Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng
trưởng cao, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực phải tăng
nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở
nước ta còn thấp, mới đạt trên 25%, trong đó lao động qua đào tạo
nghề còn rất thấp, khoảng trên 13% . Tình trạng các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát lao động có
kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, thị trường lao động ở
Việt Nam đang rơi vào tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu những
chuyên gia có trình độ cao, thiếu những công nhân lành nghề, lao
động nông thôn chủ yếu chưa qua đào tạo nghề, năng suất lao động
thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10),
xếp thứ 11/12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Đây cũng là
nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
còn thấp. Vì vậy, muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường lao động, cần phải nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Tình
hình trên đòi hỏi không những đào tạo nghề phải được đầu tư phát
triển mạnh, tăng nhanh quy mô mà thông qua quá trình đào tạo,
người lao động mới có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay nghề của
mình, góp phần nâng cao năng suất lao động. Như vậy, có thể nói
rằng, giáo dục đào tạo nghề có một vị trí quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGÔ THÙY HƯƠNG
CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ
Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: TS. Lê Đức Niêm
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 02
năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng
trưởng cao, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực phải tăng
nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở
nước ta còn thấp, mới đạt trên 25%, trong đó lao động qua đào tạo
nghề còn rất thấp, khoảng trên 13% . Tình trạng các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát lao động có
kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, thị trường lao động ở
Việt Nam đang rơi vào tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu những
chuyên gia có trình độ cao, thiếu những công nhân lành nghề, lao
động nông thôn chủ yếu chưa qua đào tạo nghề, năng suất lao động
thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10),
xếp thứ 11/12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Đây cũng là
nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
còn thấp. Vì vậy, muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường lao động, cần phải nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Tình
hình trên đòi hỏi không những đào tạo nghề phải được đầu tư phát
triển mạnh, tăng nhanh quy mô mà thông qua quá trình đào tạo,
người lao động mới có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay nghề của
mình, góp phần nâng cao năng suất lao động. Như vậy, có thể nói
rằng, giáo dục đào tạo nghề có một vị trí quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực.
2
Đắk Lắk là một tỉnh đang phát triển, có 46 dân tộc anh em
cùng chung sống, trong đó chủ yếu là Ê - đê, M’nông. Thời gian qua,
hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh có bước phát triển khá, kể cả về
số lượng cơ sở dạy nghề, quy mô tuyển sinh, chất lượng đào tạo. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khu vực
thành thị là 40,50% so với lực lượng lao động khu vực thành thị, tỷ
lệ tương ứng ở khu vực nông thôn là 18,58%[2] . Vì vậy hiện nay
tỉnh Đắk Lắk chủ trương tăng cường đầu tư cho đào tạo nghề, đồng
thời đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, bảo đảm thực hiện công bằng xã
hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho
thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo để phát triển nông nghiệp, nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Việc tăng cường đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc không
những tạo điều kiện cho địa phương có đội ngũ lao động dồi dào,
nâng cao thu nhập mà còn mang ý nghĩa xã hội to lớn.
Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được lý luận về đào tạo nghề .
- Phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động về đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Số liệu thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp
thống kê. Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân
- Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên chương trình
EXCEL.
4.2 Phương pháp phân tích
h n h h n t
Dùng phương pháp phân tổ theo ngành nghề, kết cấu dân tộc,
hệ đào tạo một số tiêu chí khác có liên quan.
h n h thốn kê kinh tế
+ Thống kê mô tả: Sử dụng số tuyệt đối phản ánh thực trạng
đào tạo nghề, số bình quân phản ánh mức độ đảm nhận công việc
của giáo viên, điều kiện làm việc của học sinh tốt nghiệp.
+ Thống kê so sánh: So sánh dùng số tuyệt đối và số tương
đối. So sánh tuyệt đối biểu hiện quy mô giá trị của một số chỉ tiêu
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. So sánh
tương đối biểu hiện quan hệ so sánh trong mức độ của đối tượng
nghiên cứu, thể hiện mức độ phổ biến, kết cấu của các hiện tượng
trong tổng thể nghiên cứu.
4
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một minh chứng thêm
cho việc phát triển hệ thống đào tạo nghề về quy mô và chất lượng
đáp ứng nhu cầu học nghề lập nghiệp của thanh niên dân tộc trên địa
bàn tỉnh ĐăkLăk hiện nay.
