Tình trạng sức khỏe răng miệng của học sinh 12 và 15 tuổi tại Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương

Mục tiêu nghiên cứu: xác định tình trạng sức khỏe răng miệng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng của cộng đồng trẻ em lứa tuổi 12 và 15 tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 280 học sinh 12 và 15 tuổi ở 8 trường THCS tại thị xã Thủ Dầu Một. Số liệu được thu thập qua việc khám trực tiếp răng miệng học sinh theo hướng dẫn của WHO 1997. Kết quả: Tỉ lệ sâu răng lứa tuổi 12 và 15 lần lượt là 74,25% và 81,95%, chỉ số SMT là 1,97 và 2,65. Tỉ lệ các vấn đề nha chu lứa tuổi 12 và 15 lần lượt: chảy máu nướu là 26,85% và 27,34%; tỉ lệ có vôi răng là 59,7% và 61,7%; chỉ số nha chu CPI: chảy máu nướu là 0,78 và 0,84; vôi răng là 1,74 và 1,89. Nhu cầu điều trị sâu răng chung cho hai lứa tuổi: trám 1 mặt là 1,23 và 1,63; trám  2 mặt là 0,36 và 0,44; chữa tủy là 0,08 và 0,12; nhổ là 0,07 và 0,09. Nhu cầu điều trị nha chu: tỉ lệ TN1 là 27,10% và TN2 là 60,70%. Kết luận: Tỉ lệ sâu răng của trẻ 12 tuổi ở mức trung bình, 15 tuổi ở mức cao (theo WHO); tỉ lệ sâu răng ở nông thôn cao hơn thành thị. Chỉ số SMT ở mức thấp cho cả hai lứa tuổi, trong đó sâu răng là đa số. Chỉ số các vấn đề nha chu cả hai lứa tuổi đều ở mức trung bình. Nhu cầu điều trị sâu răng chủ yếu là trám 1 mặt và nhu cầu điều trị nha chu chủ yếu là hướng dẫn vệ sinh răng miệng và làm sạch vôi răng.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng sức khỏe răng miệng của học sinh 12 và 15 tuổi tại Thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 109 TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH 12 VÀ 15 TUỔI TẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT – BÌNH DƯƠNG Hồ Văn Dzi*, Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: xác định tình trạng sức khỏe răng miệng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng của cộng đồng trẻ em lứa tuổi 12 và 15 tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 280 học sinh 12 và 15 tuổi ở 8 trường THCS tại thị xã Thủ Dầu Một. Số liệu được thu thập qua việc khám trực tiếp răng miệng học sinh theo hướng dẫn của WHO 1997. Kết quả: Tỉ lệ sâu răng lứa tuổi 12 và 15 lần lượt là 74,25% và 81,95%, chỉ số SMT là 1,97 và 2,65. Tỉ lệ các vấn đề nha chu lứa tuổi 12 và 15 lần lượt: chảy máu nướu là 26,85% và 27,34%; tỉ lệ có vôi răng là 59,7% và 61,7%; chỉ số nha chu CPI: chảy máu nướu là 0,78 và 0,84; vôi răng là 1,74 và 1,89. Nhu cầu điều trị sâu răng chung cho hai lứa tuổi: trám 1 mặt là 1,23 và 1,63; trám  2 mặt là 0,36 và 0,44; chữa tủy là 0,08 và 0,12; nhổ là 0,07 và 0,09. Nhu cầu điều trị nha chu: tỉ lệ TN1 là 27,10% và TN2 là 60,70%. Kết luận: Tỉ lệ sâu răng của trẻ 12 tuổi ở mức trung bình, 15 tuổi ở mức cao (theo WHO); tỉ lệ sâu răng ở nông thôn cao hơn thành thị. Chỉ số SMT ở mức thấp cho cả hai lứa tuổi, trong đó sâu răng là đa số. Chỉ số các vấn đề nha chu cả hai lứa tuổi đều ở mức trung bình. Nhu cầu điều trị sâu răng chủ yếu là trám 1 mặt và nhu cầu điều trị nha chu chủ yếu là hướng dẫn vệ sinh răng miệng và làm sạch vôi răng. Từ khóa: Sức khỏe răng miệng, nhu cầu điều trị. ABSTRACT ORAL HEALTH STATUS OF SCHOOL CHILDREN AGE 12 AND 15 IN THU DAU MOT TOWN-BINH DUONG PROVINCE Ho Van Dzi, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 108 - 114 Objectives: The aim of this study was to determine the oral health status and the treatment need of school children aged 12 and 15 in