Ưu điểm của nuôi cấy tế bào thực vật:
(1) Tổng hợp các hợp chất thứ cấp có giá trị diễn ra dưới sự điều
khiển các yếu tố môi trường nuôi cấy, độc lập với khí hậu và điều kiện
đất trồng.
(2) Phủ định ảnh hưởng sinh học đến các sản phẩm là hợp chất
thứ cấp trong tự nhiên (vi sinh vật và côn trùng)
(3) Chọn lọc các giống cây trồng cho nhiều loại hợp chất thứ cấp
khác nhau.
(4) Tự động hóa điều khiển sự sinh trưởng của tế bào và điều hòa
quá trình chuyển hóa, chi phí có thể giảm và lượng sản phẩm tăng lên.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sản phẩm Loài thực vật
Sản lượng
(% khối lượng khô)
Tỷ lệ sản lượng
Nuôi cấy
Cây tự
nhiên
Anthocyanin
Vitis sp.
Euphorbia milli
Perilla frutescens
16
4
24
10
0,3
1,5
1,6
13,3
16
Anthraquinone Morinda citrifolia 18 2,2 8
Berberine
Coptis japonica
Thalictrum minor
13
10
4
0,01
3,3
1000
Rosmarinic acid Coleus blumei 27,0 3,0 9
Shikonin
Lithospermum
erythrorhizon
14 1,5 9,3
Sản phẩm thứ cấp từ nuôi cấy tế bà
55 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy tế bào thực vật để sản xuất HCTC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
LOGO
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI
CẤY TẾ BÀO THỰC VẬT ĐỂ
SẢN XUẤT HCTC
www.trungtamtinhoc.edu.vn
NỘI DUNG
GIỚI THIỆU 1
2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
3 KẾT LUẬN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
GIỚI THIỆU
- Nuôi cấy tế bào thực vật là một trong những phương pháp để
sản xuất các hợp chất trao đổi đặc trưng ở thực vật hiện nay.
- Thực vật sản xuất hơn 30.000 dạng hợp chất hóa học, bao gồm
các dược chất, các sắc tố và các chất khác, chúng nhiều hơn 4 lần
những chất này thu được ở vi sinh vật.
- Nuôi cấy tế bào không bị giới hạn bởi yếu tố môi trường, sinh
thái hoặc điều kiện khí hậu và vì thế, các tế bào có thể tăng nhanh về số
lượng ở tốc độ sinh trưởng cao hơn khi trồng toàn bộ cây.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
GIỚI THIỆU
Ưu điểm của nuôi cấy tế bào thực vật:
(1) Tổng hợp các hợp chất thứ cấp có giá trị diễn ra dưới sự điều
khiển các yếu tố môi trường nuôi cấy, độc lập với khí hậu và điều kiện
đất trồng.
(2) Phủ định ảnh hưởng sinh học đến các sản phẩm là hợp chất
thứ cấp trong tự nhiên (vi sinh vật và côn trùng)
(3) Chọn lọc các giống cây trồng cho nhiều loại hợp chất thứ cấp
khác nhau.
(4) Tự động hóa điều khiển sự sinh trưởng của tế bào và điều hòa
quá trình chuyển hóa, chi phí có thể giảm và lượng sản phẩm tăng lên.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sản phẩm Loài thực vật
Sản lượng
(% khối lượng khô)
Tỷ lệ sản lượng
Nuôi cấy
Cây tự
nhiên
Anthocyanin
Vitis sp.
Euphorbia milli
Perilla frutescens
16
4
24
10
0,3
1,5
1,6
13,3
16
Anthraquinone Morinda citrifolia 18 2,2 8
Berberine
Coptis japonica
Thalictrum minor
13
10
4
0,01
3,3
1000
Rosmarinic acid Coleus blumei 27,0 3,0 9
Shikonin
Lithospermum
erythrorhizon
14 1,5 9,3
Sản phẩm thứ cấp từ nuôi cấy tế bào thực vật so sánh
với cây tự nhiên
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tế bào nuôi cấy tích lũy một lượng lớn hợp chất thứ cấp chỉ khi ở
những điều kiện đặc biệt, điều đó có nghĩa là hợp chất thứ cấp tích lũy
tối ưu trong mô thực vật nuôi cấy phụ thuộc vào:
(1) Chọn lựa thành phần môi trường và điều kiện nuôi cấy thích
hợp (tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy).
(2) Chọn lựa các dòng tế bào năng suất cao.
(3) Bổ sung tiền chất nuôi cấy.
