Được sự giới thiệu của ban giam đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính và sự tiếp nhận của các cấp lãnh đậo UBND huyện Đan Phượng em đã có thực tập ở phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại huyện Đan Phượng.
Trong khoảng thời gian thực tập không dài, song nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND huyện Đan Phượng nói chung và đặc biệt là các cô chú, anh chị tại phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng; nơi em trực tiếp thực tập nên ngoài những nội dung cơ bản mà quá trình thực tập đòi hỏi, em còn có dịp tìm hiểu sâu hơn về hoạt động trong phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng - Hà Tây’’
31 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Được sự giới thiệu của ban giam đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính và sự tiếp nhận của các cấp lãnh đậo UBND huyện Đan Phượng em đã có thực tập ở phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại huyện Đan Phượng.
Trong khoảng thời gian thực tập không dài, song nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND huyện Đan Phượng nói chung và đặc biệt là các cô chú, anh chị tại phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng; nơi em trực tiếp thực tập nên ngoài những nội dung cơ bản mà quá trình thực tập đòi hỏi, em còn có dịp tìm hiểu sâu hơn về hoạt động trong phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng - Hà Tây’’
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức lý luận và thực tiễn được nêu lên trong đề tài, chuyên đề Em nghiên cứu nhằm mục đích:
- Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng.
- Tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở đó, chuyên đề cũng xin được đề xuất, kiến nghị và đóng góp ý kiến những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ộng nông thôn tại huyện Đan phượng trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do sự chuyển dịch Kinh tế của Huyện Đan phượng chỉ diễn ra thực sự mạnh mẽ trong những năm gần đây, nên cơ cấu lao động của huyện trong những năm gần đây mới có sự chuyển dịch rõ nét. Vì vậy, chuyên đề chủ yếu phân tích dựa trên cơ sở tài liệu và số liệu trong khoảng từ năm 2000 trở lại đây.
4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: Giới thiệu khái quát về nơi thực tập (Phòng Nông nghiệp & PTNT- UBND huyện Đan phượng)
Chương II: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại huyện Đan phượng qua các thời kỳ
Chương III: Một số đề xuất, kiến nghị.
PHẦN I
BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Kế hoạch thực tập
Trong thời gian từ ngày 25/ 2 đến ngày 25/ 4/2008, Em dự kiến sẽ thực hiện những công việc sau:
- Ngày 25/2/2008: Tập trung tại trường nghe phổ biến kế hoạch thực tập
- Ngày 26/2/2008: Gặp gỡ lãnh đạo UBND Huyện Đan phượng, nghe giới thiệu về UBND huyện Đan phượng.
- Từ ngày 27/2 đến 29/2/2008: Gặp gỡ cán bộ Phòng Nông nghiệp & PTNT, tìm hiểu về Phòng Nông nghiệp & PTNT.
- Từ ngày 03/3 đến 6/3/2008: Tiếp cận hoạt động của Phòng Nông nghiệp & PTNT, thu thập, nghiên cứu tài liệu về UBND Huyện Đan phượng và Phòng Nông nghiệp,
- Từ ngày 07/3 đến 09/3/2008 Viết đề cương báo cáo thực tập.
- Ngày 10/3/2008 Nộp đề cương chi tiết
- Từ ngày 11/3 đến 14/3/2008: Cùng cán bộ Phòng đi thực tế cơ sở.
- Từ ngày 17/3 đến 21/3/2008: Thu thập, nghiên cứu tài lệu để viết chuyên đề.
- Từ ngày 24/3 đến 28/3/2008: Tiếp cận hoạt động của Phòng Nông nghiệp & PTNT.
- Từ ngày 31/3 đến 04/4/2008: Tiếp tục thu thập tài liệu viết chuyên đề báo cáo thực tập.
- Từ ngày 07/4 đến 11/4/2008: Tiếp cận hoạt động Phòng Nông nghiệp & PTNT
- Từ ngày 14/ 4/2008 đến 25/4/2008: Hoàn thành báo cáo thực tập, tổng kết quá trình thực tập.