6. Bố cục đề tài
Gồm phần mở đầu và 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
THANH NIÊN DÂN TỘC
1.1.1 Các khái niệm
a. Đào tạo nghề
b. Lao động qua đào tạo nghề
Như vậy có thể đưa ra khái niệm Lao động qua đào tạo nghề:
là nhữn n ời đã hoàn thành ít nhất một ch n trình đào tạocủa
một n hề tại một c sở đào tạo n hề đã đ ợc cấ văn ch n chỉ
n hề theo c c qui định hiện hành
5
1.1.2. Thanh niên và những đặc điểm của thanh niên
dân tộc ảnh hưởng đến đào tạo nghề
a. Quan điểm về thanh niên và lực lượng lao động thanh
niên
b. Những đ ặc đ iểm của thanh niên ảnh hưởng đến
đ ào tạo nghề và tạo việc làm
1.1.4 Đặc điểm đào tạo nghề
1.1.5 Những đặc điểm của đào tạo nghề cho thanh niên dân
tộc
1.2. NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC
1.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo
1.2.2 Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề
và nhu cầu học nghề của người lao động
1.2.3. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho thanh niên
dân tộc
1.3.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động và tình hình
việc làm cho TNDT
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC
1.4.1 Kinh nghiệm của Na Uy
1.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.4.3 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực
1.4.4 Kinh nghiệm đào tạo nghề ở Việt Nam
a. Thực tiền công tác đào tạo nghề tại Việt Nam
b. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc ở Việt
Nam
6
Nh vậy ĐTN cho TNDT có thể đ ợc hiểu là dạy nghề cho những
n ời có khả năn lao động chủ yếu sinh sống ở vùn s u, vùn xa, vùn đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Đào tạo nghề cho đối t ợng thanh niên
dân tộc vừa có ý n hĩa kinh tế tạo thu nhậ cho n ời lao động, vừa
có ý n hĩa xã hội và nh n văn s u sắc đã iải quyết đ ợc vấn đề việc
làm cho xã hội Do đặc điểm của lao động là thanh niên dân tộc ,
nên việc ĐTN cần phải có những cách thức t chức phù hợp với từng
nhóm đối t ợn Để xây dựn đ ợc c c mô hình ĐTN hù hợp,
chúng ta phải triển khai một số nội dung chủ yếu sau:Muốn đào tạo
tr ớc hết phải x c định mục tiêu đào tạo, x c định nhu cầu sử dụn lao động
qua ĐTN và nhu cầu lao động của n ời học nghề để lựa chọn hình thức
ĐTN cho TNDT sao cho hù hợ N oài ra điều kiện tự nhiên, yếu tố học vấn
và kỹ năn làm việc của lực l ợn lao độn cũn t c động trực tiếp tới khả
năn học nghề. Trên đ y là c sở lý luận về ĐTN cho đối t ợng thanh niên
dân tộc mà từ đó làm rõ h n về thực trạn ĐTN cho TNDT trên địa bàn tỉnh
Đắk Lăk
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐĂKLĂK
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh
Đăklăk tác động đến phát triển đào tạo nghề trên địa bàn.
Về điều kiện tự nhiên
Về kinh tế xã hội
7
2.1.2 Khái quát hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Đăklăk
Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk đã có rất nhiều chính
sách nâng cao chất lượng lao động. Nhưng nhìn chung, chất lượng
lao động của tỉnh còn ở mức thấp so với mức bình quân chung của cả
nước, vẫn chưa theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ.
Với tỷ lệ 53,55% dân số toàn tỉnh là dân tộc thiểu số, lực
lượng thanh niên là dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ tương
đương, hầu hết là sống tại khu vực nông thôn (chiếm 68,7%). Vì vậy,
vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc là
điều quan tâm, trăn trở của Ủy ban nhân dân tỉnh và của ngành lao
động - thương binh xã hội. Tuy tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh tương đối
thấp nhưng việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số chất lượng
không cao, thu nhập thấp. Thanh niên dân tộc thiểu số không có
nhiều cơ hội về việc làm ở khu vực đòi hỏi trình độ tay nghề cao mà
chỉ là những công việc đơn giản. Việc dạy nghề cho đối tượng này
cũng gặp nhiều khó khăn do mặt bằng trình độ văn hóa thấp, khả
năng tiếp thu trong học các nghề kỹ thuật gặp nhiều hạn chế.