(4) Các chất kích kháng bảo vệ thực vật.
GIỚI THIỆU
www.trungtamtinhoc.edu.vn
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
- Nghiên cứu về sự sản xuất các hợp chất thứ cấp được bắt đầu từ
những năm 60.
- Trong năm 1961, nó được mô tả lần đầu tiên làm thế nào các yếu
tố điều hòa sinh trưởng thực vật có thể điều chỉnh được sự sản xuất 2
couramin (scopolatin và scopoline) trong nuôi cấy tế bào cây thuốc lá.
- Chỉ từ sau 1970 thì việc sản xuất các hợp chất thứ cấp mới dành
được các động lượng với sự tăng kiến thức về các nhân tố vật lý và hóa
học.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thông số của các nhân tố hóa học và vật lý như thành phần môi
trường, chất kích thích sinh trưởng, pH, nhiệt độ nuôi cấy, sự thông
khí, và ánh sáng ảnh hưởng đến hàm lượng các hợp chất thứ cấp.
Một vài sản phẩm tích lũy trong tế bào ở mức cao hơn so với ở
trong cây trồng tự nhiên khi được nuôi cấy ở điều kiện tối ưu. Các
thông số vật lý và yếu tố dinh dưỡng trong một mẻ có thể gần như là
yếu tố cơ bản cho việc tối ưu hóa hiệu suất nuôi cấy.
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ví dụ:
ginsenoside từ cây nhân sâm (P. ginseng) (Choi và cs 1994; Franklin
và Dixon, 1994); rosmarinic acid từ cây tía tô cảnh (Coleus bluemei)
(Ulbrich và cs 1985), shikonin từ cây thuốc thảo dược TQ (L.
erythrorhizon) (Takahashi và Fujita, 1991); ubiquinone-10 từ cây thuốc
lá (Nicotiana tabacum) (Fontanel và Tabata, 1987), berberin từ cây Liễu
sam (C. japonica) (Matsubara và cs 1989) tích lũy trong tế bào nuôi cấy
với hàm lượng cao hơn so với cây tự nhiên.
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
www.trungtamtinhoc.edu.vn
PHẦN 1:
THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG
DINH DƯỠNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Thành phần môi trường dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của tế bào.
Trong giai đoạn đầu của quá trình nuôi cấy, các chất dinh dưỡng
giảm nhanh, sản phẩm trao đổi chất mới bắt đầu được tích tụ và tăng
dần.
Ba hợp phần của môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình nuôi
cấy tế bào thực vật là carbon, nitrogen và phospho.
THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tuy nhiên, cũng không thể coi nhẹ các hợp phần khác của môi
trường nuôi cấy, đặc biệt là các chất kích thích sinh trưởng. Chúng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất mặc dù nồng độ của
chúng có trong môi trường ở mức độ rất thấp
THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
Chất kích thích sinh trưởng
Nguồn Phosphate
Nguồn Nitrogen
Nguồn Carbon
www.trungtamtinhoc.edu.vn
NGUỒN CARBON
Nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy tế bào thực vật thường
được cung cấp dưới dạng carbonhydrate, với những loại đường phổ
biến như saccharose và glucose.
Chất nền carbon vừa tham gia tổng hợp các thành phần của tế bào
vừa cung cấp năng lượng đòi hỏi cho quá trình sinh trưởng và tồn tại
của tế bào.
Nó cũng cung cấp carbon cần thiết cho sự hình thành sản phẩm
thông qua trao đổi trung gian.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự chuyển hóa của carbonhydrate bởi tế bào thực vật bao gồm con
đường pentose phosphate (PPP), glycolysis và chu trình acid citric, mà
cuối cùng sản xuất các tiền thân của các hợp chất thứ cấp.
NGUỒN CARBON
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Vì vậy, việc đưa vào môi trường nuôi cấy nguồn carbon hữu cơ là
điều bắt buộc. Nguồn carbon thông dụng nhất là saccharose, nồng độ
thích hợp 2-3%.
Gautheret (1959) cho rằng đối với phần lớn các mô và tế bào nuôi
cấy, đường saccharose và glucose là nguồn carbon tốt nhất, ở một số
trường hợp đặc biệt cũng có thể dùng fructose, galactose và maltose để
thay thế.
NGUỒN CARBON
www.trungtamtinhoc.edu.vn
NGUỒN CARBON
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Trong nuôi cấy
dịch treo tế bào dừa
cạn (C. roseus), khi
thay đổi hàm lượng
đường sucrose cho
thấy có hiệu quả kích
thích tích lũy
alkaloid ở các nồng
độ khác nhau.