Thu Dau Mot town- Binh Duong province. Materials and methods: The sample of this study consisted of 280 school children from 8 junior high school located in the town by random convenient sampling. The data was collected by oral examing (method of WHO 1997). Results: The prevalence of dental caries of school children aged 12 and 15 were 74.25% and 81.95%; DMF index of school children aged 12 and 15 were 1.97 and 2.65 respectively. The prevalence of periodontal diseases showed 26.85% and 27.34% for bleeding; 59.7% and 61.7% for calculus. CPI index showed 0.74 and 0,84 for bleeding; 1.74 and 1.89 for calculus. The treatment needs of dental caries were one surface filling (1.23 and 1.63), two or more surfaces filling (0.36 and 0.44), endodontic (0.08 and 0.12), extraction (0.07 and 0.09). The treament * Phòng khám Đa Khoa Nhà Bảo Sanh Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương ** Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: ThS Hồ Văn Dzi ĐT: 0918331599 Email: chauvanbdg@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 110 needs of periodontal diseases showed the percentage of TN1 (27.10%) and TN2 (60.70%). Conclusion: The prevalence of dental caries of age 12 was in moderate level, and that of age 15 was high; dental caries status in rural areas was significantly more higher than in urban areas (p<0,05). DMF index was in low level for two ages 12 and 15. The prevalence of periodontal diseases and CPI index were in moderate level. Most of the treatment needs were one surface filling, oral hygiene education and scaling. Keywords: The oral health status, the treatment need. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đều khẳng định sức khỏe người dân là tài sản của xã hội, xem sức khỏe của mọi người là nguồn tài nguyên quan trọng cho việc xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó, sức khỏe răng miệng có vai trò đặc biệt góp phần làm gia tăng chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của mỗi người. Ở Việt Nam, các điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng toàn quốc cũng như của các địa phương đã sơ bộ vẽ nên một bức tranh về tình trạng bệnh răng miệng. Tỉ lệ sâu răng và bệnh nha chu của mỗi vùng, miền cao thấp khác nhau do địa lý tự nhiên, phong tục tập quán, kinh tế khác nhau(17,20). Ở các tỉnh, thành phía Nam, các nghiên cứu gần đây cũng đã cho những kết quả đáng lưu tâm là tỉ lệ sâu răng và chỉ số sâu mất trám vẫn ở mức từ trung bình đến cao(9,10,13). Tức là trên 70% dân số bị sâu răng, đồng thời số lượng răng bị hư hại do sâu ở mỗi người cũng đáng kể. Nhu cầu chăm sóc, dự phòng, điều trị bảo tồn rất lớn nhưng sự đáp ứng của ngành y tế và ngành nha nói riêng vẫn còn khiêm tốn, nhất là ở tỉnh và các tuyến huyện, xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn hơn. Bình Dương nói riêng là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, một trong năm tỉnh, thành phát triển công nghiệp nhất nước. Dân số của tỉnh khoảng 1,4 triệu người. Thời gian gần đây kinh tế phát triển khá nhanh, đồng thời dân số cũng tăng nhanh, nhất là dân nhập cư. Trong khi chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu của ngành y tế cho người dân còn nhiều hạn chế, chưa xứng tầm với sự phát triển kinh tế. Vì vậy, vấn đề sức khỏe răng miệng cần được quan tâm, đây là vùng được xác định có nhiều yếu tố nguy cơ phát triển bệnh sâu răng và nha chu. Thị xã Thủ Dầu Một là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh có diện tích tự nhiên là 118,812 km2, dân số là 211068 người (8/2009). Năm 2009, thị xã có 12 đơn vị hành chánh gồm 3 xã và 9 phường nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là một đô thị được mở rộng nhanh, dân số cũng phát triển nhanh với việc hình thành nhiều khu công nghiệp hiện đại nên dân số người trẻ, đặc biệt là trẻ em tăng thêm nhiều mỗi năm. Tuy nhiên, tình hình sức khỏe răng miệng của người dân ở đây chưa được xem xét cụ thể. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành công trình nghiên cứu này nhằm điều tra tình trạng sức khỏe răng miệng cho nhóm đối tượng quan trọng của xã hội là lứa tuổi thanh thiếu niên tại thị xã Thủ Dầu Một, để từ đó đề xuất hướng giải quyết và có kế hoạch chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân dân ở địa phương. Mục tiêu tổng quát Xác định tình trạng sức khỏe răng miệng cộng đồng về bệnh sâu răng, nha chu và nhu cầu điều trị của học sinh 12 và 15 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2009. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỉ lệ bệnh hiện mắc, số trung bình sâu, mất, trám của học sinh 12 và 15 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một theo giới tính, tuổi và khu vực cư trú. Xác định tỉ lệ, số trung bình sextant bệnh nha chu của học sinh 12 và 15 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một theo giới tính, tuổi và khu vực cư trú. Xác định nhu cầu điều trị bệnh sâu răng và bệnh nha chu của học sinh 12 và 15 tuổi. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 111 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Dân số mục tiêu: Tất cả trẻ em 12 và 15 tuổi đang sinh sống tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Dân số nghiên cứu: Học sinh 12 tuổi (lớp 6) và 15 tuổi (lớp 9) đang học tập tại các trường trung học cơ sở thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Kích thước mẫu Dựa vào báo cáo tổng kết tỉ lệ sâu răng của phòng nha học đường (2008)(18) thị xã Thủ Dầu Một là 76% thì: ước lượng cỡ mẫu được chọn, tính theo công thức: 280 d P)P(1C n 2 2    cá thể cho 4 điểm khám, mỗi điểm khám (mỗi trường) n = 70. Chúng tôi tiến hành cụ thể như sau: Học sinh lớp 6 (12 tuổi): 35 cá thể /điểm khám. Học sinh lớp 9 (15 tuổi): 35 cá thể /điểm khám. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên không xác suất theo thuận tiện trong tất cả 8 trường trung học cơ sở tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Từ khung mẫu toàn bộ các trường trung học cơ sở, chúng tôi bốc thăm ngẫu nhiên chọn 4 trường. Trong đó, 2 trường thuộc khu vực thành thị và 2 trường thuộc khu vực nông thôn. Sau đó, tiến hành liên hệ với Ban Giám hiệu các trường trung học cơ sở đã được chọn để bốc thăm ngẫu nhiên mỗi trường một lớp 6 (12 tuổi) và một lớp 9 (15 tuổi). Tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu Các em vắng mặt lúc điều tra. Các em không đồng ý tham gia hợp tác. Các em đang bị bệnh phải cách ly. Các em học sinh lớp 6 và lớp 9 nhưng không đúng độ tuổi. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Theo phương pháp cắt ngang mô tả. Phương pháp đánh giá trình trạng răng và nha chu Theo tiêu chí hướng dẫn của WHO năm 1997(22). Phân tích và xử lý số liệu Nhập số liệu với phần mềm Excel và phân tích với phần mềm Stata 10. Thống kê mô tả: sử dụng tỉ lệ %; Số trung bình, độ lệch chuẩn để trình bày kết quả. Thống kê suy lý: sử dụng test chi bình phương, test-t để so sánh sự khác biệt. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin tổng quát Phân bố mẫu theo tuổi, khu vực và giới của học sinh được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1: Phân bố mẫu theo tuổi, khu vực và giới tính. Khu vực Tuổi Nam Nữ Tổng n % n % n % Thành thị 12 27 39,13 42 60,87 69 47,59 15 30 39,47 46 60,53 76 52,41 Tổng 57 39,31 88 60,69 145 50,35 Nông thôn 12 40 52,63 36 47,37 76 53,15 15 33 49,25 34 50,75 67 46,85 Tổng 73 51,00 70 49,00 143 49,65 Tuổi 12 67 51,54 78 49,37 145 50,35 15 63 48,46 80 50,63 143 49,65 Tổng 130 45,00 158 55,00 288 100 Tình trạng bệnh sâu răng của học sinh Bảng 2: Tỉ lệ sâu răng của HS phân bố theo khu vực. Khu vực Trường THCS N N SR Tỉ lệ % theo trường Tỉ lệ % theo khu vực Thành thị Chu Văn An 73 47 64,4 72,4 Phú Cường 72 58 80,6 Nông thôn Tương Bình Hiệp 71 60 84,5 83,9 Nguyễn Văn Cừ 72 60 83,3 Tổng 288 225 78,1 So sánh 2 = 11,149 p = 0,01 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 112 Tỉ lệ sâu răng của học sinh ở khu vực nông thôn là 83,9%, cao hơn ở khu vực thành thị là 72,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3: Tỉ lệ sâu răng của HS phân theo tuổi và giới. Tuổi N Tỉ lệ % SR So sánh theo tuổi Nam Nữ Tổng 2 = 4,486 p = 0,112 12 145 71,60 76,90 74,25 15 143 78,90 85,00 81,95 Tổng 288 75,25 80,95 78,10 So sánh theo giới  2 = 5,786 p = 0,09 Tỉ lệ sâu răng của học sinh nữ là 80,95%, cao hơn học sinh nam là 75,25%, ở hai lứa tuổi 12 và 15, có ý nghĩa (p<0,05). Bảng 4: Số trung bình S, M, T và chỉ số SMTR của HS phân theo tuổi. Tuổi N Số TB SMTR S M T X SD 12 145 1,80 0,06 0,10 1,97 1,50 15 143 2,28 0,15 0,22 2,65 2,19 Tổng 288 2,04 0,11 0,16 2,32 1,91 So sánh t=2,007 p=0,04 t=1,815 p=0,07 t=2,973 p=0,003 t=3,116 p=0,002 Chỉ số SMTR của học sinh ở tuổi 15 là 2,65 ± 2,19 cao hơn ở tuổi 12 là 1,97 ± 1,50 có ý nghĩa (p<0,05). Tình trạng bệnh nha chu của học sinh Bảng 5: Tỉ lệ nha chu lành mạnh và bị bệnh của HS phân bố theo tuổi. Tuổi N = 288 Tỉ lệ % Lành mạnh Chảy máu nướu Vôi răng Tổng bệnh nha chu 12 145 13,45 26,85 59,70 86,55 15 143 10,96 27,34 61,70 89,04 So sánh 2=0, p=0,68 2=0,008 p=0,92 2=0,12 p=0,72 2=0,24 p=0,61 Bảng 6: Tỉ lệ nha chu lành mạnh và bị bệnh của HS phân theo khu vực. Khu vực N = 288 Tỉ lệ % Lành mạnh Chảy máu nướu Vôi răng Thành thị 145 21,18 23,27 55,55 Nông thôn 143 7,20 25,90 66,90 So sánh 2 = 3,84 p = 0,005 2 = 0,005 p = 0,940 2 = 4,61 p = 0,03 Tỉ lệ vôi răng của học sinh tuổi 12 và 15 ở khu vực nông thôn là 66,90%, cao hơn ở khu vực thành thị là 55,55%, có ý nghĩa (p<0,05). Bảng 7: Số TB sextants nha chu lành mạnh và bị bệnh của HS phân theo khu vực. Khu vực Tuổi N= 288 Số TB sextants Lành mạnh Chảy máu nướu Vôi răng Thành thị 12 69 3,5 3,40 0,72 0,74 1,76 1,85 15 76 Nông thôn 12 76 3,2 0,76 1,96 15 67 So sánh t = 2,21 p = 0,03 t = 2,03 p = 0,04 t = 2,54 p = 0,02 Số trung bình sextants chảy máu nướu ở khu vực nông thôn là 0,76 cao hơn ở khu vực thành thị là 0,72 có ý nghĩa (p<0,05). Số trung bình sextants bị vôi răng ở khu vực nông thôn là 1,95 cao hơn ở khu vực thành thị là 1,76 có ý nghĩa (p<0,05). Nhu cầu điều trị răng sâu của học sinh Nhu cầu điều trị sâu răng chủ yếu là trám một mặt, ở nông thôn cao hơn thành thị có ý nghĩa. Bảng 8: Số TB răng sâu có nhu cầu điều trị của HS phân theo, tuổi và khu vực. Tuổi N= 288 TB RS có nhu cầu điều trị Trám 1 mặt Trám ≥ 2mặt Chữa tủy Nhổ Thành thị 12 69 1,13 0,34 0,01 0,06 15 76 1,38 0,37 0,06 0,07 Nông thôn 12 76 1,33 0,38 0,07 0,09 15 67 1,84 