Do vậy, việc dạy nghề cho thanh niên dân tộc tại Đăklăk đòi
hỏi phải có phương pháp riêng, phù hợp với khả năng tiếp thu của
học viên.
2.1.3 Một số đặc điểm của đồng bào dân tộc ở ĐăkLăk ảnh
hưởng đến đào tạo nghề
* Từ những đặc điểm của đồng bào dân tộc tỉnh Đắk Lắk, có
thể thấy thanh niên dân tộc trong trường nghề có những đặc điểm
ảnh hưởng đến đào tạo nghề như sau:
- Tâm lý học xong hầu như không muốn làm việc xa gia đình
"ly nông chứ không ly hương”. Vì vậy quá trình lựa chọn trường đào
tạo và cơ sở làm việc sau này thường bị ảnh hưởng về mặt địa lý.
8
Thanh niên dân tộc thiểu số thích chọn trường đào tạo và nơi làm
việc gần địa phương nơi sinh sống.
- Hầu hết học sinh chọn nghề theo nhóm bạn, theo ý thích,
theo cảm tính; chỉ vào học nghề sau khi không đậu vào đại học hoặc
không trúng tuyển vào các ngành công an, sĩ quan quân đội, trường
sư phạm, trường y...
- Tính cộng đồng rất cao, múa hát tập thể và rượu cần là một
nét văn hoá đặc trưng của họ, học sinh dân tộc cũng hay uống rượu.
Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh.
- Trung thực, thẳng thắn, có tính tự ái, tự ty cao. Khi học sinh
bị xuống lớp, chỉ dưới 50% học lại (đối với trường dân tộc nội trú),
hoặc chỉ khoảng 30-35% học lại đối với các trường nghề; khi bị xúc
phạm hoặc chạm vào lòng tự ái họ sẵn sàng bỏ học, bỏ việc. Giáo
dục học sinh cá biệt tốt nhất là phải ân cần, nhẹ nhàng thông qua
cộng đồng hơn là các hình thức kỷ luật, rất nhạy cảm với tình hình
chính trị.
- Ham thích văn nghệ thể thao, hoạt động ngoài trời, không
muốn gò bó trong khuôn khổ kỹ luật.
- Ham muốn học cái mới nhưng ít kiên trì và cẩn thận.
- Trí nhớ hình ảnh và thao tác tốt nên thích học thực hành,
thực tế.
- Tình yêu nam nữ thể hiện rất sớm, họ sẵn sàng nghỉ học vì
tình yêu.
- Khả năng ngôn ngữ có hạn nên trong quá trình đào tạo gặp
nhiều khó khăn.
- Trình độ văn hoá và hiểu biết xã hội thấp hơn so với người
Kinh cùng bằng cấp; bắt chước cái mới, cái lạ rất nhanh, ít nghĩ tới
kết quả về sau.
9
- Khả năng tài chính có hạn nếu không được bao cấp trong
học nghề họ khó có thể theo học được.
2.2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
a. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực
kinh tế
b. Nhu cầu học nghề của thanh niên dân tộc
Theo kết quả đợt điều tra khảo sát nhu cầu học nghề tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh Đăklăk năm 2011, do Tổng cục dạy nghề
phát động, kết quả có khoảng trên dưới 50 nghề được nhận biết trong
cuộc khảo sát, với 3.191 LĐ có nhu cầu học nghề ở 3 cấp trình độ
Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Trong đó Cao đẳng
nghề có 8 nghề LĐ có nhu cầu học, với 252 LĐ chiếm 7,8% nhu cầu
học nghề; Trung cấp nghề có 28 nghề LĐ có nhu cầu học, với 863
LĐ chiếm 27,04% nhu cầu học nghề; và Sơ cấp nghề có 49 nghề LĐ
có nhu cầu học, với 2.076 LĐ chiếm 65,06% nhu cầu học nghề.
c. Một số yêu cầu của thanh niên dân tộc đối với công tác
đào tạo nghề
2.2.2. Xác định chương trình và hình thức đào tạo
Về hình thức đào tạo, đa dạng với các hình thức: đối với đối
tượng học tại thôn, buôn chủ yếu là đào tạo ngắn hạn dưới 1 năm
thường không tập trung,còn đối với những thanh niên tập trung
tham gia học tại các cơ sở ĐTN thì có hai hình thức là trung cấp
nghề thời gian từ 2 đến 3 năm và hệ cao đẳng nghề là 3 năm.