NGUỒN CARBON
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nguồn carbon được xem là yếu tố quan trọng trong sự trao đổi
chất của tế bào thực vật, ảnh hưởng đến sự tích lũy alkaloid ở nuôi cấy
tế bào huyền phù cây mộc hoa trắng (Holarrhena antidysenterica),
anthocyanin từ tế bào huyền phù cây nho (V. vinifera), và shikonin khi
nuôi cấy tế bào L. erythrorhizon (thuốc thảo dược Trung Quốc).
Khi nuôi cấy tế bào huyền phù nhân sâm (Panax spp.) để sản xuất
đồng thời ginseng saponin và ginseng polysaccharide, cả hai chất này
đều có khả năng chống ung thư và có hoạt tính miễn dịch, sự thay đổi
saccharose trong môi trường nuôi cấy cho thấy có ảnh hưởng lớn đến
việc cải thiện hiệu suất của quá trình nuôi cấy.
NGUỒN CARBON
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự pha trộn giữa nitrate và amonium được dùng trong tất cả các môi
trường chuẩn như là một nguồn nitrogen.
NGUỒN NITROGEN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nguồn nitrogen cũng rất quan trọng đối với sự hình thành các hợp
chất trao đổi ở tế bào thực vật, điều này đã được nghiên cứu ở nuôi cấy
tế bào huyền phù Mộc hoa trắng H. antidysenterica để sản xuất alkaloid,
ở tế bào huyền phù cây nho (V. vinifera) để hình thành anthocyanin và
trong sản xuất shikonin bằng nuôi cấy tế bào L. erythrorhizon.
Ảnh hưởng của nguồn nitrogen lên động học quá trình sinh trưởng
tế bào, sự tiêu thụ chất dinh dưỡng, sự sản xuất ginseng saponin và
polysaccharide khi nuôi cấy tế bào huyền phù nhân sâm (P. ginseng) đã
được nghiên cứu.
NGUỒN NITROGEN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tỷ lệ NO3
-/NH4
+ và lượng nitrogen tổng số đưa vào ban đầu trong
môi trường được thay đổi. Sự sinh trưởng của tế bào tốt nhất ở nồng độ
là 60 mM và tỷ lệ NO3
-/NH4
+ cao hơn.
Chỉ sử dụng nitrate hoặc kết hợp nitrate và ammonium (tỷ lệ 2:1)
cung cấp như nguồn nitrogen, nồng độ nitrogen 10 mM được xem là
thích hợp cho sự tích lũy sinh khối tế bào.
Nitrate là nguồn nitrogen thuận lợi cho sự sinh trưởng của tế bào
nhân sâm, tốc độ sinh trưởng tế bào là 0,11/ngày và mật độ tế bào khô
là 13 g/L đạt được ở 10 mM nitrate.
NGUỒN NITROGEN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Zenk và cs cho thấy rằng sản xuất anthraquinone bởi tế bào cây
Nhàu Morindra citrifolia giảm khi mức KNO3 biến đổi trên hoặc dưới
2,0 đến 4,5 g/l.
Sinh tổng hợp indole alkaloid ở cây Cửu Lý Hương châu Phi
Peganum harmala giảm khi ammoniac hoặc glutamine được thay thế
cho nitrate.
Trái ngược với kết quả trên, hàm lượng caffeine của tế bào cây
Chè Camellia sinensis tăng khoảng 4 lần khi phản ứng với ammoniac.
Việc thêm vào KNO3 và NH4NO3 ức chế anthocyanin tích lũy
90% và sự tổng hợp alkaloid 80%.
NGUỒN NITROGEN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Việc thêm vào các nguồn nitrogen hữu cơ khác nhau, như là
casein hydrolysate, peptone và dịch chiết nấm men (sự bổ sung các
nitrogen hữu cơ phức tạp) riêng lẽ hoặc phối hợp với amino acid cũng
cho các kết quả trái ngược trong sự nuôi cấy tế bào khác nhau. Khi nuôi
cấy L.erythrorhizon cho rằng thấy sẽ giảm sự tổng hợp của 1,4–
naphthoquinone khi casein hydrolysate được thêm vào môi trường.
Nồng độ cao của dịch chiết nấm men dẫn đến tăng sự tổng hợp
của diosgenin với làm giảm sự sinh trưởng tế bào ở củ Còi Dioscorea
deltoidea. Do đó, sự biến đổi dinh dưỡng nitrogen tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới hàm lượng của hợp chất thứ cấp.