0,52 0,08 0,10 So sánh t=2,22 p=0,02 t=1,01 p=0,31 t=1,04 p=0,29 t=0,45 p=0,65 Nhu cầu điều trị bệnh nha chu của học sinh Bảng 9: Tỉ lệ nhu cầu điều trị bệnh nha chu của HS phân theo khu vực. Khu vực N = 288 Tỉ lệ % Chảy máu nướu TN1 Vôi răng TN2 Thành thị 145 26,90 55,55 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 113 Nông thôn 143 27,27 66,90 So sánh 2 = 0,005 p = 0,940 2 = 4,61 p= 0,03 Tỉ lệ cần điều trị vôi răng của tuổi 12 và 15 ở khu vực nông thôn (66,90%) cao hơn ở khu vực thành thị (55,55%) có ý nghĩa (p<0,05). BÀN LUẬN Tình trạng bệnh sâu răng của học sinh ở thị xã Thủ Dầu Một Tỉ lệ bệnh sâu răng của HS 12 tuổi là 74,25%, được xếp vào mức trung bình theo phân loại của WHO. So với điều tra năm 1991(8), tỉ lệ sâu răng lứa tuổi 12 toàn quốc là 57,33%, miền Nam là 76,33%, và TP.HCM năm 1995 là 78%... kết quả về tỉ lệ sâu răng của thị xã Thủ Dầu Một, -Bình Dương tương đương với TP.HCM và của miền Nam nói chung, vốn có các vấn đề văn hóa, xã hội kinh tế tương đồng nhau. Vì vậy, tỉ lệ sâu răng của lứa tuổi 12 tại thị xã Thủ Dầu Một gần giống với bức tranh sâu răng của TP.HCM cách đây 15 năm. Thủ Dầu Một - địa phương lân cận với TP.HCM nhưng lại có tỉ lệ sâu răng trên 70% so với Tp.HCM hiện nay là dưới 60%, một khoảng cách khá lớn. Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu để so sánh sự tăng giảm hoặc diễn tiến và xu hướng phát triển của bệnh, nhưng tỉ lệ sâu răng lứa tuổi 12 ở mức > 70% là đáng quan tâm. Mức phổ biến của bệnh sâu răng còn chịu ảnh hưởng về vấn đề địa dư(4,5,19). Qua các điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc, đều cho thấy tỉ lệ sâu răng của các tỉnh miền Nam luôn vượt trội so với vùng miền khác(8,17). Hầu hết, các nguồn nước sinh hoạt ở miền Nam đều chứa nồng độ fluor thiên nhiên rất thấp. Đây là một nguyên nhân quan trọng và là một yếu tố nguy cơ thật sự của vấn đề sâu răng. Bệnh sâu răng cũng khác nhau giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Bảng 2 cho thấy học sinh ở vùng nông thôn có tỉ lệ sâu răng cao hơn thành thị một cách có ý nghĩa (72,4% so với 83,9%) (p<0,05). Kết quả này cũng giống như kết quả của các tác giả khác trên thế giới, tỉ lệ bệnh sâu răng ở thành thị luôn ở mức thấp hơn nông thôn(1,2,10,19) có lẽ do dân cư thành thị được nhiều dịch vụ chăm sóc răng miệng trực tiếp hoặc gián tiếp tốt hơn, kịp thời hơn so với nông thôn vốn xa bệnh viện, xa thầy thuốc và xa luôn cả những lời nhắc nhở, hướng dẫn của các bộ Y tế chuyên ngành. Mức độ sâu răng còn khác nhau theo tuổi. Bảng 3 trong nghiên cứu này cho kết quả sâu răng tuổi 15 là 81,95% cao hơn sâu răng tuổi 12 là 74,25% có ý nghĩa (p<0,05). Điều này cũng dễ hiểu, vì WHO đã khẳng định sâu răng là một bệnh tăng theo tuổi(3); tuổi 12 và 15 cách nhau ba năm, đủ thời gian để hình thành thêm xoang sâu mới, để cho một học sinh xảy ra sâu răng trong miệng mà ba năm trước chưa có. Số trung bình S, M, T và chỉ số SMTR của học sinh Ở lứa tuổi 12 có chỉ số SMT là 1,97 ± 1,50. Trong đó, số răng sâu chiếm đa số là 1,80 còn số răng mất và số răng trám rất thấp không đáng kể. Tương tự với lứa tuổi 15, chỉ số SMT là 2,65 ± 2,19. Trong đó, răng sâu là chủ yếu, số răng mất và số răng trám chỉ hiện diện ở một số rất ít cá thể và số răng được điều trị không nhiều trong toàn mẫu khám điều tra. Tình trạng số răng sâu vượt trội so với số răng được điều trị. Con số đó còn nói lên một thực trạng sự chăm sóc của ngành nha cho người dân, nhất là lứa tuổi trẻ em