Tình trạng nha chu và kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nha chu thông qua chỉ số nha chu của cộng đồng (CPI) và chỉ số mất bám dính lâm sàng (CAL), đồng thời khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 104 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành đang được điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115. Các đối tượng được thăm khám và ghi nhận chỉ số CPI và CAL, đồng thời trả lời bảng câu hỏi gồm 34 câu soạn sẵn. Kết quả: Cho thấy nhóm có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức về bệnh nha chu cũng như mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành cao hơn, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng tích cực hơn (p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân viêm nha chu ở những người có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống cao hơn so với những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (p=0,025). Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim (OR=2,724; 95%CI=1,112-6,673) và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu. Kết luận: Học vấn có liên quan có ý nghĩa với kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng. Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng nha chu và kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 46 TÌNH TRẠNG NHA CHU VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Lê Thị Lan Anh*, Nguyễn Thu Thủy*, Nguyễn Bích Vân* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình trạng nha chu thông qua chỉ số nha chu của cộng đồng (CPI) và chỉ số mất bám dính lâm sàng (CAL), đồng thời khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 104 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành đang được điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115. Các đối tượng được thăm khám và ghi nhận chỉ số CPI và CAL, đồng thời trả lời bảng câu hỏi gồm 34 câu soạn sẵn. Kết quả: Cho thấy nhóm có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức về bệnh nha chu cũng như mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành cao hơn, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng tích cực hơn (p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân viêm nha chu ở những người có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống cao hơn so với những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên (p=0,025). Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim (OR=2,724; 95%CI=1,112-6,673) và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu. Kết luận: Học vấn có liên quan có ý nghĩa với kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng. Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu. Từ khoá: Tình trạng nha chu, kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng, bệnh động mạch vành. ABSTRACT PERIODONTAL STATUS AND AWARENESS, ATTITUDE AND PRACTICE OF ORAL HYGIENE AMONG PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE Le Thi Lan Anh, Nguyen Thu Thuy, Nguyen Bich Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 46 - 50 Objectives: The objectives of this project were to evaluate periodontal status and awareness, attitude and practice of oral hygiene among patients with coronary artery disease (CAD). Materials and method: 104 in-patients with clinically confirmed CAD were included in this cross- sectional study. They were requested to fulfill a standard questionnaire and periodontal status was examined clinically. Periodontal disease was defined and evaluated according to the Community Periodontal Index (CPI) and Clinical Attachment Loss (CAL). Results: Participants who were high school graduates exhibited significantly higher awareness of periodontitis (p=0.001), better association between periodontitis and CAD (p=0.000), as well as positive oral hygiene attitude and practice (p=0.000). The prevalence of periodontitis among participants with lower than high school education was significantly higher compared to those with high school education (p=0.025). Upon adjustment for smoking, there was an association between periodontitis and acute myocardial infarction (OR=2.724;95%CI=1.112-6.673). Conclusion: Education had significant impact on awareness of periodontal diseases, oral hygiene attitude * Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Bích Vân ĐT: 0913653575 Email: ngbichvan81@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 47 and practice. Periodontitis was a risk factor for acute myocardial infarction and smoking was a confounding factor in