NGUỒN NITROGEN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự liên quan của phosphate vô cơ trong điều chỉnh sự chuyển
hóa của hợp chất là được thiết lập tốt trong quá trình quang hợp, hô hấp
(glycosis) và là yếu tố cần thiết cho sự tổng hợp acid maleic và
phospholipid.
Nhiều sản phẩm thứ cấp được tổng hợp qua phosphoryl hóa
trung gian, chẳng hạn như terpenes, terpenoid, và phenylpropanoid, mà
rồi sau đó giải phóng phosphate.
NGUỒN PHOSPHO
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tăng phosphate có liên quan với tăng sự sản xuất alkaloid ở Dừa
cạn Catharanthus roseus, tăng anthraquinone ở cây Nhàu Morinda
citrifolia và tăng diosgenin ở củ Còi Dioscorea deltoidea.
Giảm phosphate ở một mặt khác tương ứng với tăng alkaloids,
anhocyanin và phenolics ở C. roseus, tăng alkaloid ở cây Cửu lý hương
Peganum harmala và tăng solasodine ở Cà lá xẻ Solanum lanciatum.
Tăng hoặc giảm phosphate không ảnh hưởng đến sự tích lũy alkaloid
phrotoberberine ở Hoàng liên gai Berberis sp.
NGUỒN PHOSPHO
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng lên tế bào thực vật
được nuôi cấy là rõ ràng trong sự sinh trưởng, trao đổi chất và sự phân
hóa. Nồng độ và tỉ lệ của chất điều hòa sinh trưởng chi phối trực tiếp
đến sự phân hóa.
Có 2 loại chất điều hòa sinh trưởng được đòi hỏi bởi tế bào thực
vật, đó là auxin và cytokinin (IAA, IBA, NAA, 2,4 D, 2,4,5-T, BA, kinetin,
2iP, zeatin, thidiazuron). Thỉnh thoảng gibberellins được đòi hỏi cho tế
bào nào đó song song với cytokinin hoặc cùng với hoặc không cùng với
auxin.
CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƯỞNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Giảm nồng độ của 2,4-D trong môi trường hoặc thay thế nó bằng
một auxin khác sẽ làm tăng sự tích lũy của hợp chất thứ cấp, ví dụ như
alkaloid trong nuôi cấy sợi thuốc lá, Ephedra và sắc tố (shitokin trong nuôi
cấy Mộc hoa trắng Lithospermum erythrorhizon.
Trong callus của Nicotin tabacum, Bright Yellow được nuôi cấy
khoảng 5 năm trong sự có mặt của 2,4-D, không có alkaloid được phát
hiện, trong khi nicotine, anatabine và anabasine dễ dàng tìm thấy trong
callus trên môi trường với IAA. Với sự dịch chuyển của callus từ môi
trường này môi trường có 2,4 D sang IAA và ngược lại đã được chứng minh
là sự tổng hợp nicotin trong nuôi cấy mô là được hoạt hóa bởi sự bổ sung
IAA và bị ức chế bởi 2,4 D.
CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƯỞNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Người ta quan sát thấy callus đã phát triển trên môi trường 2,4-D
cho hàm lượng glutamic và aspartic thấp, các amino acid liên quan đến sự
sinh tổng hợp alkaloid và có lẽ đây là lí do cho mức alkaloid thấp trong mô
nuôi cấy.
Nồng độ cao của auxin ức chế và nồng độ thấp thì cho phép sản
xuất các hợp chất trong nuôi cấy tế bào cây Lạc Arachis hypogaea, Dương
địa hoàng Digitalis lanata.
Sự sinh trưởng và sự sản xuất carotenoid trong nuôi cấy tế bào
carrot được tối ưu tại 10mg/l 2,4-D. Trong phạm vi nào đó, tăng nồng độ
của auxin trong môi trường có ảnh hưởng bất lợi với hàm lượng alkaloid
của mô.
CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƯỞNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ảnh hưởng của cytokinin là tương tự với auxin, ví dụ như, biến đổi các
phản ứng với các nồng độ được thay đổi với các nguyên lý hoạt động khác
nhau.
1). Hoạt động của việc sản xuất các hợp chất: scopolin và scopoletin
trong mô của thuốc lá và carotenes trong tế bào của cây Thầu dầu Ricinus,
ajmalicine trong dừa cạn C. roseus
2). Ức chế các hoạt chất: anthraquinone trong mô của thuốc lá..
