Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 46
TÌNH TRẠNG NHA CHU VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CHĂM 
SÓC RĂNG MIỆNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH 
Lê Thị Lan Anh*, Nguyễn Thu Thủy*, Nguyễn Bích Vân* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nha chu thông qua chỉ số nha chu của cộng đồng (CPI) và chỉ số mất bám 
dính lâm sàng (CAL), đồng thời khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động 
mạch vành. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 104 bệnh nhân mắc bệnh động 
mạch vành đang được điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115. Các đối 
tượng được thăm khám và ghi nhận chỉ số CPI và CAL, đồng thời trả lời bảng câu hỏi gồm 34 câu soạn sẵn. 
Kết quả: Cho thấy nhóm có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức về bệnh nha chu cũng như mối liên 
quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành cao hơn, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng tích cực hơn 
(p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân viêm nha chu ở những người có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống cao hơn so với 
những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (p=0,025). Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim 
(OR=2,724; 95%CI=1,112-6,673) và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu. 
Kết luận: Học vấn có liên quan có ý nghĩa với kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng. Viêm nha 
chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu. 
Từ khoá: Tình trạng nha chu, kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng, bệnh động mạch vành. 
ABSTRACT 
PERIODONTAL STATUS AND AWARENESS, ATTITUDE AND PRACTICE 
OF ORAL HYGIENE AMONG PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE 
Le Thi Lan Anh, Nguyen Thu Thuy, Nguyen Bich Van 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 46 - 50 
Objectives: The objectives of this project were to evaluate periodontal status and awareness, attitude and 
practice of oral hygiene among patients with coronary artery disease (CAD). 
Materials and method: 104 in-patients with clinically confirmed CAD were included in this cross-
sectional study. They were requested to fulfill a standard questionnaire and periodontal status was examined 
clinically. Periodontal disease was defined and evaluated according to the Community Periodontal Index (CPI) 
and Clinical Attachment Loss (CAL). 
Results: Participants who were high school graduates exhibited significantly higher awareness of 
periodontitis (p=0.001), better association between periodontitis and CAD (p=0.000), as well as positive oral 
hygiene attitude and practice (p=0.000). The prevalence of periodontitis among participants with lower than high 
school education was significantly higher compared to those with high school education (p=0.025). Upon 
adjustment for smoking, there was an association between periodontitis and acute myocardial infarction 
(OR=2.724;95%CI=1.112-6.673). 
Conclusion: Education had significant impact on awareness of periodontal diseases, oral hygiene attitude 
* Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Bích Vân ĐT: 0913653575 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 47
and practice. Periodontitis was a risk factor for acute myocardial infarction and smoking was a confounding factor 
in this study. 
Key words: Periodontal status, awareness, attitude and practice of oral hygiene, coronary artery disease. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mối liên quan giữa bệnh toàn thân và nhiễm 
khuẩn nha chu là một phát hiện quan trọng 
trong nghiên cứu lâm sàng kể từ 10 năm trở lại 
đây, một trong các bệnh toàn thân được đề cập 
đến là bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch 
vành là tình trạng bệnh lý xảy ra trên hệ thống 
động mạch vành làm hẹp (hoặc tắc) lòng động 
mạch vành gây ra mất cân bằng cán cân cung 
cấp – nhu cầu oxy cơ tim hay là thiếu máu cơ tim 
cục bộ(6). Người ta đã chứng minh được rằng 
viêm nha chu là một yếu tố nguy cơ quan trọng 
đối với bệnh động mạch vành(1,2,3). 
Ở Việt Nam hiện đã có một nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Thụy Vũ (2011)(13) về “Tình trạng 
nha chu của bệnh nhân bệnh động mạch vành”, 
với kết quả cho thấy có sự tương quan thuận 
giữa độ hẹp động mạch vành và mức độ viêm 
nha chu. Trên cơ sở tiếp tục các nghiên cứu trong 
trục nghiên cứu chung về mối liên quan giữa 
bệnh nha chu và bệnh tim mạch, đề tài này tiến 
hành nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi 
chăm sóc răng miệng ở những bệnh nhân bệnh 
động mạch vành. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tình trạng nha chu của bệnh nhân 
bệnh động mạch vành qua chỉ số CPI, CAL. 
Đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi chăm 
sóc răng miệng qua bảng câu hỏi. 
Đánh giá mối liên quan giữa viêm nha chu 
và nhồi máu cơ tim. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú tại 
khoa tim mạch 7B3 Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa 
Tim mạch B Bệnh viện Nhân Dân 115, được bác 
sĩ chuyên khoa chẩn đoán xác định bệnh động 
mạch vành. 
Cỡ mẫu 
100 bệnh nhân. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Được chẩn đoán nhồi máu cơ tim dựa vào 
các tiêu chuẩn(12,13): lâm sàng có cơn đau thắt 
ngực, điện tâm đồ biến đổi phù hợp với nhồi 
máu cơ tim, men tim tăng phù hợp. 
Hoặc được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định 
dựa vào hồ sơ bệnh án. 
Hoặc được chẩn đoán đau thắt ngực không 
ổn định dựa vào hồ sơ bệnh án. 
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bởi các 
chuyên gia tim mạch. 
Không mắc các bệnh toàn thân. 
Còn ít nhất 10 răng thật. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Mắc bệnh toàn thân. 
Mắc bệnh tim mạch khác bệnh động mạch 
vành. 
Có ít hơn 10 răng thật. 
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Phương tiện nghiên cứu 
Bảng câu hỏi 34 câu được thiết kế gồm 6 
phần chính: 
Thông tin cá nhân của bệnh nhân. 
Kiến thức về bệnh động mạch vành. 
Kiến thức về nguyên nhân và cách dự phòng 
viêm nướu. 
Kiến thức về mối liên quan giữa bệnh nha 
chu và bệnh động mạch vành. 
Thái độ chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân 
bệnh động mạch vành. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 48
Hành vi chăm sóc răng miệng của bệnh 
nhân. 
Phương pháp nghiên cứu 
Khám nha chu, ghi nhận chỉ số nha chu của 
cộng đồng CPI và chỉ số mất bám dính lâm sàng 
CAL: Khám 10 răng chỉ số và ghi nhận điểm số 
của cả 6 mặt răng là ngoài gần, ngoài giữa, ngoài 
xa, trong gần, trong giữa, trong xa. Điểm số của 
mặt răng cao nhất sẽ được tính là điểm số của 
sextant, điểm số cao nhất của sextant được lấy 
làm điểm số CPI (hoặc CAL) cho cá thể đó. 
Bảng 1: Tiêu chuẩn chỉ số nha chu của cộng đồng 
CPI (WHO). 
ðiểm 
số 
Tiêu chuẩn Tình trạng nha chu 
0 Không có dấu chứng nha chu Mô nha chu khoẻ 
mạnh 
1 Chảy máu khi thăm khám 
Viêm nướu 2 Vôi răng trên nướu và dưới 
nướu 
3 ðộ sâu túi nha chu 4 – 5 mm 
Viêm nha chu 
4 ðộ sâu túi nha chu ≥ 6 mm 
X Loại trừ (sextant còn dưới 2 
răng) 
- 
Bảng 2: Tiêu chuẩn chỉ số mất bám dính lâm sàng 
CAL (WHO). 
ðiểm số Mất bám dính lâm sang 
0 0-3 mm 
1 4-5 mm (CEJ nằm trong vạch ñen) 
2 6-8 mm (CEJ nằm giữa vạch ñen và trên vạch 
8.5 mm) 
3 9-11 mm (CEJ nằm giữa vạch 8.5-11 mm) 
4 >12 mm (CEJ ≥ 11.5 mm) 
9 Không ghi nhận ñược 
X Loại trừ (sextant còn dưới 2 răng) 
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bảng câu 
hỏi. Người phỏng vấn giải thích ngay những 
phần khó hiểu để tránh bệnh nhân hiểu lầm hay 
trả lời sai. 
Phân tích số liệu 
Kểm định χ2, kiểm định chính xác Fisher, 
kiểm định t cho 2 mẫu độc lập. 
KẾT QUẢ 
Kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng 
miệng 
Bảng 3: Tỷ lệ % BN có kiến thức về bệnh nha chu đạt 
yêu cầu giữa hai nhóm học vấn. 