this study. Key words: Periodontal status, awareness, attitude and practice of oral hygiene, coronary artery disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Mối liên quan giữa bệnh toàn thân và nhiễm khuẩn nha chu là một phát hiện quan trọng trong nghiên cứu lâm sàng kể từ 10 năm trở lại đây, một trong các bệnh toàn thân được đề cập đến là bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành là tình trạng bệnh lý xảy ra trên hệ thống động mạch vành làm hẹp (hoặc tắc) lòng động mạch vành gây ra mất cân bằng cán cân cung cấp – nhu cầu oxy cơ tim hay là thiếu máu cơ tim cục bộ(6). Người ta đã chứng minh được rằng viêm nha chu là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh động mạch vành(1,2,3). Ở Việt Nam hiện đã có một nghiên cứu của Nguyễn Thị Thụy Vũ (2011)(13) về “Tình trạng nha chu của bệnh nhân bệnh động mạch vành”, với kết quả cho thấy có sự tương quan thuận giữa độ hẹp động mạch vành và mức độ viêm nha chu. Trên cơ sở tiếp tục các nghiên cứu trong trục nghiên cứu chung về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh tim mạch, đề tài này tiến hành nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng ở những bệnh nhân bệnh động mạch vành. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tình trạng nha chu của bệnh nhân bệnh động mạch vành qua chỉ số CPI, CAL. Đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng qua bảng câu hỏi. Đánh giá mối liên quan giữa viêm nha chu và nhồi máu cơ tim. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú tại khoa tim mạch 7B3 Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa Tim mạch B Bệnh viện Nhân Dân 115, được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán xác định bệnh động mạch vành. Cỡ mẫu 100 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn mẫu Được chẩn đoán nhồi máu cơ tim dựa vào các tiêu chuẩn(12,13): lâm sàng có cơn đau thắt ngực, điện tâm đồ biến đổi phù hợp với nhồi máu cơ tim, men tim tăng phù hợp. Hoặc được chẩn đoán đau thắt ngực ổn định dựa vào hồ sơ bệnh án. Hoặc được chẩn đoán đau thắt ngực không ổn định dựa vào hồ sơ bệnh án. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bởi các chuyên gia tim mạch. Không mắc các bệnh toàn thân. Còn ít nhất 10 răng thật. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Mắc bệnh toàn thân. Mắc bệnh tim mạch khác bệnh động mạch vành. Có ít hơn 10 răng thật. Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương tiện nghiên cứu Bảng câu hỏi 34 câu được thiết kế gồm 6 phần chính: Thông tin cá nhân của bệnh nhân. Kiến thức về bệnh động mạch vành. Kiến thức về nguyên nhân và cách dự phòng viêm nướu. Kiến thức về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành. Thái độ chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân bệnh động mạch vành. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 48 Hành vi chăm sóc răng miệng của bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu Khám nha chu, ghi nhận chỉ số nha chu của cộng đồng CPI và chỉ số mất bám dính lâm sàng CAL: Khám 10 răng chỉ số và ghi nhận điểm số của cả 6 mặt răng là ngoài gần, ngoài giữa, ngoài xa, trong gần, trong giữa, trong xa. Điểm số của mặt răng cao nhất sẽ được tính là điểm số của sextant, điểm số cao nhất của sextant được lấy làm điểm số CPI (hoặc CAL) cho cá thể đó. Bảng 1: Tiêu chuẩn chỉ số nha chu của cộng đồng CPI (WHO). ðiểm số Tiêu chuẩn Tình trạng nha chu 0 Không có dấu chứng nha chu Mô nha chu khoẻ mạnh 1 Chảy máu khi thăm khám Viêm nướu 2 Vôi răng trên nướu và dưới nướu 3 ðộ sâu túi nha chu 4 – 5 mm Viêm nha chu 4 ðộ sâu túi nha chu ≥ 6 mm X Loại trừ (sextant còn dưới 2 răng) - Bảng 2: Tiêu chuẩn chỉ số mất bám dính lâm sàng CAL (WHO). ðiểm số Mất bám dính lâm sang 0 0-3 mm 1 4-5 mm (CEJ nằm trong vạch ñen) 2 6-8 mm (CEJ nằm giữa vạch ñen và trên vạch 8.5 mm) 3 9-11 mm (CEJ nằm giữa vạch 8.5-11 mm) 4 >12 mm (CEJ ≥ 11.5 mm) 9 Không ghi nhận ñược X Loại trừ (sextant còn dưới 2 răng) Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bảng câu hỏi. Người phỏng vấn giải thích ngay những phần khó hiểu để tránh bệnh nhân hiểu lầm hay trả lời sai. Phân tích số liệu Kểm định χ2, kiểm định chính xác Fisher, kiểm định t cho 2 mẫu độc lập. KẾT QUẢ Kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng Bảng 3: Tỷ lệ % BN có kiến thức về bệnh nha chu đạt yêu cầu giữa hai nhóm học vấn. Học vấn n (%) Tổng cộng N (%) Không ñạt ðạt Cấp 2 trở xuống 92 (100,0%) 0 (0,0%) 92 (88,5%) Cấp 3 trở lên 8 (66,7%) 4 (33,3%) 12 (11,5%) Tổng cộng n (%) 100 (96,2%) 4 (3,8%) 104 (100%) Kiểm định