNNT) là
vấn đề có tầm chiến lược. Việc đầu tư cho
lĩnh vực này mang ý nghĩa thật sự quan trọng,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, vì vậy trong thời gian qua, chính sách
tín dụng phục vụ phát triển NNNT luôn được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm, kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã có bước
phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được thì trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực
NNNT vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều
khó khĕn, thử thách. Trong nĕm 2017, diễn
đàn APEC về tài chính toàn diện lần thứ 7
do Việt Nam đĕng cai tổ chức trong hai ngày
10 – 11/7/2017 tại Thành phố Hội An, Quảng
Nam. Diễn đàn đã trao đổi nhiều nội dung
chính, trong đó, nội dung chủ yếu là tập trung
vào tín dụng cho NNNT. Bởi trong giai đoạn
hiện nay, cộng đồng quốc tế nói chung và Việt
Nam nói riêng vẫn đang tiếp tục đối mặt với
rất nhiều thách thức như: Tỷ lệ người nghèo,
đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa được tiếp cận
với các dịch vụ tài chính chính thức còn rất
thấp; sự bất bình đẳng về giới; khoảng cách
giàu nghèo và sự chênh lệch về phát triển có
xu hướng tĕng; mức độ nhận thức và phổ cập
giáo dục tài chính cho người dân ở nông thôn
chưa đầy đủ,
Tại Việt Nam, để có thể phát triển bền
vững khu vực NNNT thì nguồn lực tài chính
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thế nhưng,
trong thời gian qua mặc dù Chính Phủ và
Ngân hàng nhà nước đã đưa ra nhiều cơ chế,
chính sách nhằm tháo gỡ khó khĕn, bơm vốn
và tạo thêm vốn cho khu vực NNNT sản
xuất, kinh doanh thì theo báo cáo của Viện
nghiên cứu kinh tế và chính sách trong một
diễn đàn được tổ chức vào ngày 29/9/2016,
tỷ trọng vốn tín dụng nông nghiệp chỉ chiếm
khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế, con số
này khá thấp và cho thấy cơ cấu cho vay của
các NHTM chưa phù hợp, chưa thực sự ưu
đãi đối với lĩnh vực NNNT.
Bài viết “TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH
TOÀN DIỆN VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM” được đưa
ra nhằm đánh giá thực trạng tín dụng NNNT
và gợi ý các giải pháp tĕng trưởng tín dụng
cho khu vực này trong tiến trình áp dụng tài
chính toàn diện tại Việt Nam.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết thu thập, tổng hợp, so sánh số
liệu dựa trên các báo cáo có liên quan đến tài
chính toàn diện và tín dụng NNNT để làm cơ
sở đánh giá thực trạng tín dụng NNNT nhằm
tìm ra những kết quả đạt được và những hạn
chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp
thúc đẩy phát triển tín dụng NNNT, một
trong những định hướng của tài chính toàn
diện nĕm 2017 tại Việt Nam.
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH
TOÀN DIỆN VÀ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN
3.1. Tổng quan về tài chính toàn diện
3.1.1. Khái niệm về tài chính toàn diện
Tùy theo mục tiêu của từng quốc gia mà
tài chính toàn diện rất đa dạng về khái niệm.
Tuy nhiên, cách hiểu chung thì tài chính toàn
diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù
hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức,
đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ
bị tổn thương nhằm tĕng cường cơ hội tiếp cận
tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân
chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã
hội, qua đó thúc đẩy tĕng trưởng kinh tế.
3.1.2. Mục tiêu của tài chính toàn diện
Theo Liên hợp quốc, mục tiêu của tài
42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chính toàn diện gồm: (1) Cung cấp các dịch vụ
tài chính phù hợp và thuận tiện với chi phí hợp
lý cho mọi cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm
tiết kiệm hoặc gửi tiền, thanh toán và chuyển
tiền, tín dụng và bảo hiểm; (2) Các tổ chức
kinh doanh an toàn và hiệu quả, được quản
lý bởi hành lang pháp lý và những tiêu chuẩn
hoạt động ngành rõ ràng; (3) Bền vững thể chế
và tài chính, đảm bảo tính liên tục và chắc chắn
của hoạt động đầu tư; (4) Cạnh tranh giúp mở
rộng sự lựa chọn và đáp ứng khả nĕng chi trả.
