Khi thay đổi pH của môi trường, mức 
độ tủa của protein cũng thay đổi. Ở 
pH thấp, protein tích điện dương vì 
nhóm amide bị proton hóa (thu nhận 
proton). Ở giá trị pH cao, protein tích 
điện âm vì các nhóm carbocyl trong 
phân tử protein bị mất đi proton (mất 
H
+
). Tại giá trị pI (Isoelectrics point -điểm đẳng điện), protein không tích 
điện. Điều này làm giảm tính tan của 
protein vì protein không còn khả năng 
tương tác với môi trường, khi đó, các 
phân tử protein sẽ tách ra khỏi môi 
trường. Hiện tượng này được giải 
thích bằng phương trình Cohn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 2601 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tinh sạch protein bằng phương pháp tủa (tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tinh sạch protein 
 bằng phương pháp tủa (tt) 
3. Tủa protein bằng phương pháp 
điểm đẳng điện 
Khi thay đổi pH của môi trường, mức 
độ tủa của protein cũng thay đổi. Ở 
pH thấp, protein tích điện dương vì 
nhóm amide bị proton hóa (thu nhận 
proton). Ở giá trị pH cao, protein tích 
điện âm vì các nhóm carbocyl trong 
phân tử protein bị mất đi proton (mất 
H+). Tại giá trị pI (Isoelectrics point - 
điểm đẳng điện), protein không tích 
điện. Điều này làm giảm tính tan của 
protein vì protein không còn khả năng 
tương tác với môi trường, khi đó, các 
phân tử protein sẽ tách ra khỏi môi 
trường. Hiện tượng này được giải 
thích bằng phương trình Cohn. 
Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của 2 
protein khác nhau thay đổi theo pH 
 Hình 2. Tỷ lệ protein tủa theo pH 
 ) 
Phương pháp này thường dùng cho 
các protein đậu nành (có điểm đặng 
điện khoảng 4.6) 
4. Tủa protein bằng các non – ionic 
polymer 
Phương pháp này được thực hiện 
bằng cách cho thêm non – ionic vào 
trong dung dịch protein. Khi thêm 
vào, số lượng các phân tử nước có thể 
tương tác được với protein giảm 
xuống. Người ta thường sử dụng 
dextrans và polyethylen glycols. 
 0
µi = µi + RT (ln mi + fii mi + fij + mj) 
Trong đó 
 0
µi : điện thế hóa học chuẩn của phần 
tử i 
µi: điện thế hóa học của phần tử i 
R: hằng số khí 
T: nhiệt độ tuyệt đối 
mi, mj: nồng độ molar của phần tử i và 
j 
fii: hệ số tương tác của phần tử i 
fij: hệ số tương tác giữa phần tử i và j 
Khi protein tồn tại ở nồng độ cao, hay 
pH môi trường vượt ra ngoài điểm 
đẳng điện mới xảy ra quá trình tương 
tác giữa các cấu tử trong protein. 
Muốm thêm loại non – ionic polymer 
nào vào trong dung dịch protein tùy 
thuộc vào trọng lượng phân tử của 
protein đó. Cũng tương tự như tủa 
protein bằng phương pháp điểm đẳng 
điện. Tại 1 giá trị pH nào đó (sau khi 
thêm non – ionic polymer) thì khả 
năng hòa tan của protein cũng giảm 
xuống. Các ion non – ionic polymer 
thường sử dụng là các dung môi hữu 
cơ như Ethanol hay Acetone. Các 
dung môi khác ít sử dụng vì khó thao 
tác và có thể gây biến tính protein. 
Chú ý: 
- Nhiệt độ thấp làm tăng hiệu quả tủa 
và giảm sự biến tính protein. 
- Nồng độ ion: 0.05 – 0.2. 
- Đối với chất tan có trọng lượng phân 
tử càng cao thì lượng dung môi cần 
cho quá trình tủa càng ít. Theo Scopes 
(1982), khi bắt đầu tủa protein bằng 
Acetone, nên tuân theo công thức sau: 
 [(v/v)%] = 1.8 - 0.12 ln [MW] 
Trong đó 
(v/v)% là thể tích dung môi cần cho 
quá trình tủa – tính theo % 
MW: trọng lượng phân tử của chất tan 
Nếu trong hỗn hợp có sự hện diện của 
2 protein, tính tan của protein này sẽ 
giảm vì sự hiện diện của protein kia. 
Thuận lợi của phương pháp tủa bằng 
cách sử dụng non – ionic polymers là 
protein sản phẩm bền, và có thể sử 
dụng ở nhiệt độ phòng. 