học sinh còn hạn chế. Chỉ số SMT của lứa tuổi 12 và 15 phản ánh được một thực tế về tình hình sức khỏe răng miệng của cư dân cũng như khả năng đáp ứng chăm sóc và dự phòng bệnh sâu răng ngành y tế mà cụ thể là chuyên khoa răng hàm mặt địa phương. Trung bình mỗi học sinh có SMT là 2,32 răng, tức là hơn 2 răng bị SMT. Nếu không được chăm sóc và kiểm soát thì số lượng này chắc chắn sẽ tăng lên theo thời gian. Với một học sinh có hơn 2 răng sâu nhưng mỗi học sinh chỉ nhận được 0,16 răng trám và 0,11 răng nhổ. Tức là, khả năng đáp ứng của mạng lưới chuyên khoa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 114 răng hàm mặt chưa tới 1 phần 10 nhu cầu điều trị ở nhóm đối tượng học sinh. Tình trạng bệnh nha chu của học sinh Tỉ lệ bệnh nha chu của học sinh Tỉ lệ toàn bộ bệnh nha chu của hai lứa tuổi 12 và 15 ở Thủ Dầu Một là 89,02%, trong đó, tình trạng chảy máu nướu có tỉ lệ 27,78% và tình trạng vôi răng là 61,24%. Tỉ lệ học sinh có nha chu lành mạnh chỉ được 10,98%. Theo tiêu chuẩn đánh giá của WHO, tỉ lệ chảy máu nướu và vôi răng của học sinh Thủ Dầu Một ở mức trung bình. So với các tỉnh thành khác như Đà Nẵng, Long An, Ninh Thuận, Buôn Mê Thuộc tỉ lệ học sinh bị chảy máu nướu của Thủ Dầu Một cao hơn có ý nghĩa(6,9,13,14); tuy nhiên tỉ lệ vôi răng thì lại ở mức thấp hơn. Số trung bình sextants lành mạnh và bệnh nha chu của học sinh Trong nghiên cứu này, số trung bình sextants chảy máu nướu của HS 12 tuổi là 0,78 và 15 tuổi là 0,84 đều ở mức trung bình theo WHO. Còn số trung bình sextants vôi răng của HS 12 tuổi là 1,74 và 15 tuổi là 1,89 đều ở mức trung bình theo WHO. Nhưng giữa khu vực thành thị và nông thôn khác biệt có ý nghĩa (p<0,05), đồng thời số trung bình sextants chảy máu nướu và vôi răng ở khu vực nông thôn cao hơn ở thành thị có ý nghĩa (p<0,05). Nhu cầu điều trị bệnh sâu răng và nha chu của học sinh Qua phân tích kết quả cho thấy nhu cầu điều trị sâu răng lứa tuổi 12 và 15 chủ yếu là nhu cầu trám 1 mặt, các nhu cầu còn lại rất thấp. Về tình trạng nha chu, với hai vấn đề chính là chảy máu nướu và vôi răng cần được giải quyết bằng hướng dẫn vệ sinh răng miệng giúp các em tự mình kiểm soát mảng bám và lấy vôi răng cho các em. Đặc biệt tình trạng sâu răng cũng như các vấn đề về nha chu ở nông thôn luôn cao hơn thành thị rõ rệt. Trong điều kiện còn khó khăn như hiện nay, chúng tôi đề nghị một số biện pháp có thể giúp cải thiện tình trạng răng miệng cho trẻ em ở Thủ Dầu Một (gồm cả thành thị và nông thôn) như sau: Lựa chọn kỹ thuật trám răng thích hợp, đơn giản, rẽ tiền mà hiệu quả như: kỹ thuật trám răng không sang chấn bằng dụng cụ cầm tay với Glass Ionomer cement (GIC). Tăng cường giáo dục vệ sinh răng miệng cho các trường học. Tiếp tục triển khai và phát triển mạnh công tác nha học đường. Lựa chọn và thực hiện chương trình thích hợp về dự phòng sâu răng. Tăng cường công tác điều trị bảo tồn sâu răng cho học sinh. Điều trị dự phòng các răng dễ bị sâu. KẾT LUẬN Tình trạng bệnh sâu răng của học sinh 12 và 15 tuổi Tỉ lệ sâu răng của học sinh 12 tuổi là 74,25% (ở mức trung bình theo WHO) và 15 tuổi là 81,95% (ở mức cao theo WHO). Tỉ lệ sâu răng của học sinh ở khu vực nông thôn là 83,90%, cao hơn ở khu vực thành thị là 72,40%, có ý nghĩa (p<0,05). Tình trạng bệnh nha chu của học sinh 12 và 15 tuổi Tỉ lệ chảy máu nướu của hai nhóm tuổi là 27,78%, ở mức trung bình theo WHO. Tỉ lệ vôi răng của hai nhóm tuổi là 64,24%, ở mức trung bình theo WHO. Tỉ lệ
Tài liệu liên quan