3.1.3. Nội dung của tài chính toàn diện
Trong diễn đàn APEC 2017, các nội dung
chính được trao đổi gồm: (1) Việc xác định
đúng đắn phạm trù tài chính toàn diện; (2)
Thực trạng triển khai các ứng dụng kỹ thuật
số trong lĩnh vực tài chính toàn diện; (3) Vai
trò của tín dụng và các dịch vụ, sản phẩm tài
chính trong hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng
cao đời sống người dân khu vực NNNT.
Trong đó, nội dung chính là tập trung
định hướng tài chính toàn diện phục vụ phát
triển NNNT.
3.2. Tổng quan về tín dụng nông nghiệp
nông thôn
3.2.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp: Theo nghĩa hẹp, nông
nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người phải dựa vào quy luật sinh
trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm như lương thực, thực phẩm,Theo
nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
Nông thôn: Là một địa bàn mà ở đó sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
Chính sách tín dụng phục vụ phát
triển NNNT: Theo khoản 3, Điều 3, Nghị
định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển NNNT thì: Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển NNNT bao gồm một
số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo
điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn
phát triển lĩnh vực NNNT, đồng thời khuyến
khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay
đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và từng bước nâng
cao đời sống của nhân dân.
Tín dụng nông nghiệp nông thôn: Tín
dụng NNNT là một giải pháp tài chính, trong
đó các tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu vay vốn phục vụ phát triển NNNT cho
các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hợp tác xãtại khu vực nông thôn.
3.2.2. Mục tiêu của tín dụng nông nghiệp
nông thôn
Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh
vực NNNT là đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu
quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện
lĩnh vực NNNT, góp phần xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống của người nông dân.
4. MỘT SỐ THỰC TRẠNG VỀ ÁP DỤNG TÀI
CHÍNH TOÀN DIỆN – TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
4.1. Thực trạng về tài chính toàn diện với
công cuộc xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy tĕng
trưởng đồng đều tại các quốc gia khác
Có nhiều bằng chứng cho thấy quốc gia
nào phát triển khu vực tài chính toàn diện và
đồng đều sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo và
sự không đồng đều của nền kinh tế, cụ thể
phát triển tài chính toàn diện sẽ:
- Hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế, góp phần
giảm nghèo đói và sự bất bình đẳng trong thu
nhập.
- Có các dịch vụ tài chính phù hợp với
chi phí hợp lý, giúp người nghèo dễ dàng tiếp
cận các dịch vụ tiết kiệm và sử dụng tiền hiệu
quả hơn, góp phần cải thiện được thu nhập
cũng như phúc lợi đối với họ. Từ đó cũng tác
động đến sự phát triển của khu vực tài chính
và hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế thông qua việc
43
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
huy động nguồn tiết kiệm và đầu tư vào tĕng
trưởng ở các lĩnh vực có hiệu quả. Cơ sở hạ
tầng của hệ thống tài chính cũng góp phần
giảm các chi phí giao dịch và tiếp tục thúc
đẩy tĕng trưởng kinh tế.