χ2, p=0,000. Bảng 4: Tỷ lệ % bệnh nhân có kiến thức về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành đạt yêu cầu giữa hai nhóm học vấn. Học vấn n (%) Tổng cộng N (%) Không ñạt ðạt Cấp 2 trở xuống 47 (51,1%) 45 (48,9%) 92 (88,5%) Cấp 3 trở lên 0 (0,0%) 12 (100%) 12 (11,5%) Tổng cộng n (%) 47 (45,2%) 57 (54,8%) 104 (100%) Kiểm định χ2, p=0,001. Bảng 5: Tỷ lệ % bệnh nhân có thái độ tích cực về vấn đề chăm sóc răng miệng cho đối tượng bệnh động mạch vành giữa hai nhóm học vấn. Học vấn n (%) Tổng cộng N (%) Không tích cực Tích cực Cấp 2 trở xuống 67 (72,8%) 25 (27,2%) 92 (88,5%) Cấp 3 trở lên 1 (8,3%) 11 (91,7%) 12 (11,5%) Tổng cộng n (%) 68 (65,4%) 36 (34,6%) 104 (100%) Kiểm định χ2, p=0,000. Có sự khác biệt về tỷ lệ % bệnh nhân có kiến thức về bệnh nha chu đạt yêu cầu, kiến thức về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành đạt yêu cầu cũng như có thái độ chăm sóc răng miệng tích cực giữa hai nhóm học vấn (p<0,05). Bảng 6: So sánh giá trị p về hành vi chăm sóc răng miệng theo 3 cách phân loại nhóm. Hành vi chăm sóc răng miệng phòng ngừa bệnh nha chu Giá trị p Theo học vấn Theo nhóm tuổi Theo thời gian mắc bệnh Phương tiện vệ sinh răng miệng hỗ trợ Nước súc miệng 0,000 0,120 0,224 Chỉ nha khoa 0,000 0,153 0,299 Khám răng miệng ñịnh kỳ 0,000 0,074 0,423 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 49 Kiểm định χ2. Như vậy, có sự khác biệt về tỷ lệ % bệnh nhân sử dụng phương tiện vệ sinh răng miệng hỗ trợ và đi khám răng miệng định kỳ giữa hai nhóm học vấn (p=0,000), trong khi không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi và hai nhóm theo thời gian mắc bệnh. Tình trạng bệnh nha chu Biểu đồ 1: Biểu đồ tình trạng bệnh nha chu theo chỉ số CPI giữa hai nhóm học vấn. Nhóm có học vấn từ cấp 2 trở xuống có tỷ lệ % bệnh nhân viêm nha chu cao hơn so với nhóm có học vấn từ cấp 3 trở lên (51,1% so với 16,7%). Mối liên quan giữa viêm nha chu và nhồi máu cơ tim Khi xét tất cả các yếu tố liên quan: thời gian hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim, kết quả này không bị ảnh hưởng bởi yếu tố viêm nha chu. Khi loại bỏ yếu tố thời gian hút thuốc lá: có mối liên quan có ý nghĩa giữa viêm nha chu và nhồi máu cơ tim (p=0,028). Người bị viêm nha chu có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao gấp 2,724 lần (KTC 95%, 1,112-6,673) so với người không bị viêm nha chu. BÀN LUẬN Kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng Các đối tượng có kiến thức về bệnh nha chu không cao cho thấy khái niệm bệnh nha chu còn khá mới với đa số người dân. Thông tin về giáo dục sức khoẻ răng miệng cộng đồng dành cho người trưởng thành ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế(16), chưa có những mô hình giáo dục sức khoẻ răng miệng tích cực được phổ biến rộng rãi như ở các nước phát triển dẫn đến sự hiểu biết chưa cao của người dân về vấn đề răng miệng nói chung và nha chu nói riêng. Trong một nghiên cứu về nhận thức ảnh hưởng toàn thân của bệnh nha chu trên những đối tượng là nhân viên y tế của Arpita và Majra (2011)(8), chỉ 16% nhân viên cho rằng bệnh nha chu là yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành và 94% người không nhận được bất kỳ sự giảng dạy nào về bệnh nha chu trong suốt khóa học y khoa. Như vậy nhân viên y tế vẫn chưa có nhận thức đầy đủ về mối liên quan giữa hai bệnh này, nhất là ở Việt Nam thì khái niệm này còn khá mới mẻ, nên ít nhiều ảnh hưởng đến kiến thức của bệnh nhân, thể hiện rõ trong nghiên cứu với đa số đối tượng không nhận biết đưọc có mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành. Theo kết quả của nghiên cứu, những người có học vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành đạt yêu cầu hơn, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng tích cực hơn so với nhóm học vấn từ cấp 2 trở xuống. Điều này phù hợp với chuỗi quan hệ nhân quả trong mô hình “kiến thức – thái độ – hành vi”, đó là có kiến thức đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, từ đó góp phần cải thiện hành vi sức khoẻ của cá nhân(9,10). Vì vậy, muốn thay đổi hành vi phải tiến hành đồng thời việc cung cấp kiến thức và cải thiện thái độ của bệnh nhân(8). Tình trạng bệnh nha chu Nhóm có học vấn từ cấp 2 trở xuống có kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng kém hơn, do đó tình trạng nha chu cũng kém hơn và tỷ lệ % bệnh nhân bị viêm nha chu cũng cao hơn so với nhóm học vấn từ cấp 3 trở lên. Mối liên quan giữa viêm nha chu và nhồi máu cơ tim Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của cả bệnh nha chu