5. Tủa bằng ion kim loại 
Trong phương pháp tủa này, ion kim 
loại sẽ gắn với một phần của phân tử 
protein. Thuận lợi của phương pháp 
này là có thể tủa được protein trong 
một dung dịch rất loãng. Các ion kim 
loại có thể chia làm ba nhóm. Các ion 
như Mn2+, Fe2+, Co2+, Ni2+, Zn2+ và 
Cd2+ sẽ gắn chặt vào các acid 
carboxylic và các hợp chất có chứa 
nitrogen. Các ion như Ca2+, Ba2+, 
Mg2+ và Pb2+ sẽ gắn với nhóm chức 
acid carboxylic. Các ion như Ag2+, 
Hg2+, và Pb2+ sẽ gắn chặt với các 
nhóm có chứa lưu huỳnh. 
MỘT SỐ PROTOCOL THAM 
KHẢO 
Tủa protein bằng acetone 
1. Làm lạnh acetone xuống – 200C. 
2. Chuyển mẫu protein vào trong các 
tube eppendorff thích hợp. 
3. Thêm 4 lần thể tích acetone lạnh 
vào tube. 
4. Vortex, ủ ở - 200C trong 60 phút. 
5. Ly tâm ở 13.000 – 15.000 x g trong 
vòng 10 phút. 
6. Cẩn thận loại bỏ dịch nổi. Tránh 
chạm tới phần cặn protein. 
(Nếu muốn loại bỏ hoàn toàn các chất 
tạp nhiễm, có thể lặp lại các bước từ 2 
– 6) trước khi tiến hành bước 7) 
7. Để cho acetone bay hơi tự do ở 
nhiệt độ phòng trong vòng khoảng 30 
phút. 
Tủa bằng Acetone/TCA 
(Trichloroacetic acid) 
1. Chuẩn bị dung dịch TCA 10% 
trong aceton. Bảo quản ở - 200C cho 
đến khi sử dụng. 
2. Thêm 10 thể tích TCA 10% trong 
acetone vào mẫu. Vortex. Ủ ở - 200C 
ít nhất 3h (tốt nhất nên ủ qua đêm). 
3. Ly tâm ở 15 000 x g trong 10 phút. 
Loại bỏ dịch nổi. 
4. Thêm 1 thể tích acetone lạnh ( - 
200C). Vortex. Để ở - 200C ít nhất 10 
phút. 
5. Ly tâm 15000 x g trong 5 phút. 
Loại bỏ dịch nổi. 
6. Để cặn khô tự nhiên trong không 
khí. 
Tủa bằng TCA/DOC 
(Deoxycholate) 
1. Chuẩn bị dung dịch DOC 2%. 
2. Trộn mẫu với DOC 2% theo tỉ lệ 
1/1000. Ủ trên đá 30 phút. 
3. Thêm TCA 100% vào mẫu sao cho 
nồng độ cuối cùng của TCA là 15%. 
Vortex ngay (để tránh các khối tủa 
lớn hình thành có thể manh theo các 
phần tử tạp nhiễm). 
4. Để yên ít nhất 1h. Tốt nhất là ủ qua 
đêm. 
5. Ly tâm 15 000 x g trong 10 phút. 
Loại bỏ dịch nổi có chứa TCA và các 
chất tạp nhiễm 
6. Thêm Ethanol lạnh hay Acetone 
lạnh vào cặn để rửa. 
7. Vortex kỹ cho cặn tan hoàn toàn. 
Để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. 
8. Ly tâm 15 000 x g trong 10 phút. 
Cẩn thận loại bỏ dịch nổi. 
9. Lặp lại bước rửa, ly tâm, loại dịch 
nổi. 
10. Làm khô cặn. 
Tủa bằng Chloroform/Methanol 
1. Thêm 4 thể tích Methanol vào mẫu. 
Vortex kỹ. 
2. Thêm 1 thể tích Chloroform. 
Vortex. 
3. Thêm 3 thể tích nước. Vortex. 
4. Ly tâm 15 000 x g trong 2 phút. 
(Lúc này, protein có thể còn trên phần 
dịch nổi). Loại đi phần nước ở lớp 
trên. 
5. Thêm 4 thể tích Methanol. Vortex. 
6. Ly tâm 15 000 x g trong 2 phút. 
Cẩn thận loại bỏ hoàn toàn dịch nổi. 
Tránh chạm đến phần cặn. 
7. Làm khô mẫu bằng buồng hút chân 
không hay bằng không khí.