Chính vì lí do tỷ lệ LĐ qua đào tạo với những những hình thức
chính qui và tập trung như vậy nên tỷ trọng LĐ qua đào tạo được
cấp bằng khá cao và có chất lượng. Phần lớn TNDT sau khi tốt
nghiệp đều tìm được việc làm tương ứng.
10
Về tình hình thực hiện chương trình ĐTN, thực tế khảo sát cho
thấy người LĐ sau khi được tuyển dụng việc áp dụng những kiến
thức và kỹ năng tay nghề, thì có tới gần 75% đã đạt yêu cầu tuyển
dụng của các DN và có khoảng 25% là phải đào tạo mới do doanh
nghiệp tự tổ chức đào tạo. Tất nhiên, trong quá trình này doanh
nghiệp sẽ đóng vai trò chính trong việc xây dựng chương trình ĐTN
cho LĐ theo yêu cầu của DN.
2.2.3. Lựa chọn phương pháp và cơ sở đào tạo
Tình hình đào tạo n hề tron c c c sở dạy n hề
Các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh phát triển chậm. Hiện nay,
chỉ có 01 Trường Cao Đẳng Nghề Thanh niên dân tộc Tây nguyên,
trực thuộc UBND tỉnh Đăklăk là đơn vị công lập vừa thực hiện ĐTN
cho đối tượng dân tộc thiểu số,03 trường trung cấp nghề nhưng chủ
yếu đào tạo cho đối tượng dân tộc kinh. Ngoài ra, còn có một vài cơ
sở, làng nghề truyền thống có chức năng đăng ký hoạt động dạy
nghề với mạng lưới dạy nghề mỏng , qui mô tuyển sinh nhỏ, thiếu cơ
sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ giáo viên dạy nghề, nên điều này
cũng rất khó khăn cho việc cung ứng LĐ qua ĐTN (Bảng 2.2) ở
cuốn luận văn chính.
Theo kết quả điều tra nhu cầu học nghề trên địa bàn tỉnh Đăklăk
thì có có khoảng 70% số LĐ đang làm việc tại các DN đã được học
nghề trước khi tuyển dụng vào làm việc và hơn 30% còn lại chưa
qua ĐTN trước khi được tuyển dụng. Việc tuyển sinh đóng vai trò
quan trọng đến số lượng học sinh đăng ký vào học tại trường. Đây là
nguồn cung HSSV của quá trình đào tạo sau khi đã xem xét đến các
điều kiện xét tuyển. Bảng 2.3 thể hiện số HSSV đăng ký vào trường,
số học sinh trúng tuyển và số thực nhập trong các năm gần đây.
Như vậy, số lượng HSSV đăng ký vào các trường khá đông
qua các năm, chứng tỏ khâu quảng bá, tuyển sinh khá tốt. Tuy nhiên
11
do chất lượng đầu vào tuyển sinh đối với các ngành cao đẳng hoặc
trung cấp nghề tin học, kế toán yêu cầu khá cao nên số HSSV trúng
tuyển còn hạn chế. Mặt khác, thị trường đào tạo nghề ở Đắk Lắk
đang mở rộng tạo ra cơ hội lựa chọn nhiều cho HSSV nên số lượng
học sinh nhập học chỉ chiếm khoảng 75%.
Bảng 2.4 Số l ợng HSSV phân theo giới tính và dân tộc năm 0 3
(đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn)
Thống kê số HSSV năm học 2013 cho thấy hệ Trung cấp nghề
chiếm tỷ trọng lớn (64%), là ngành đào tạo chính của các trường. Hệ
Cao đẳng nghề đã từng bước phát triển và là một bộ phận quan trọng
trong xu hướng phát triển trong thời gian tới. Trung cấp nghề với
thời lượng đào tạo ngắn hơn và chi phí thấp hơn được xem là cơ hội
tốt cho giới nữ. Càng lên cấp học cao, lượng HSSV nữ càng ít hơn
(38%). Vì ĐTN cho thanh niên dân tộc ở khu vực Tây Nguyên nên
số lượng học viên dân tộc thiểu số chiếm 77% tổng số HSSV toàn
trường, trong đó dân tộc Ê-đê chiếm tỷ lệ cao nhất, tới 35%, chứng
tỏ các trường đã chú trọng tới việc nâng cao chất lượng lao động cho
thanh niên dân tộc tại chỗ. Tuy nhiên, các HSSV người Ê-đê lại ít
tham gia vào cấp học cao hơn (21% HSSV Ê-đê học Cao đẳng).
