Từ những năm thuộc thập kỷ 60, giáo dục cũng như các lĩnh vực khác 
chịu ảnh hưởng lớn lao của sự phát triển máy vi tính. Những thành tựu về 
công nghệ đòi hỏi trường học phải điều chỉnh lại mục tiêu giáo dục để người 
học có khả năng dấn thân vào môi trường công nghệ thông tin (CNTT) trong 
tương lai. Một điều dễ nhận thấy rằng, CNTT góp phần thay đổi phương pháp 
từ truyền thống xem người học là “một cái bình rỗng” được lấp đầy bằng 
những kiến thức của người dạy, sang hướng đổi mới: người học tự mình 
khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Trong quá trình học theo hướng đổi mới này, máy vi tính và các thiết bị 
hiện đại khác góp phần to lớn trong việc hỗ trợ người học trao đổi ý tưởng, 
suy nghĩ có phê phán, đào sâu kiến thức để người học trở thành chủ thể của 
hoạt động học. Khi đổi mới phương pháp dạy học, thầy giáo vẫn giữ vai trò 
hết sức quan trọng trong việc định hướng dạy học và chuyển giao tri thức, kỹ 
năng cho người học. Song, để có thể nâng cao trình độ học vấn cho mình, mỗi 
người học phải chủ động, tích cực, độc lập, tự chủ với sự hỗ trợ đắc lực và đa 
phương của các yếu tố tạo thành hoạt động dạy học. Vì lẽ đó, nhiệm vụ cơ 
bản của dạy học trong nhà trường không thể chỉ giới hạn ở việc cung cấp một 
hệ thống tri thức, kỹ năng tương ứng mà quan trọng hơn là hướng dẫn, tổ 
chức tự học, hình thành, phát triển khả năng tự học ở người học để họ học tập 
suốt đời.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 1420 trang
1420 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức tự học môn giáo dục học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cho sinh viên trường cao đẳng sư phạm Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
Ngô Thanh Băng 
TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC 
CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO 
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC HỌC 
Thái Nguyên - Năm 2010 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
Ngô Thanh Băng 
TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC 
CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO 
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN 
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC 
Mã số: 60.14.01 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH 
Thái Nguyên – Năm 2010 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cảm ơn 
Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được sự dạy dỗ tận tình 
của các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo dục, sự động viên khích lệ của 
bạn bè, gia đình và đồng nghiệp. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, 
khoa học của cô giáo PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh. 
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô giáo 
PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh, các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo 
dục, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. 
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học trường Đại 
học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian 
học tập và nghiên cứu khoa học. 
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em sinh viên trường 
Cao đẳng sư phạm Nghệ An đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. 
Xin chân thành cảm ơn! 
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2010 
Tác giả 
 Ngô Thanh Băng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU 1 
1. Lý do chọn đề tài 1 
2. Mục đích nghiên cứu 4 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 
4. Giả thuyết khoa học 4 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 
6. Phương pháp nghiên cứu 5 
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6 
 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 6 
 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8 
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 9 
 1.2.1. Khái niệm học 
 1.2.2. Tự học 
9 
13 
 1.2.3. Tổ chức tự học 15 
 1.2.4. Công nghệ thông tin 16 
1.3. Hoạt động tự học môn GDH của SV CĐSP 18 
 1.3.1. Đặc điểm hoạt động tự học của SV 18 
 1.3.2. Các hình thức tự học của SV 
 1.3.3. Tự học môn GDH của SV CĐSP 
19 
20 
1.4. Sự phát triển của CNTT và các yêu cầu khi vận dụng CNTT vào tự 
học môn GDH ở trường CĐSP 
23 
 1.4.1. Sự phát triển của CNTT 23 
 1.4.2. Một số hình thức ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH 30 
 1.4.4. Các yêu cầu khi tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của 
CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An 
32 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GDH CÓ SỰ 
HỖ TRỢ CỦA CNTT CHO SV Ở TRƯỜNG CĐSP NGHỆ AN 
35 