2. Những việc đã làm được trong thời gian thực tập
- Nghe giới thiệu về huyện Đan phượng, UBND huyện và phòng Nông nghiệp & PTNT.
- Thu thập, nghiên cứu tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện và Phòng Nông nghiệp& PTNT.
- Giúp đỡ cán bộ phòng trong công việc hàng ngày như: Soạn thảo văn bản, nhận công văn đến, chuyển công văn đi, nhận báo mới....
- Tìm hiểu tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng Nông nghiệp & PTNT.
- Cùng cán bộ Phòng đi đến các Hợp tác xã Nông nghiệp trong huyện
- Cùng cán bộ phòng đi thực tế cơ sở ở các HTX, địa phương.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nông nghiệp & PTNT và tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó.
- Tiếp cận Phòng Nội vụ- Lao động để thu thập tài liệu về cơ cấu lao động của huyện
- Tập hợp tài liệu viêt chuyên đề: "Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn tại huyện Đan phượng"
3. Kết quả đạt được
Sau thời gian thực tập Em đã thu thập được nhiều kiến thức thực tế bổ ích, Những kiến thức đó cùng với những tài liệu thu thập được Em đã viết được Một bản báo cáo thực tập tốt nghiệp với chuyên đề:" Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn tại huyện Đan phượng".
PHẦN II
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG
1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đan Phượng – Hà Tây
1.1. Vị trí, địa lý hành chính và dân cứ huyện Đan Phượng
Đan Phượng là huyện có nhiều truyền thống tốt đẹp. Nhân dân trong huyện cần cù, sáng tạo trong lao động, giàu lòng yêu nước, dũng cảm chống cường quyền áp bức, kiên cường đánh giặc bảo vệ quê hương. Mảnh đất này đã sinh ra nhiều người con ưu tú làm rạng rỡ quê hương, đất nước. Thời kỳ chống Pháp có các anh hùng liệt sĩ Phan Xích, Lê Thao, Hoàng Thị Lê. Thời kỳ chống Mỹ có anh hùng liệt sĩ Hoàng Hữu Chuyên. Là nơi đã được Bác Hồ về thăm 3 lần (lần thứ nhất ngày 25/11/1961, lần 2 ngày 22/5/1962, lần 3 ngày 17/7/1962).
Tổng kết 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ toàn huyện có 1.568 liệt sĩ, 963 thương binh, 153 bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ngày 08/11/2000 nhân dân và lực lượng vũ trang huyện Đan Phượng được Chủ tịch nước tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Huyện có 3 xã được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang, 1 xã anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Song, đến với Đan Phượng hôm nay, bên cạnh ấn tượng về một vùng đất màu mỡ “bờ xôi ruộng mật” với những cánh đồng thẳng cánh cò bay, du khách còn cảm nhận được nhịp sống sôi động nơi đây khi Đan Phượng đang trong quá trình đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung phát triển mạnh các nghành công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ.
Nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tây, giáp với Thủ đô Hà Nội, Đan Phượng có diện tích tự nhiên nhỏ nhất so với các huyện trong tỉnh. Nhưng với lợi thế của một huyện ven đô “nhất cận thị, nhị cận giang”, những năm qua, Đan Phượng không ngừng tận dụng, phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh này cho phát triển kinh tế-xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (13,3%/năm, mức tăng bình quân của tỉnh là 9,8%/năm), cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngày càng hợp lý và toàn diện, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt đã khẳng định định hướng đi của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân huyện Đan Phượng trong thời gian qua là hoàn toàn đúng đắn.