Học vấn n (%) Tổng cộng 
N (%) Không ñạt ðạt 
Cấp 2 trở xuống 92 (100,0%) 0 (0,0%) 92 (88,5%) 
Cấp 3 trở lên 8 (66,7%) 4 (33,3%) 12 (11,5%) 
Tổng cộng n (%) 100 (96,2%) 4 (3,8%) 104 (100%) 
Kiểm định χ2, p=0,000. 
Bảng 4: Tỷ lệ % bệnh nhân có kiến thức về mối liên 
quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành đạt 
yêu cầu giữa hai nhóm học vấn. 
Học vấn n (%) Tổng cộng 
N (%) Không ñạt ðạt 
Cấp 2 trở xuống 47 (51,1%) 45 (48,9%) 92 (88,5%) 
Cấp 3 trở lên 0 (0,0%) 12 (100%) 12 (11,5%) 
Tổng cộng n (%) 47 (45,2%) 57 (54,8%) 104 (100%) 
Kiểm định χ2, p=0,001. 
Bảng 5: Tỷ lệ % bệnh nhân có thái độ tích cực về vấn 
đề chăm sóc răng miệng cho đối tượng bệnh động 
mạch vành giữa hai nhóm học vấn. 
Học vấn n (%) Tổng cộng 
N (%) Không tích cực Tích cực 
Cấp 2 trở xuống 67 (72,8%) 25 (27,2%) 92 (88,5%) 
Cấp 3 trở lên 1 (8,3%) 11 (91,7%) 12 (11,5%) 
Tổng cộng n (%) 68 (65,4%) 36 (34,6%) 104 (100%) 
Kiểm định χ2, p=0,000. 
Có sự khác biệt về tỷ lệ % bệnh nhân có kiến 
thức về bệnh nha chu đạt yêu cầu, kiến thức về 
mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động 
mạch vành đạt yêu cầu cũng như có thái độ 
chăm sóc răng miệng tích cực giữa hai nhóm học 
vấn (p<0,05). 
Bảng 6: So sánh giá trị p về hành vi chăm sóc răng 
miệng theo 3 cách phân loại nhóm. 
Hành vi chăm sóc 
răng miệng phòng 
ngừa bệnh nha chu 
Giá trị p 
Theo 
học vấn 
Theo 
nhóm tuổi 
Theo thời gian 
mắc bệnh 
Phương 
tiện vệ sinh 
răng miệng 
hỗ trợ 
Nước súc 
miệng 
0,000 0,120 0,224 
Chỉ nha 
khoa 
0,000 0,153 0,299 
Khám răng miệng ñịnh 
kỳ 
0,000 0,074 0,423 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 49
Kiểm định χ2. 
Như vậy, có sự khác biệt về tỷ lệ % bệnh 
nhân sử dụng phương tiện vệ sinh răng miệng 
hỗ trợ và đi khám răng miệng định kỳ giữa hai 
nhóm học vấn (p=0,000), trong khi không có sự 
khác biệt giữa hai nhóm tuổi và hai nhóm theo 
thời gian mắc bệnh. 
Tình trạng bệnh nha chu 
Biểu đồ 1: Biểu đồ tình trạng bệnh nha chu theo chỉ 
số CPI giữa hai nhóm học vấn. 
Nhóm có học vấn từ cấp 2 trở xuống có tỷ lệ 
% bệnh nhân viêm nha chu cao hơn so với nhóm 
có học vấn từ cấp 3 trở lên (51,1% so với 16,7%). 
Mối liên quan giữa viêm nha chu và nhồi 
máu cơ tim 
Khi xét tất cả các yếu tố liên quan: thời gian 
hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ 
tim, kết quả này không bị ảnh hưởng bởi yếu tố 
viêm nha chu. 
Khi loại bỏ yếu tố thời gian hút thuốc lá: có 
mối liên quan có ý nghĩa giữa viêm nha chu và 
nhồi máu cơ tim (p=0,028). Người bị viêm nha 
chu có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao gấp 2,724 
lần (KTC 95%, 1,112-6,673) so với người không bị 
viêm nha chu. 