2.1. Một vài nét về trường CĐSP Nghệ An 35 
2.2. Khái quát về dạy học môn GDH ở trường CĐSP 37 
2.3. Thực trạng tự học môn GDH của SV 37 
 2.3.1. Khái quát tiến trình khảo sát thực trạng 38 
 2.3.2. Thực trạng tự học môn GDH của SV ở trường CĐSP Nghệ An 38 
 2.3.3. Thực trạng tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT 47 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57 
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GDH 
CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT CHO SV Ở TRƯỜNG CĐSP NGHỆ 
AN VÀ THỰC NGHIỆM 
58 
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 58 
 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm 58 
3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thầy với vai 
trò tích cực, chủ động của SV 
58 
 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 58 
 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả 59 
3.2. Các biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho sinh viên có sự hỗ trợ 
của CNTT 
59 
 3.2.1. Tạo môi trường học tập thông qua mạng internet 59 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 3.2.2. Hướng dẫn tiếp cận các nguồn thông tin phục vụ tự học môn GDH 61 
 3.2.3. Tổ chức cho SV làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận 66 
 3.2.4. Xây dựng trang web học tập môn GDH 68 
3.3. Thực nghiệm sử dụng trang web GDH để tổ chức tự học môn GDH 
cho SV trường CĐSP Nghệ An 
78 
 3.3.1. Khái quát về thực nghiệm 78 
 3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 82 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 98 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 
CĐSP : Cao đẳng sư phạm 
CNTT : Công nghệ thông tin 
ĐC : Đối chứng 
GDH : Giáo dục học 
GV : Giáo viên 
SV : Sinh viên 
TN : Thực nghiệm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Trang 
Bảng 2.1: Mức độ nhận thức của SV về tầm quan trọng của môn GDH 39 
Bảng 2.2: Thái độ của SV đối với môn GDH 40 
Bảng 2.3: Nhận thức của SV về các hình thức tự học môn GDH 42 
Bảng 2.4: Phương pháp tự học môn GDH của SV 43 
Bảng 2.5: Ý kiến của SV về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự 
học môn GDH 
45 
Bảng 2.6: Ý kiến của GV về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự 
học môn GDH 
46 
Bảng 2.7: Đánh giá của GV và SV về tác dụng của CNTT trong hỗ trợ 
tự học môn GDH 
50 
Bảng 2.8: Các công việc mà GV sử dụng để giúp SV tự học môn GDH 52 
Bảng 2.9: Mức độ ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH của SV 53 
Bảng 2.10: Các khó khăn của GV khi ứng dụng CNTT vào quá trình tổ 
chức tự học môn GDH cho SV 
55 
Bảng 3.1: Phân phối tần số điểm thi học phần và phân loại học lực môn 
Tâm Lý Học đại cương theo tiêu chuẩn giỏi, khá, trung bình, 
yếu – kém của nhóm TN 
82 
Bảng 3.2: Phân phối tần số điểm thi học phần và phân loại học lực môn 
Tâm Lý Học đại cương theo tiêu chuẩn giỏi, khá, trung bình, 
yếu – kém của nhóm ĐC 
83 
Bảng 3.3: Phân phối tần số điểm kiểm tra môn GDH và phân loại học 
lực sau TN của khoa Tự nhiên 
84 
Bảng 3.4: Các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 
khoa Tự nhiên 
86 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Trang 
Bảng 3.5: Phân phối tần số điểm kiểm tra môn GDH và phân loại học 
lực sau TN của khoa Xã hội 
87 
Bảng 3.6: Các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 
khoa Xã hội 
89 
Bảng 3.7: Hứng thú của SV khi học tập qua trang web GDH 91 
Bảng 3.8: Mức độ truy cập vào trang web GDH của SV 92 
Bảng 3.9: Đánh giá của SV về ưu thế khi tự học bằng trang web GDH 93 
Bảng 3.10: Đánh giá của SV về hiệu quả của việc tự học bằng trang web GDH 94 
Bảng 3.11: Những khó khăn của SV khi học qua trang web GDH 96 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
 Trang 
Biểu đồ 3.1: Học lực của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm 83 
Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất kết quả sau thực nghiệm khoa Tự nhiên 85 
Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất kết quả sau thực nghiệm khoa Xã hội 88 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
MỞ ĐẦU 
 1. Lý do chọn đề tài 
 Từ những năm thuộc thập kỷ 60, giáo dục cũng như các lĩnh vực khác 
chịu ảnh hưởng lớn lao của sự phát triển máy vi tính. Những thành tựu về 
công nghệ đòi hỏi trường học phải điều chỉnh lại mục tiêu giáo dục để người 
học có khả năng dấn thân vào môi trường công nghệ thông tin (CNTT) trong 
tương lai. Một điều dễ nhận thấy rằng, CNTT góp phần thay đổi phương pháp 
từ truyền thống xem người học là “một cái bình rỗng” được lấp đầy bằng 
những kiến thức của người dạy, sang hướng đổi mới: người học tự mình 
khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. 