Áp dụng tài chính toàn diện sẽ góp phần
vào tĕng trưởng của một quốc gia như sau:
(1) Tĕng trưởng tiết kiệm và đầu tư quốc gia
Tài chính toàn diện là công cụ cho phép
mọi cá nhân, hộ gia đình đều có thể đóng
góp vào tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Ví dụ,
tại Myanmar, có khoảng một nửa dịch vụ tài
chính là không chính thống nên thực tế, không
có sự đóng góp nhiều cho kênh đầu tư ở cấp
độ quốc gia. Trong khi đó, Thái Lan đã thành
lập Quỹ địa phương (Village Funds) liên kết
với tổ chức tài chính quốc gia (SFIs) nên huy
động tối đa các nguồn tài chính nhàn rỗi rất
nhỏ ở địa phương, làm tĕng nguồn kiết kiệm
quốc gia. Hiện nay, một nửa số lượng khách
hàng gửi tiết kiệm ở Thái Lan (khoảng 5,3
triệu người) đang đóng góp cho Quỹ này, với
tổng số tiền huy động được khoảng 9 tỷ Bath,
tương đương 9% tiết kiệm quốc gia. Giá trị
trung bình các khoản tiền gửi hàng tháng này
gần bằng một nửa giá trị trung bình của quốc
gia. Điều này, cho thấy Quỹ địa phương có
vai trò to lớn đối với việc huy động nguồn
vốn tiết kiệm rất nhỏ ở địa phương.
(2) Tĕng thu nhập và tiêu dùng để thoát
khỏi tình trạng dễ bị tổn thương
Tài chính toàn diện cung ứng các dịch vụ
tài chính đa dạng, phù hợp nhu cầu cụ thể của
từng khách hàng với chi phí thấp, giúp người
nghèo có thể lựa chọn, tiếp cận và quản lý rủi
ro liên quan đến tiêu dùng, giá cả, sức khỏe,
thiên tai,với chi phí thấp hơn hệ thống tài
chính không chính thống, từ đó góp phần
tĕng thu nhập cho người nghèo.
Theo điều tra của dự án Tạo lập khả nĕng
tiếp cận (Making Access Possible – MAP) tại
Myanmar, trong số những người sử dụng các
dịch vụ tài chính trong hệ thống chính thức
thì có khoảng ¾ số người chỉ sử dụng duy
nhất một loại dịch vụ tài chính phù hợp với
nhu cầu của họ. Do chính sách tài chính toàn
diện của Myanmar mới bước đầu tập trung
vào tín dụng và giảm thiểu rủi ro thông qua
bảo hiểm và tiết kiệm, đã khiến cho mức độ
hiệu quả của việc tĕng cường tín dụng bị hạn
chế. Theo báo cáo tại Myanmar, khoảng 21%
doanh nghiệp khu vực chính thức chỉ sử dụng
một trong hai loại dịch vụ là tiết kiệm hoặc
tín dụng để giảm thiểu rủi ro mà không sử
dụng dịch vụ bảo hiểm. Có khoảng 48% nông
dân không tham gia bảo hiểm, nên khi gặp rủi
ro, mùa màng thất bát, để khắc phục rủi ro thì
42% trong số đó phải dựa vào tín dụng, 10%
dựa vào nguồn vốn tiết kiệm, 22% phải bán
tài sản sẵn có hoặc giảm chi tiêu. Về vấn đề
sức khỏe tại quốc gia này, theo báo cáo nĕm
2014, có 35% người trưởng thành gặp vấn đề
sức khỏe thì có đến khoảng 47,7% trong số
đó dựa vào tín dụng, 22% dựa vào tiết kiệm
và 27% dựa vào bán tài sản hoặc giảm chi
tiêu để chĕm sóc, phục hồi sức khỏe.
(3) Xây dựng nguồn nhân lực
Khi thu nhập người nghèo được cải thiện,
tài chính toàn diện giúp họ có cơ hội đầu tư
dài hạn vào giáo dục và y tế, nâng cao kỹ
nĕng và nĕng suất lao động. Theo điều tra của
MAP, các hộ gia đình ở Myanmar và Thái Lan
luôn dành phần lớn ngân sách cho giáo dục.
Như vậy có thể dự đoán, nhu cầu sử dụng các
dịch vụ tài chính chính thống như tiết kiệm,
bảo hiểm và tín dụng để chi tiêu cho giáo dục
và y tế sẽ tiếp tục tĕng trong tương lai.