Tăng mức cytokinin trong môi trường cũng ảnh hưởng đến sự phân
hóa tế bào và sự sản xuất các hoạt chất có liên quan với sự phân hóa được
biểu hiện tăng cường trong nuôi cấy.
CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƯỞNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Ảnh hưởng tổng hợp của auxin và cytokinin phối hợp được cho
rằng ủng hộ sự sinh trưởng của tế bào được nuôi cấy nhưng ảnh hưởng
của chúng đến hợp chất thứ cấp là độc lập.
Ở dừa cạn C. Roseus, BA (benzyladenin) làm tăng hiệu suất
alkaloid cao trong sự vắng mặt của auxin nhưng không làm tăng sinh
trưởng. Trong trường hợp của cây Thảo quyết minh Cassia tora năng suất
tối ưu của anthraquinones đạt được với môi trường chưa 10-5M kinetin và
10-7M 2,4 –D. Tuy nhiên, năng suất tổng số sắc tố cho mỗi bình nuôi cấy
được cao nhất khi phối hợp 10-8M 2,4 –D và 10-5M kinetine.
CHẤT ĐIỀU HÕA SINH TRƯỞNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
- Nồng độ cao của auxin trong môi trường riêng có 2,4 D ức chế
chuyển hóa thứ cấp (cũng như sự phân hóa tế bào)
- Nồng độ cao của phosphate trong môi trường làm sinh trưởng tế
bào và nồng độ thấp làm tăng chuyển hóa thứ cấp.
- Mức cacborhydrate thấp (sucrose) thuận lợi cho sự tăng sinh của
tế bào trong khi nồng độ cao kìm hãm tế bào sinh trưởng và tăng sự hình
thành sản phẩm thứ cấp.
KẾT LUẬN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
- Trong một vài trường hợp nào đó, hàm lượng nitrogen cao trong
môi trường làm tăng sinh tế bào trong khi nồng độ thấp tăng sự hình
thành sản phẩm thứ cấp.
- Tăng sự tổng hợp của sản phẩm thứ cấp xảy ra trong suốt pha ổn
định của nuôi cấy khi các hợp chất sơ cấp và sự tăng sinh tế bào tạm
dừng lại.
KẾT LUẬN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
PHẦN 2:
CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. CÁC ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY
Không khí
pH
Nhiệt độ
Ánh sáng
Khối lượng mẫu ban đầu
www.trungtamtinhoc.edu.vn
- Ánh sáng là sự hình thành từ năng lượng bức xạ, ví dụ bức xạ điện
từ có chiều dài bước sóng đặc biệt. Ánh sáng khả kiến mà chúng ta có
thể nhìn thấy, là nằm ở vùng bước sóng có chiều dài hẹp của quang phổ
từ 380 đến 760 µm.
- Ánh sáng có 2 mặt đặc trưng, trưng bày các thuộc tính bước sóng
(sự khúc xạ, nhiễu xạ, sự giao thoa và hiện tượng phân cực) và tính hạt
(ánh sáng được phát ra trong vì số năng lượng và photon riêng lẻ).
ÁNH SÁNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các hóa chất tự nhiên có sẵn trong thực vật bị ảnh hưởng bởi cả
cường độ và chất lượng ánh sáng.
- Ánh sáng xanh cảm ứng sự tạo thành anthocyanin tối đa trong tế
bào huyền phù Haplopappus gracilis.
- Ánh sáng trắng cảm ứng sự tổng hợp anthocyanin ở dừa cạn
Catharanthus roseus và Populus sp.
- Ngược lại, ánh sáng xanh hay trắng ức chế hoàn toàn quá trình
sinh tổng hợp naphthoquinone trong nuôi cấy callus loài mộc hoa
trắng Lithospermum erythrorhizon.
ÁNH SÁNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tia cực tím (UV, 280-320 nm) được cho rằng là kích thích sự tổng
hợp flavone glycoside ở nuôi cấy tế bào huyền phù Petroselinum
hortense.
Ở cây cửu lý hương R.graveolens, 2-nonanone, 2- nonanyl
acetat và 2-nonanol được sản xuất hàm lượng lớn khi nuôi cấy trong
bóng tối, trong khi 2-undecanone, 2-undecanyl acetate và 2-undecanol
là được sản xuất với hàm lượng cao khi nuôi cấy thực hiện dưới ánh
sáng.