 Trong quá trình học theo hướng đổi mới này, máy vi tính và các thiết bị 
hiện đại khác góp phần to lớn trong việc hỗ trợ người học trao đổi ý tưởng, 
suy nghĩ có phê phán, đào sâu kiến thức để người học trở thành chủ thể của 
hoạt động học. Khi đổi mới phương pháp dạy học, thầy giáo vẫn giữ vai trò 
hết sức quan trọng trong việc định hướng dạy học và chuyển giao tri thức, kỹ 
năng cho người học. Song, để có thể nâng cao trình độ học vấn cho mình, mỗi 
người học phải chủ động, tích cực, độc lập, tự chủ với sự hỗ trợ đắc lực và đa 
phương của các yếu tố tạo thành hoạt động dạy học. Vì lẽ đó, nhiệm vụ cơ 
bản của dạy học trong nhà trường không thể chỉ giới hạn ở việc cung cấp một 
hệ thống tri thức, kỹ năng tương ứng mà quan trọng hơn là hướng dẫn, tổ 
chức tự học, hình thành, phát triển khả năng tự học ở người học để họ học tập 
suốt đời. 
 Trong xã hội hiện đại, các phương tiện dạy học đã có nhiều thay đổi so 
với trước. Với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, các phương tiện kỹ thuật 
dạy học đã ra đời như: phim ảnh, vô tuyến truyền hình, máy vi tính, các máy 
dạy học và kiểm tra, thiết bị đa phương tiệnCác thiết bị hiện đại này đã cho 
phép đưa vào quá trình dạy học những nội dung diễn cảm, hứng thú, làm thay 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo ra trong quá trình dạy học 
một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới, góp phần quan trọng vào 
việc nâng cao năng suất lao động của người thầy và hiệu quả dạy- học. 
 Tuy nhiên, cho đến nay, việc sử dụng phương tiện, đặc biệt là CNTT vào 
quá trình dạy học là chưa nhiều. CNTT cũng chưa được ứng dụng phổ biến 
trong quá trình tự học của sinh viên (SV). Vì vậy chưa phát triển được khả 
năng tự học của người học cũng như tiềm năng vốn có của CNTT. 
 Môn giáo dục học (GDH) là môn học vừa có tính khoa học, vừa mang 
tính giáo dục và tính nghề nghiệp cao, nội dung môn GDH phản ánh đường 
lối, quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển 
giáo dục, đào tạo ở nước ta. Đồng thời, cùng với xu thế phát triển của xã hội, 
môn GDH cũng có sự thay đổi và các yêu cầu đặc thù. Vì vậy, việc học tập 
môn GDH đòi hỏi SV không chỉ nắm vững hệ thống tri thức mà còn phải rèn 
luyện hệ thống kỹ năng nghề nghiệp và tiếp cận thông tin. Để đạt được điều 
đó, hỏi sinh viên phải có khả năng tự học, tự rèn luyện và cập nhật thông tin 
mọi lúc, mọi nơi. 
 Thực tế, việc dạy và học môn GDH ở các trường cao đẳng sư phạm 
(CĐSP) vẫn còn nhiều bất cập; phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là thuyết 
trình; phương tiện chủ yếu vẫn là phấn, bảng, sách giáo khoa và tài liệu tham 
khảo. Các phương pháp, phương tiện dạy học đó chưa gây được hứng thú và 
chưa phát huy được tính tích cực học tập cho SV. Cho nên, việc tạo ra môi 
trường dạy- học có sự hỗ trợ của CNTT đối với môn GDH sẽ góp phần khắc 
phục được lối truyền thụ một chiều, phát triển được khả năng tự học, tự 
nghiên cứu cho SV. 
 Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến vấn đề đổi mới phương 
pháp dạy học và sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quá trình dạy 
học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
khoá VIII đã chỉ rõ: “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, 
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của 
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và phương 
tiện hiện đại vào quá trình dạy họcPhát triển mạnh mẽ phong trào tự học, 
tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên” 
 Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ “Về đổi mới cơ bản và 
toàn diện nền giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020” đã chỉ rõ: 
“Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học; 
phát huy tính chủ động của người học; sử dụng CNTT và truyền thông trong 
hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư 
liệu trên mạng internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên 
tiến của các nước”. 
 Trong những năm qua, nhiều hội nghị khoa học, nhiều công trình nghiên 
cứu đã tìm hiểu vấn đề tự học. Song, tổ chức tự học trong môi trường học tập 
hiện đại, có sự hỗ trợ của CNTT cho SV trường CĐSP Nghệ An thì chưa 
được nghiên cứu. 
 Mặc dù trong những năm gần đây, đã có nhiều thay đổi về nội dung, về 
phương pháp và phương tiện kỹ thuật dạy học; Song, những thay đổi đó chưa 
kích thích được động cơ, hứng thú học tập môn GDH ở SV CĐSP; chưa phát 
huy được tính tích cực, độc lập, chủ động, trong việc khai thác các phương 
tiện hỗ trợ học tập, kết quả học tập không cao, kỹ năng tự học chưa thực sự 
hoàn thiện. 
 Cần tạo ra một môi trường học tập có sự hỗ trợ của CNTT để phát triển 
khả năng tự học môn GDH, sao cho SV CĐSP được tham gia một cách tích 
cực, độc lập, sáng tạo vào quá trình lĩnh hội tri thức và kỹ năng, nâng cao chất 
lượng học tập môn GDH và phát triển được khả năng tự học môn GDH cho 
SV CĐSP. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
 Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề 
tài: “TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA 
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ 
PHẠM NGHỆ AN.” 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tự học môn GDH của SV hiện 
nay. Từ đó xác định biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho SV có sự hỗ trợ 
của CNTT nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng 
và hiệu quả học tập môn GDH ở trường CĐSP nói chung, trường CĐSP Nghệ 
An nói riêng. 
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 
 - Khách thể nghiên cứu: quá trình tự học của SV trường CĐSP. 
 - Đối tượng nghiên cứu: Tự học môn GDH và tổ chức tự học môn GDH 
có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An. 
4. Giả thuyết khoa học 
 Hiện nay, xu hướng đổi mới phương pháp dạy- học đang diễn ra mạnh 
mẽ. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại và CNTT đã và đang đóng góp giá trị 
tích cực của nó trong quá trình dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, việc ứng dụng 
CNTT vào quá trình tự học môn GDH của SV còn nhiều hạn chế. Nếu xác 
định được biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT thì sẽ 
phát huy được tính tích cực, nâng cao hứng thú học tập môn GDH cho SV, 
nâng cao chất lượng dạy và học môn GDH trong các trường CĐSP nói chung, 
trường CĐSP Nghệ An nói riêng. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT. 
- Khảo sát thực trạng tự học môn GDH, thực trạng tổ chức tự học môn GDH 
có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
- Đề xuất biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho 
SV trường CĐSP Nghệ An và thực nghiệm. 
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát 
hoá, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài. 
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, trò chuyện, 
nghiên cứu sản phẩm hoạt động, đàm thoại, thực nghiệm khoa học. 
- Phương pháp thống kê toán học. 
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 
- Đề tài khảo sát trên SV khoa Xã hội, khoa Tự nhiên và GV tổ Tâm lý – 
Giáo dục trường CĐSP Nghệ An. 
- Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp xây dựng trang web tự học 
để tổ chức tự học môn GDH cho SV trường CĐSP Nghệ An. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 
Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm rất sớm. Ý tưởng 
dạy học coi trọng người học, chú ý đến người học đã có từ thời cổ đại. Tuỳ 
theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã 
phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. 
Thời cổ đại, ở phương Tây, Xocrate (Hy Lạp, 469 - 399 TCN) đã đưa 
ra quan niệm rất nổi tiếng: giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính 
mình. Vận dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho 
người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm 
của mình và tự khắc phục những sai lầm đó. Còn Arixtot (384 - 322 TCN) 
cho rằng phương pháp dạy học phải nhằm mục đích giúp người học phát hiện 
ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. 
Khổng Tử (479 - 355 TCN) ở phương Đông dạy theo đối tượng và kích 
thích suy nghĩ của học sinh “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở 
cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho 
biết 1 góc mà không suy ra 3 góc thì không dạy nữa” (Luận ngữ). 