(4) Góp phần ổn định xã hội
Tài chính toàn diện góp phần hỗ trợ và
thúc đẩy các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu
nhỏ phát triển. Để thực hiện được điều đó,
Chính phủ phải xác định địa điểm kinh doanh
phù hợp của các loại hình doanh nghiệp khác
nhau, hiểu được hành vi, đặc điểm, hiện trạng
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
sử dụng các dịch vụ tài chính Điều này
giúp Chính phủ xây dựng được khung chính
sách thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và ổn
định xã hội.
(5) Thúc đẩy dòng tiền phục vụ cho tĕng
trưởng, phát triển NNNT và tái phân phối
Tài chính toàn diện là một công cụ tái
phân phối của cải trong phạm vi một quốc gia
cũng như giữa các nền kinh tế giàu – nghèo
trong khu vực Asean.
Theo thống kê, Thái Lan có GDP gấp 5 lần
so với Myanmar, Lào, Campuchia. Đồng thời
Thái Lan cũng là nơi thu nhận phần lớn người
lao động nhập cư từ các nước trên vào làm
việc. Khi chuyển thu nhập đến các nước kém
phát triển để đầu tư hoặc chuyển tiền tiết kiệm
của lao động người nước ngoài là tiền đề quan
trọng để thúc đẩy tĕng trưởng đồng đều về tiêu
dùng và đầu tư giữa các nước trong khu vực.
Cụ thể, theo báo cáo của FinScope Myanmar
(2014), giá trị của dòng tiền chuyển từ bên
ngoài vào Myanmar là 2,91 triệu USD, trong
đó 29% xuất phát từ Thái Lan. Trong khi có
khoảng 2,5 triệu người nhập cư vào Thái Lan
chưa được đưa vào thống kê và chưa được sử
dụng các dịch vụ tài chính chính thức. Vì vậy
cần phải xây dựng khung chính sách cung cấp
các dịch vụ tài chính chính thức cho những
đối tượng này, từ đó làm tĕng giá trị dòng tiền
phục vụ cho tĕng trưởng, phát triển NNNT.
4.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông
nghiệp nông thôn tại Trung Quốc
Xuất phát từ quan điểm cần tĕng thêm đầu
tư, trợ cấp, những hỗ trợ về tài chính và chính
sách cho lĩnh vực “tam nông” sẽ tạo ra sự
phối hợp phát triển tốt hơn giữa thành thị và
nông thôn, ngày 31/01/2010, Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện
Trung Quốc đã ban hành vĕn kiện về đầu tư,
hỗ trợ và phát triển khu vực nông thôn, trong
đó nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau:
(1) Vai trò của Nhà nước trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn
Chính phủ Trung quốc tiếp tục cải thiện
chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn, đầu tư
tài chính cho nông thôn, hỗ trợ nông dân và
nâng cao đời sống của đối tượng này. Tĕng đầu
tư công nghệ máy móc hiện đại phục vụ cho
nông nghiệp, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm và
đảm bảo tích trữ các sản phẩm nông nghiệp
chính như ngũ cốc, lúa mạchnhằm bình ổn
giá lương thực. Từ đó sẽ góp phần phát triển
nông nghiệp, người dân ổn định đời sống sẽ
chủ động, tự tin huy động các nguồn lực đầu tư
cho phát triển sản xuất và tiếp tục tự cải thiện
đời sống thông qua các hợp đồng bao tiêu của
Chính phủ hay doanh nghiệp, tránh được sức ép
của các hoạt động đầu cơ.
(2) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn
Để đảm bảo nguồn vốn, Trung Quốc chủ
trương ban hành các biện pháp huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ khu vực
vùng sâu vùng xa. Các ngân hàng phải gia tĕng
cho vay nông nghiệp nông thôn, cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính ngân hàng cơ bản
và dịch vụ bảo hiểm ở tất cả các địa phương.