và bệnh động mạch vành(6,13). Trong các Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 50 nghiên cứu về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh động mạch vành, hút thuốc lá khiến tỷ số nguy cơ giữa hai bệnh này giảm một cách đáng kể(10,11,14). Điều này cũng thấy rõ trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Khi có sự hiện diện của yếu tố hút thuốc lá, viêm nha chu không có mối liên quan có ý nghĩa đối với nhồi máu cơ tim với tỷ số nguy cơ là 2,458. Khi loại bỏ yếu tố hút thuốc lá thì viêm nha chu trở thành yếu tố nguy cơ chính của nhồi máu cơ tim với tỷ số nguy cơ là 2,724. Như vậy hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu này nói riêng và nhiều nghiên cứu khác trên thế giới nói chung(9,10,13,14). Từ đó cho thấy sự cần thiết phải lưu ý đến tiền sử hút thuốc lá của bệnh nhân và khi tính toán thống kê phải loại bỏ yếu tố gây nhiễu này trong các nghiên cứu mà hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ. Bảng 7: So sánh kết quả nghiên cứu về liên quan giữa viêm nha chu và nhồi máu cơ tim. Tác giả Số người ðộ tuổi OR hiệu chỉnh DeStefano (1993)(5) 9760 25 – 74 1,25 Joshipura (1996)(10) 44119 40 – 75 1,67 Beck (1996)(2) 1143 21 – 80 1,5 Lê Thị Lan Anh (2012) 104 36 – 86 2,724 Tỷ số nguy cơ đã hiệu chỉnh trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của DeStefano (1993) (OR=1,25)(5), Joshipura (1996) (OR=1,67)(10) và Beck (1996) (OR=1,5)(2). Một trong những nguyên nhân có thể là do nghiên cứu của chúng tôi có cỡ mẫu khá khiêm tốn so với các nghiên cứu trên thế giới (n=104) nên sự phóng đại của tỷ số nguy cơ là điều có thể xảy ra. Nguyên nhân thứ hai có thể là do độ tuổi khảo sát. Khoảng tuổi khảo sát trong nghiên cứu này tương đối rộng (36-86 tuổi) và độ tuổi tối đa là 86 tuổi, cao hơn độ tuổi của các nghiên cứu nên mối liên quan giữa tình trạng bệnh nha chu và nhồi máu cơ tim có thể được thể hiện rõ nét hơn vì hai bệnh này đều có xu hướng tiến triển theo thời gian. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc răng miệng của bệnh nhân bệnh động mạch vành. Viêm nha chu là yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim và hút thuốc lá là yếu tố gây nhiễu quan trọng trong nghiên cứu, do đó cần phải kiểm soát yếu tố này trong các nghiên cứu về sau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arbes S, et al (1999). Association between extend of periodontal attachment loss and self-reported history of heart attack: An analysis of NHANES III data. Journal of Dental Research, 78(12): 1777-1782. 2. Beck J, et al (1996). Periodontal disease and cardiovascular disease. J Periodontal, 67: 1123-1137. 3. Cueto A, et al (2005). Periodontitis as a risk factor for acute myocardial infarction-A case control study of Spanish adult. Journal of Periodontal Research, 1: 36-42. 4. Daly B, et al (2002). Essential dental public health. Oxford University Press, 153-166. 5. DeStefano F, et al (1993). Dental disease and risk of coronary heart disease and mortality. Br Med J, 306: 688-691. 6. Đặng Vạn Phước (2006). Lịch sử, dịch tễ học và tầm quan trọng của bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng, 1-12. 7. Forrest JL, Sheridan MB (1981). Dental health education. Dental public health and community dentistry. 8. Gur A, Majra JP (2011). Awareness Regarding the Systemic Effects of Periodontal Disease Among Medical Interns in India. J Glob Infect Dis, 3(2): 123-127. 9. Hujoel PP, et al (2002). Pre-existing cardiovascular disease and periodontitis: a follow-up study. J Dent Res, 81: 186-191. 10. Joshipura K, et al (1996). Poor oral health and coronary heart disease. J Dent Res, 75: 1631-1636. 11. Mattila KJ, et al (2000). Age, dental infections, and coronary heart disease. J Dent Res, 79: 756-760. 12. Nguyễn Huy Dung (2004). Tim mạch học, Nhà xuất bản Y Học. 13. Nguyễn Thị Thụy Vũ (2010). Tình trạng nha chu của bệnh nhân bệnh động mạch vành. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Tp.HCM. 14. Persson GR, et al (2003). Chronic periodontitis, a significant relationship with acute myocardial infarction. European Heart Journal, 24: 2108-2115. 15. Phạm Lê Cẩm Linh (2011). Tình trạng bệnh nha chu và kiến thức, thái độ chăm sóc răng miệng trên bệnh nhân đái tháo đường từ 40-60 tuổi. Tiểu luận tốt nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM. 16. Trần Thị Vân (2010). Mô hình giáo dục sức khỏe răng miệng tích cực cho phụ huynh có con bị tim bẩm sinh (Nghiên cứu tại Viện Tim TP.HCM). Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Tp.HCM.