Đến thời kỳ Phục Hưng ở Châu Âu, dạy học lấy người học làm trung 
tâm đã trở thành một tư tưởng, được nhiều nhà giáo dục vĩ đại coi trọng. 
Môngtenhơ (1533 - 1592) được coi là một trong những ông tổ sư phạm ở 
Châu Âu cho rằng muốn dạy học có hiệu quả, không nên bắt buộc trẻ em phải 
làm theo những ý muốn chủ quan của thầy. J.A.Komenxki (1592 - 1670) kêu 
gọi người thầy phải làm cho học sinh có hứng thú trong học tập, từ đó nỗ lực 
bản thân nắm vững tri thức. J.J. Rousseau (1712 - 1778) yêu cầu người dạy 
cần phải hiểu người học và quan tâm đến lợi ích người học. Ông nói: “Đừng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
cho trẻ em khoa học, mà để trẻ tự phát minh”. A.Disterwerg (1780 - 1866): “ 
Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra 
chân lý”. K.Đ.Usinxki (1824 - 1873) cho rằng muốn dạy học tốt cần hiểu biết 
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. Fourrier(1772) rất coi trọng việc dạy học 
với thực tế. J.Dewey (1858 - 1952) chủ trương giáo dục phải dựa vào kinh 
nghiệm thực tế của trẻ. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để 
trẻ độc lập tìm tòi, thầy giáo là người tổ chức, người thiết kế, ngưòi cố vấn. 
Ở Liên Xô (cũ) nhiều tài liệu về vấn đề tự học và tự đọc sách được xuất 
bản. Chẳng hạn: N.A.Rubakin có nhiều tài liệu chuyên bàn về vấn đề tự học 
như: “Tự học như thế nào” (Nước Nga Xô Viết, M.1962, NXB Thanh niên, 
Hà Nội, 1982), “Tâm lý người đọc sách” (Nhà nước, M.1992) A.A. 
Goroxepxky và M.I.Liubixnuna (Đại học tổng hợp Lêningrat) trong “Tổ chức 
công tác tự học của SV Đại học” đã tổng kết kinh nghiệm cá nhân trong công 
tác dạy học ở trường Đại học và đưa ra một số đề nghị về cách học có hiệu 
quả của sinh viên. 
Cuối thế kỷ XX, ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc 
biệt là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các tác giả nghiên 
cứu tự học theo hai hướng chính: hướng thứ nhất, nghiên cứu áp dụng công 
nghệ dạy học nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ 
chuyên gia về việc dạy, GV phải trở thành chuyên gia về việc học cho học 
sinh. Hướng thứ hai, theo hướng dạy học phân hoá. Dạy học tiến hành theo 
nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong 
việc học. 
Từ năm 1994, khi công nghệ web được phát minh, các nhà cung cấp 
dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến cách dạy học bằng công 
nghệ này. Người thầy thông thái đã dần dần lộ rõ ra qua các phương tiện: e-
mail (thư điện tử), qua Internet với văn bản và hình ảnh đơn giản. Đào tạo 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
bằng công nghệ web với các hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển 
khai trên diện rộng. 
Tại Mỹ, năm 2000 có gần 47% các trường Đại học, Cao đẳng đã đưa ra 
các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên các khoá học trực 
tuyến. Cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường Đại hoc, Cao đẳng đưa ra 
mô hình e-learning. Số người tham gia học tăng 33% hằng năm trong khoảng 
thời gian 1999 - 2004. 
Ở Châu Á, những nước nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Singapore đều ứng dụng CNTT trong dạy - học ở mức độ cao. Nhiều cuốn 
sách viết về ứng dụng của CNTT được nhiều người quan tâm và áp dụng. 
Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng bàn về tự học và ứng dụng CNTT 
trong tự học của các tác giả trên thế giới, chúng tôi có nhận xét: tự học là cần 
thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề tự học và ứng dụng CNTT trong dạy - 
học được các tác giả trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau, 
nhưng đều nhằm mục đích là tìm hướng đi để nâng cao hiệu quả dạy và học. 
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc 
Ở Việt Nam, vấn đề tự học đã có từ xa xưa.Thời phong kiến, thầy đồ 
dạy học thường kèm cặp một nhóm học gồm nhiều đối tượng