ÁNH SÁNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cường độ ánh sáng mạnh có tác dụng kìm hãm sự tổng hợp
nicotine trong tế bào thuốc lá (Nicotiana tabacum) trong khi nuôi cấy
chúng trong tối liên tục lại tăng cường sự sinh trưởng, tổng hợp và tích
lũy nicotine, có thể nguyên nhân là do sự hấp thụ đường nhanh hơn,
nhưng cũng có thể là do kết quả của sự ức chế.
ÁNH SÁNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Theo nghiên cứu của Nozue và cs (1985), ánh sáng lại kích thích sự
tích lũy anthocyanin ở tế bào huyền phù cây khoai lang (Ipomoea
batatas).
Sự tổng hợp anthocyanin bắt đầu xảy ra từ 24-48 giờ sau khi tế bào
tiếp xúc với ánh sáng. Tần số các tế bào có chứa anthocyanin quan sát
dưới kính hiển vi tăng lên nhanh chóng khoảng 80% tổng số tế bào
nuôi cấy sau 5 ngày chiếu sáng. Nói cách khác, không có sự tổng hợp
anthocyanin ở các tế bào nuôi cấy trong tối
ÁNH SÁNG
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nuôi cấy mô tế bào thường được thực hiện ở nhiệt độ 25-2800C .
Nhiệt độ cao được cho rằng chỉ kích thích sự hình thành sản phẩm
trong trường hợp anthocyanin ở cây dương Populus. Nhiệt độ có thể
ảnh hưởng đến nhiều loại cơ chất được tổng hợp, chẳng hạn như độ
bão hòa của các acid béo.
Sự bảo quản trong tủ ấm của tế bào huyền phù đậu tương ở nhiệt
độ thấp (1500C) dẫn đến sự tăng lên của acid linoleic và linolenic trong
lipid của tế bào, đặc biệt là phosphatidyl choline và phosphatidyl
ethanolamine.
NHIỆT ĐỘ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nghiên cứu bởi Courtois và Guern (1980) trên nuôi cấy tế bào C.
roseus rộng rãi đã chứng minh ảnh hưởng của nhiệt độ. Họ cho rằng sự
sản xuất indole alkaloid tăng gấp 2 lần khi tế bào được ủ tại nhiệt độ
1600C thay vì 2700C. Tuy nhiên, sự sinh trưởng thấp hơn 3 lần tại nhiệt
độ thấp (dưới 1600C) .
Tế bào thực vật chịu những biến đổi sinh học và chuyển hóa chất
phản ứng lại sự thay đổi của nhiệt độ nuôi cấy.
NHIỆT ĐỘ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Giá trị pH điều chỉnh mức độ phân ly các thành phần của môi trường,
nó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp của tế bào không giống
nhau. Có những giá trị pH mà ở đó tế bào vẫn phát triển bình thường nhưng
các chất thứ cấp ít hoặc hoàn toàn không tạo thành.
pH môi trường thấp sẽ hoạt hóa các enzyme hydrolase dẫn tới kìm hãm
sinh trưởng đồng thời kích thích sự hóa già của tế bào trong mô nuôi cấy.
Giá trị pH ban đầu của môi trường nuôi cấy luôn trong khoảng 5,5-5,9. Giá
trị pH sẽ thay đổi trong quá trình khử trùng môi trường và trong quá trình
nuôi cấy. pH giảm nhanh chóng xuống còn 4,0-4,5 trong vòng 24-48 giờ
nuôi cấy.
pH
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nuôi cấy mô cà rốt Daucus carota sản xuất anthocyanin khi sinh
trưởng ở pH 5,5 ít hơn khi sinh trưởng ở pH 4,5.
pH của môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển đổi
sinh học của β-methyl digitoxin bằng một vài chuỗi của Dương địa hoàng
Digitalis lanata. Phản ứng này được thực hiện bởi enzyme và tất cả các
enzyme có một pH tối ưu.
Rao và cs (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của pH lên sự tích lũy sinh
khối và berberine của tế bào T. cordifolia. Kết quả cho thấy rằng khi tăng
pH từ 4 đến 6, cả sinh khối và hàm lượng berberine đều tăng trong lên, kết
quả này cũng tương tự như khi nuôi cấy tế bào huyền phù bươm bướm đỏ
đuôi công Plumbago rosea.
pH
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sự trao đổi của nuôi cấy trong bình lắc chất lỏng hoặc trong
bioreactor là nhân tố quan trong ảnh hưởng đến sự sản xuất hợp chất
thứ cấp.
Điều kiện kị khí tác động trực tiếp tới hợp chất sơ cấp và sự sản
xuất hợp chất thứ cấp một