BÀN LUẬN 
Kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng 
miệng 
Các đối tượng có kiến thức về bệnh nha chu 
không cao cho thấy khái niệm bệnh nha chu còn 
khá mới với đa số người dân. Thông tin về giáo 
dục sức khoẻ răng miệng cộng đồng dành cho 
người trưởng thành ở Việt Nam hiện nay còn 
nhiều hạn chế(16), chưa có những mô hình giáo 
dục sức khoẻ răng miệng tích cực được phổ biến 
rộng rãi như ở các nước phát triển dẫn đến sự 
hiểu biết chưa cao của người dân về vấn đề răng 
miệng nói chung và nha chu nói riêng. 
Trong một nghiên cứu về nhận thức ảnh 
hưởng toàn thân của bệnh nha chu trên những 
đối tượng là nhân viên y tế của Arpita và Majra 
(2011)(8), chỉ 16% nhân viên cho rằng bệnh nha 
chu là yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành 
và 94% người không nhận được bất kỳ sự giảng 
dạy nào về bệnh nha chu trong suốt khóa học y 
khoa. Như vậy nhân viên y tế vẫn chưa có nhận 
thức đầy đủ về mối liên quan giữa hai bệnh này, 
nhất là ở Việt Nam thì khái niệm này còn khá 
mới mẻ, nên ít nhiều ảnh hưởng đến kiến thức 
của bệnh nhân, thể hiện rõ trong nghiên cứu với 
đa số đối tượng không nhận biết đưọc có mối 
liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch 
vành. 
Theo kết quả của nghiên cứu, những người 
có học vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức về mối 
liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch 
vành đạt yêu cầu hơn, thái độ và hành vi chăm 
sóc răng miệng tích cực hơn so với nhóm học 
vấn từ cấp 2 trở xuống. Điều này phù hợp với 
chuỗi quan hệ nhân quả trong mô hình “kiến 
thức – thái độ – hành vi”, đó là có kiến thức 
đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, từ đó 
góp phần cải thiện hành vi sức khoẻ của cá 
nhân(9,10). Vì vậy, muốn thay đổi hành vi phải tiến 
hành đồng thời việc cung cấp kiến thức và cải 
thiện thái độ của bệnh nhân(8). 
Tình trạng bệnh nha chu 
Nhóm có học vấn từ cấp 2 trở xuống có kiến 
thức, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng 
kém hơn, do đó tình trạng nha chu cũng kém 
hơn và tỷ lệ % bệnh nhân bị viêm nha chu cũng 
cao hơn so với nhóm học vấn từ cấp 3 trở lên. 
Mối liên quan giữa viêm nha chu và nhồi 
máu cơ tim 
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của cả bệnh 
nha chu và bệnh động mạch vành(6,13). Trong các 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 50
nghiên cứu về mối liên quan giữa bệnh nha chu 
và bệnh động mạch vành, hút thuốc lá khiến tỷ 
số nguy cơ giữa hai bệnh này giảm một cách 
đáng kể(10,11,14). Điều này cũng thấy rõ trong kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi. Khi có sự hiện 
diện của yếu tố hút thuốc lá, viêm nha chu 
không có mối liên quan có ý nghĩa đối với nhồi 
máu cơ tim với tỷ số nguy cơ là 2,458. Khi loại bỏ 
yếu tố hút thuốc lá thì viêm nha chu trở thành 
yếu tố nguy cơ chính của nhồi máu cơ tim với tỷ 
số nguy cơ là 2,724. Như vậy hút thuốc lá là yếu 
tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu này 
nói riêng và nhiều nghiên cứu khác trên thế giới 
nói chung(9,10,13,14). Từ đó cho thấy sự cần thiết 
phải lưu ý đến tiền sử hút thuốc lá của bệnh 
nhân và khi tính toán thống kê phải loại bỏ yếu 
tố gây nhiễu này trong các nghiên cứu mà hút 
thuốc lá là một yếu tố nguy cơ. 
Bảng 7: So sánh kết quả nghiên cứu về liên quan giữa 
viêm nha chu và nhồi máu cơ tim. 