Huyện Đan Phượng nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tây, phía bắc giáp huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc), phía nam giáp huyện Hoài Đức, phí tây giáp huyện Phúc Thọ, phía đông giáp huyện Từ Liêm (Hà Nội). Là một vùng đất bằng phẳng, lại được bồi đắp phù sa màu mỡ của hệ thống sông Hồng(Phía Bắc) và sông Đáy(Phía tây) nên có nhiều thuận lợi cho phát triển Nông nghiệp. Là một huyện vên Đô nên có nhiều điều kiên giao lưu buôn bán, phát triển thương mại, dịc vụ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Đan Phượng là 7.718,3 ha gồm 3.831,63 ha đất nông nghiệp, 2.969,47 ha đất phi nông nghiệp và 917,21 ha đất chưa sử dụng. Là vùng có khí hậu tương đối ôn hoà, lượng mưa lớn (trung bình
từ 1400-1500), độ ẩm cao.
Dân số tự nhiên: Tính đến ngày 31/12/2007 toàn huyện có khoảng 143.000 người với 32.000 hộ dân cư. Số lao động tăng bình quân 1.900 người/năm. Dân số trong độ tuổi lao động: 77.085 người chiếm 56,7% so với tổng dân số.
1.2. Điều kiện kinh tê – xã hội của huyện Đan Phượng
Là một huyện đang có những bước chuyển dịch mạnh mẽ trong kinh tế nên đang được các cấp uỷ Đảng và chính quyền quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất hạ tầng. Hiện nay đang triển khai xây dựng cụm công nghiệp Nam Sông Hồng, hệ thông đường giao thông được mở rộng và nâng cấp, hệ thống đê điều được kiên cố hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp.v.v…
Huyện có đường quốc lộ 32 chạy qua nối liền Hà Nội với thị xã Sơn Tây và các vùng Tây Bắc, hiện nay đang được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống giao thông nối liền các xã, nối liền với các vùng lân cận, đặc biệt là huyện có tuyến xe buýt đi Hà Nội. Do đó, thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá, giao lưu văn hoá và buôn bán.v.v...
Là địa phương nằm gần các thị trường có sức tiêu thụ nông sản hàng hoá lớn, đặc biệt là nông sản hàng hoá chất lượng cao như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.v.v...
1.3. Nhận xét, đánh giá
a, Thuận lợi:
Với những điều kiện trên, Đan phượng đã biết phát huy lợi thế để đẩy mạnh phát triển kinh tế; trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và luôn đạt mức ổn định.
Là một địa phương có lợi thế phát triển nông nghiệp. Đặc biệt, với điều kiện lao động và thị trường thì huyện có thế mạnh phát triển một số ngành nghề thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ.v.v...
Trong giai đoạn hiện nay thì với những điều kiện trên, Đan phượng có khả năng nhanh chóng đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế nông nghiệp đơn thuần sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường một cách năng động và linh hoạt.
Trong những năm tới, nền kinh tế của Đan phượng có triển vọng chuyển dịch và phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động hiện nay đang chủ yếu sinh sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
b, Khó khăn:
Tuy nhiên, nền kinh tế Đan phượng cũng gặp không ít những khó khăn thách thức từ những điều kiện của địa phương.
Trước hết, mặc dù là một huyện giáp Hà nội nhưng chủ yếu phát triển kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, vì vậy mà lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên trình độ còn thấp nên khi nền kinh tế có sự chuyển dịch theo cơ chế thị trường thì việc nâng cao chất lượng cho lực lượng lao động cũng sẽ gặp không ít khó khăn.
2. Khái quát chung về UBND huyện Đan Phượng
UBND cấp huyện do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND cơ quan hành chính Nhà nước ở điạ phương. UBND huyện có chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội an ninh, quốc phòng ở điạ phương theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, UBND huyện Đan Phượng xây dựng kế hoạch hằng năm và 5 năm trình HĐND và tổ chức thực hiện gồm một số nội dung chủ yếu sau:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội;
Lập dự toán thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn, kiểm tra xây dựng và thực hiện ngân sách cấp xã, thị trấn;
Xây dựng chương trình khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp;
Xây dựng phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
Quản lý khai thác, xây dựng công trình giao thông, cấp phép xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại dịch vụ;
Kiểm tra an toàn vệ sinh trong hoạt động thương mại;
Xây dựng đề án chương trình phát triển giáo dục, y tế, thể thao, phát thanh;
Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, phục vụ sản xuất, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, kiểm tra chất lượng hàng hoá;
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia lực lượng vũ trang, khám tuyển quân, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, chỉ đạo kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu;
Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật.