Trong khi đó, HSSV người Kinh lại có xu hướng học Cao đẳng
nhiều hơn học trung cấp 2,6 lần.
Bảng 2.5: Số l ợng tuyển sinh các nghề đào tạo từ 2011 – 2014 của
c c c sở ĐTN cho TNDT (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn)
Dạy học theo nhu cầu thị trường là hướng đi mới trong ngành
giáo dục, là yêu cầu cấp thiết để các trường, các cơ sở giáo dục có
thể tồn tại và phát triển. Nhận thức được điều đó, các trường nghề đã
từng bước đổi mới phù hợp hơn cả về ngành nghề và cấp học.
12
Qua bảng trên cho thấy số lượng nghề đào tạo có sự biến động
qua các năm. Đối với hệ Trung cấp nghề, năm 2011 mới chỉ có 10
nghề thì năm 2012 đã tăng lên 14 nghề (tăng 14%). Các nghề mới
được đăng ký đào tạo là các nghề đang có nhu cầu trong nền kinh tế
như nghề quản trị kinh doanh lương thực – thực phẩm, nghề kế toán
doanh nghiệp. Các nghề truyền thống và thế mạnh của các trường
vẫn được giữ vững như nghề May và thiết kế thời trang, điện dân
dụng, kỹ thuật máy nông nghiệp, thú y Tuy nhiên do tác động của
thị trường đào tạo nghề trong tỉnh với sự gia tăng của 01 trường Cao
đẳng nghề và 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp cùng với sự mở
rộng quy mô tuyển sinh của các trường trong khu vực và cả nước,
đặc biệt là khu vực phía Nam, nên từ năm 2011 đến 2014 đã có sự
bình ổn tương đối về số lượng ngành nghề, một số nghề có xu hướng
thu giảm. Cụ thể năm 2013 có 13 nghề, năm 2041 tiếp tục giảm còn
12 nghề. Nguyên nhân sự sụt giảm số học sinh sinh viên (HSSV)
đăng ký vào học các ngành nghề như ngành sửa chữa máy tính, công
nghệ ô tô hay điêu khắc gỗ là do trong quá trình sử dụng lao động tại
các doanh nghiệp, cơ sở lao động, người lao động đã qua đào tạo
chính thức và chưa qua đào tạo chính thức không có sự khác biệt về
thu nhập và điều kiện lao động.
Bên cạnh đó, cùng với nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
cao của tỉnh và khu vực, các ngành nghề hệ Cao đẳng lại có xu
hướng được mở rộng. Năm 2011 đã tăng 75% số lượng nghề, các
năm tiếp theo mặc dù tốc độ tăng chậm hơn nhưng luôn có sự ổn
định. Tăng nhiều nhất là các nghề thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin
và các nghề dịch vụ như kế toán, thú y.
13
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của giáo viên về mức độ tiếp thu bài học
của HSSV học nghề người dân tộc
5
0
0
20
0
0
14
17
12
10
50
57
33
76
20
100
50
24
50
12
50
0
0
BQC
May
Điện
Thú y
Tin học
Kế toán
Môn Lý thuyết
Dưới 30% 30%-50% 50%-80% Trên 80%
2
0
6
0
0
0
10
6
20
25
50
33
41
40
100
75
38
67
47
40
0
0
BQC
May
Điện
Thú y
Tin học
Kế toán
Môn thực hành
Dưới 30% 30%-50% 50%-80% Trên 80%
N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra
14
Theo đánh giá từ phía giáo viên, có khoảng 4/5 HSSV trong
môn lý thuyết và gần 9/10 HSSV tiếp thu môn thực hành hiểu bài ở
mức 50% trở lên. Các ngành thuộc khối kỹ thuật có mức tiếp thu
môn thực hành tốt hơn môn lý thuyết (ngành may 67%, điện 47%,
thú y 40%). Mức độ tiếp thu giữa các nhóm HSSV dân tộc theo thứ
tự từ cao xuống thấp là: dân tộc Kinh – Dân tộc khác – dân tộc Ê-đê.
Việc tăng cường kiến thức bổ trợ cũng yếu tố tích cực ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo và khả năng tìm kiếm việc làm sau khi
ra trường. Tuy nhiên, tỷ lệ HSSV theo học thêm các kiến thức bổ trợ
còn tương đối ít (chỉ khoảng 20%), tập trung vào tăng cường kỹ năng
tin học (47%). Điều này c