Tác giả Số người ðộ tuổi OR hiệu chỉnh 
DeStefano (1993)(5) 9760 25 – 74 1,25 
Joshipura (1996)(10) 44119 40 – 75 1,67 
Beck (1996)(2) 1143 21 – 80 1,5 
Lê Thị Lan Anh (2012) 104 36 – 86 2,724 
Tỷ số nguy cơ đã hiệu chỉnh trong nghiên 
cứu này cao hơn nghiên cứu của DeStefano 
(1993) (OR=1,25)(5), Joshipura (1996) (OR=1,67)(10) 
và Beck (1996) (OR=1,5)(2). Một trong những 
nguyên nhân có thể là do nghiên cứu của chúng 
tôi có cỡ mẫu khá khiêm tốn so với các nghiên 
cứu trên thế giới (n=104) nên sự phóng đại của tỷ 
số nguy cơ là điều có thể xảy ra. Nguyên nhân 
thứ hai có thể là do độ tuổi khảo sát. Khoảng tuổi 
khảo sát trong nghiên cứu này tương đối rộng 
(36-86 tuổi) và độ tuổi tối đa là 86 tuổi, cao hơn 
độ tuổi của các nghiên cứu nên mối liên quan 
giữa tình trạng bệnh nha chu và nhồi máu cơ tim 
có thể được thể hiện rõ nét hơn vì hai bệnh này 
đều có xu hướng tiến triển theo thời gian. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn 
ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức, thái độ và 
hành vi chăm sóc răng miệng của bệnh nhân 
bệnh động mạch vành. Viêm nha chu là yếu tố 
nguy cơ của nhồi máu cơ tim và hút thuốc lá là 
yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu, 
do đó cần phải kiểm soát yếu tố này trong các 
nghiên cứu về sau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arbes S, et al (1999). Association between extend of 
periodontal attachment loss and self-reported history of heart 
attack: An analysis of NHANES III data. Journal of Dental 
Research, 78(12): 1777-1782. 
2. Beck J, et al (1996). Periodontal disease and cardiovascular 
disease. J Periodontal, 67: 1123-1137. 
3. Cueto A, et al (2005). Periodontitis as a risk factor for acute 
myocardial infarction-A case control study of Spanish adult. 
Journal of Periodontal Research, 1: 36-42. 
4. Daly B, et al (2002). Essential dental public health. Oxford 
University Press, 153-166. 
5. DeStefano F, et al (1993). Dental disease and risk of coronary 
heart disease and mortality. Br Med J, 306: 688-691. 
6. Đặng Vạn Phước (2006). Lịch sử, dịch tễ học và tầm quan 
trọng của bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành trong 
thực hành lâm sàng, 1-12. 
7. Forrest JL, Sheridan MB (1981). Dental health education. 
Dental public health and community dentistry. 
8. Gur A, Majra JP (2011). Awareness Regarding the Systemic 
Effects of Periodontal Disease Among Medical Interns in 
India. J Glob Infect Dis, 3(2): 123-127. 
9. Hujoel PP, et al (2002). Pre-existing cardiovascular disease and 
periodontitis: a follow-up study. J Dent Res, 81: 186-191. 
10. Joshipura K, et al (1996). Poor oral health and coronary heart 
disease. J Dent Res, 75: 1631-1636. 
11. Mattila KJ, et al (2000). Age, dental infections, and coronary 
heart disease. J Dent Res, 79: 756-760. 
12. Nguyễn Huy Dung (2004). Tim mạch học, Nhà xuất bản Y 
Học. 
13. Nguyễn Thị Thụy Vũ (2010). Tình trạng nha chu của bệnh 
nhân bệnh động mạch vành. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y 
Dược Tp.HCM. 
14. Persson GR, et al (2003). Chronic periodontitis, a significant 
relationship with acute myocardial infarction. European Heart 
Journal, 24: 2108-2115. 
15. Phạm Lê Cẩm Linh (2011). Tình trạng bệnh nha chu và kiến 
thức, thái độ chăm sóc răng miệng trên bệnh nhân đái tháo 
đường từ 40-60 tuổi. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm 
Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM. 
16. Trần Thị Vân (2010). Mô hình giáo dục sức khỏe răng miệng 
tích cực cho phụ huynh có con bị tim bẩm sinh (Nghiên cứu 
tại Viện Tim TP.HCM). Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y 
Dược Tp.HCM.