Ngân hàng phát triển nông thôn được Chính
phủ chỉ thị phải nới lỏng tín dụng nông nghiệp
và tĕng tín dụng dài hạn cho việc đầu tư cơ
sở hạ tầng ở nông thôn. Khuyến khích phát
triển các ngân hàng nhỏ, các doanh nghiệp
cho vay vốn nhằm dẫn nguồn vốn chảy về
phục vụ lĩnh vực nông thôn. Ngoài ra Trung
Quốc cũng đã có chính sách khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài
chính nông thôn tại quốc gia dưới hình thức
thích hợp. Nĕm 2009, Ngân hàng HSBC đã
mở chi nhánh đầu tiên ở Thành Đô là đây là
ngân hàng đầu tiên chính thức thâm nhập vào
thị trường tài chính nông thôn tại Trung Quốc
(3) Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Để thực hiện hiện đại hóa nông nghiệp
45
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ...
và nông thôn,Trung Quốc đã chủ trương tĕng
cường đầu tư công nghệ mới, nghiên cứu các
loại giống mới, hỗ trợ chương trình biến đổi
gen, đầu tư hệ thống tưới tiêu, cải tạo đất
nhằm tĕng sản lượng và chất lượng nông sản.
Ngoài ra, Chính phủ còn kêu gọi các nhà đầu
tư phát triển bất động sản và kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội tại nông thôn.
(4) Hỗ trợ nông dân bảo vệ quyền lợi và
hòa nhập vào đời sống đô thị
Theo thống kê, ở Trung Quốc có khoảng
60% trong số 150 triệu lao động nhập cư sinh
ra trong những nĕm 1980 – 1990 không biết
làm nông nghiệp và đang gặp khó khĕn với
cuộc sống tại thành phố. Vì thế Trung Quốc
đã có chính sách giúp họ hòa nhập với đời
sống đô thị như, giảm bớt những hạn chế về
hộ khẩu thường trú để họ có thể hưởng được
đầy đủ các quyền lợi và dịch vụ công cộng
khi chuyển về sống và làm việc tại đô thị. Họ
cũng được tham gia chương trình bảo hiểm y
tế và lương hưu cơ bản
4.3. Thực trạng tín dụng nông nghiệp
nông thôn tại Việt Nam từ 2010 đến 2016
4.3.1. Các Chính sách tín dụng phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ
Trong chiến lược phát triển kinh tế của
Việt Nam, nông nghiệp được xem là nền
móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế. Đặc biệt sau khi Việt Nam thực hiện chính
sách mở cửa kinh tế, gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), thương mại nông nghiệp
đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tĕng
thu nhập, góp phần cải thiện đời sống của
người dân nông thôn. Để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chung mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra, trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế
thì việc phát triển một thị trường tài chính
nông thôn là rất quan trọng, trong đó hoạt
động tín dụng phải giữ vai trò nòng cốt để
tạo nguồn vốn cho phát triển NNNT. Vì thế,
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho
phát triển NNNT, trong đó nổi bật là Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 và
55/NĐ-CP ngày 09/06/2015.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời
được đánh giá là chính sách quan trọng giúp
khơi thông nguồn vốn, cho phép khách hàng
NNNT tiếp cận vốn vay dễ dàng, theo cơ
chế ưu đãi, đưa nguồn vốn cho NNNT tĕng
trưởng cao, thúc đẩy ngành phát triển theo
định hướng chung và giúp người dân yên tâm
sản xuất (Nguyễn Thanh Bình, 2014).
Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015
(thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT
theo hướng các tổ chức tín dụng (TCTD) phải
ưu đãi hơn cho nông dân để hưởng được ưu
đãi của Nhà nước.
Nĕm 2016, Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 27/NQ-CP về Chương trình hành
động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tĕng trưởng,
nâng cao chất lượng tĕng trưởng, nĕng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế
Cũng trong nĕm 2016, Chính phủ triển
khai Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày
08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu
lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020, trong