3. Khái quát về phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
3.1. Vị trí, chức năng
Thực hiện nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 1575/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 về quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Tây. UBND huyện đã có Quyết định số 224/2005/QĐ-UB ngày 09/5/2005 quy định tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn UBND huyện. Bao gồm 13 cơ quan chuyên môn, trong đó, Phòng Nông nghiệp & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp phát triển nông thôn; thực hiện một số quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND huyện, theo quy định của pháp luật.
Phòng NN & PTNT chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Sở NN & PTNT tỉnh Hà Tây.
Vị trớ của Phòng Nông nghiệp & PTNT được mô hình hoá theo sơ đồ cụ thể sau:
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng NN & PTNT
Trình UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc về phạm vi quản lý của phòng và chịu trách nhiệm về các văn bản đã trình.
a, Trình UBND huyện và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển các chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
b, Hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển nông thôn, trồng, khai thác và chế biến lâm sản, phát triển các ngành nghề nông thôn; tổ chức chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy hoạch, kế hoạch phát triển các chương trình dự án, định mức kinh tế, kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đó được phê duyệt; thông tin tuyên truyền phổ biến về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
c, Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản)
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về phương án sử dụng đất giành cho trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, về biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa bàn huyện theo quy định.
- Giúp UBND huyện xây dựng kế hoạch sản xuất hàng vụ, hàng năm, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, đề xuất và hướng dẫn việc áp dụng giống cây trồng, vật nuôi mới, thời vụ sản xuất, chỉ đạo, kiểm tra, quản lý việc sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, hàng vụ, hàng năm xây dựng báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả sản xuất và các lĩnh vực nêu trên.
- Tham gia tổ chức công tác BVTV, thú y, phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thực hiện kiểm dịch động vật, thực vật trên địa bàn huyện theo quy định.
- Đề xuất, báo cáo kịp thời với UBND huyện và tổ chức, hướng dẫn thực hiện các lĩnh vực:
+ Phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế vườn trại, vườn ruộng, kinh tế HTX và HTX nông ngư nghiệp, HTX chăn nuôi, dịch vụ nông thôn.
+ Phát triển nghành nghề, làng nghề nông thôn.
+ Khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn.
+ Chế biến nông, thuỷ sản, lâm sản.
- Phối hợp thực hiện thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đấn lâm nghiệp, đất liên quan đến nông lâm nghiệp.
- Chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến ngư và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật, tham mưu cho UBND huyện giải quyết các tranh chấp khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
d, Về thuỷ lợi, bảo vệ các công trình thuỷ lợi, phòng chống lụt bão, cứu nạn
- Trình UBND huyện quy hoạch thuỷ lợi, xây dựng chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn để UBND huyện trình Hội đồng nhân dân thông qua và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức bảo vệ đê điều, các công trỡnh thuỷ lợi vừa và nhỏ, cụng trỡnh cấp thoát nước nông thôn, công trỡnh phũng chống lũ, lụt, bóo, quản lý mạng lưới thuỷ nông theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực BCH PCLB, úng và tìm kiếm cứu nạn đế xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ lụt, bão, hạn hán, ứng ngập trên địa bàn huyện.
e, Công tác báo cáo, kiểm tra
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng vụ sản xuất, 3 tháng, 6 tháng, một năm và đột xuất; tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn cho UBND huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây.
- Hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ ngành nông nghiệp phát triển nông thôn tại các xã, thị trấn, HTX trên địa bàn huyện.
3.3. Tổ chức biên chế của Phòng NN & PTNT
3.3.1. Lãnh đạo phòng
Bao gồm 01 trưởng phòng và 01 phú trưởng phòng, trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tây và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân huyện khi được yêu cầu.
Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm trước UBND huyện, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và nhiệm vụ được giao.
Phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
3.3.2. Cơ cấu, tổ chức
Biên chế gồm 08 người:
- Công tác thuỷ lợi phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn 03 người.
- Trồng trọt: 02 người.
- Chăn nuôi, thú y: 02 người (bao gồm một kỹ sư chăn nuôi, và một kỹ sư chăn nuôi thú y).
- Quản lý kinh tế: 01 người- theo dõi quản lý kinh tế HTX.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG - HÀ TÂY
1. Khái quát về cơ cấu lao động ở huyện Đan Phượng
1.1. Giai đoạn 1996- 2000
Đây là giai đoạn Kinh tế huyện Đan phượng chủ yếu phát triển dựa vào Nông nghiệp là chủ yếu, đóng góp của Nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn. Cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 8,7%. Trong đó:
Tỷ trọng ngành Nông nghiệp - thuỷ sản: 5,6 %
Tỷ trọng ngành Công nghiệp- Xây dựng: 13,5 %
Tỷ trọng ngành Thương mại- dịch vụ: 6,5 %
Do cơ cấu Kinh tế nên lao động trông thời kỳ này chủ yếu tập trung trong lĩnh vực Nông nghiệp là chủ yếu.Cụ thể:
Dân số trung bình: 124.074 người
Tổng số lao động bình quân: 49.000người(chiếm 39,5 % tổng dân số toàn huyện), trong đó:
Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp - thuỷ sản: 39.072 người(chiếm 79,7 % tổng số lao động của huyện)
Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng: 6.594 người(chiếm 13,5% tổng số lao động của huyện)
Lao động trong lĩnh vực Thương mại- dịch vụ: 2.300 người (chiếm 4,7% tổng số lao động của huyện)
Còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác.
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể Kinh tế huyện Đan phượng thời kỳ 1990- 2000- UBND huyện Đan phượng)
1.2. Giai đoạn 2001- 2006
Giai đoạn này kinh tế Đan phượng có sự chuyển dịch mạnh mẽ, sự chuyển dịch này diễn ra mạnh mẽ trong nội bộ ngành Nông nghiệp cũng như từ Nông nghiệp sang Công nghiệp - xây dựng và dịch vụ- thương mại.Cụ thể:
Tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP:
- Nông nghiệp – Thuỷ sản: 32 %
- Công nghiệp- Xây dựng: 33 %
- Thương mại- dịch vụ: 35 %
Sự tăng trưởng và chuyển dịch mạnh mẽ của Kinh tế Đan phượng kéo theo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động. Cụ thể:
- Tổng số lao động bình quân: 66.216 người(chiếm 47,8 % tổng dân số)
- Lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp: 42.120 người (chiếm 63 % tổng số lao động của huyện)
- Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp- Xây dựng: 8.750 người (chiếm 13,2 % tổng số lao động của huyện)
- Lao động trong lĩnh vực Thương mại- dịch vụ: 8.540 người (chiếm 12,9 % tổng số lao động của huyện)
Còn lại là lao động trong các lĩnh vực khác.
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình việc làm giai đoạn 2001- 2006)
1.3. Dự báo đến giai đoạn 2007 – 2010 và những năm tiếp theo
Với những thuận lợi về phát triển Kinh tế, dự báo trong khoảng 5 năm tới nền Kinh tế Đan phượng chắc chắn sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ.Theo chương trình phát triển Kinh tế huyện Đan phượng giai đoạn 2007- 2010 thì:
Tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu GDP:
- Nông nghiệp – Thuỷ sản: 20 %
- Công nghiệp- Xây dựng: 40 %
- Thương mại- dịch vụ: 40 %
Dựa vào dự báo sự tăng trưởng, phát triển và chuyển dịch cơ cấu Kinh tế đến năm 2010, cơ cấu lao động cũng dự kiến có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Cụ thể:
- Tổng số lao động: 84.670 người (chiếm khoảng 58 % tổng dân số toàn hu