1. Tính cấp thiếtcủa đề tài
Với chứcnănggắnkết toànbộ hoạt động kinh doanhcủa doanh
nghiệpvới thị trường, khâu then chốtcủa toànbộ quá trình hoạt động
và phát triểncủamột doanh nghiệp, Marketing đã và đang trở thành
mộtcôngcụ làmnângcao hoạt độngcủa các doanh nghiệp hiện đại.
Nhận thấy đượctầm quan trọngcủa Marketing, Công tyCổ phần
Bảo Hiểm ToànCầu Chi Nhánh ĐàNẵng đã không ngạitập trung cho
hoạt động này. Tuy nhiên, nhữngnămgần đây, thị trườngbảo hiểm
ngày càng cósựcạnh tranh gaygắt và phứctạp, nênsản phẩm do công
ty cungcấp đang có nguycơbị thuhẹp dosự xuất hiệncủa nhiều đối
thủcạnh tranh mới. Trongbốicảnh đó, Công tycần có giảipháp để tiếp
tục ổn định hoạt động, tiếp tục chiếm giữ thị trường và nâng caotỷ suất
lợi nhuận. Để đạt đượcmục tiêu đó thì Marketing là khâucựckỳ quan
trọngcần được đặc biệt quan tâm nhằm đáp ứngtốthơn nhucầucủa thị
trường. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiêncứu:“Chính sách marketing
chosản phẩmbảo hiểm phi nhân thọtại Công tycổ phầnBảo hiểm
Toàn Cầu - Chi Nhánh ĐàNẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiêncứu vàhệ thống hóa cácvấn đềvề lý luậncủacác chính
sách Marketingdịch vụ trongdoanh nghiệp
- Tìm hiểu thựctế, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
Marketingdịchvụbảo hiểm phi nhân thọcủa Công tycổ phầnBảo
hiểm Toàn Cầu- Chi Nhánh Đà Nẵng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách Marketing cho sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty cổ phần bảo hiểm toàn cầu chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN KIỀU LOAN
CHÍNH SÁCH MARKETING CHO SẢN PHẨM
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM TOÀN CẦU –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM
Phản biện 1: TS. Võ Quang Trí
Phản biện 2: TS. Phạm Thanh Trà.
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 17 tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với chức năng gắn kết toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với thị trường, khâu then chốt của toàn bộ quá trình hoạt động
và phát triển của một doanh nghiệp, Marketing đã và đang trở thành
một công cụ làm nâng cao hoạt động của các doanh nghiệp hiện đại.
Nhận thấy được tầm quan trọng của Marketing, Công ty Cổ phần
Bảo Hiểm Toàn Cầu Chi Nhánh Đà Nẵng đã không ngại tập trung cho
hoạt động này. Tuy nhiên, những năm gần đây, thị trường bảo hiểm
ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt và phức tạp, nên sản phẩm do công
ty cung cấp đang có nguy cơ bị thu hẹp do sự xuất hiện của nhiều đối
thủ cạnh tranh mới. Trong bối cảnh đó, Công ty cần có giải pháp để tiếp
tục ổn định hoạt động, tiếp tục chiếm giữ thị trường và nâng cao tỷ suất
lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì Marketing là khâu cực kỳ quan
trọng cần được đặc biệt quan tâm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Chính sách marketing
cho sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty cổ phần Bảo hiểm
Toàn Cầu - Chi Nhánh Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề về lý luận của các chính
sách Marketing dịch vụ trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực tế, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
Marketing dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty cổ phần Bảo
hiểm Toàn Cầu- Chi Nhánh Đà Nẵng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến các hoạt động Marketing tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Toàn
Cầu- Chi Nhánh Đà Nẵng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách Marketing cho sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ của
công ty.
2
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho giai đoạn 2013 – 2020, số
liệu và dữ liệu thu thập đến hết tháng 12 năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính: Phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Phương pháp phân tích,
tổng hợp và thống kê; Phương pháp chuyên gia.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đưa ra các giải pháp về chính sách marketing thích hợp cho sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu-
Chi Nhánh Đà Nẵng. Nhờ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại
hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm của công ty
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách marketing dịch vụ và dịch
vụ bảo hiểm phi nhân thọ;
Chương 2: Thực trạng chính sách marketing cho sản phẩm bảo
hiểm phi nhân thọ tại Công ty cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu- Chi Nhánh
Đà Nẵng;
Chương 3: Hoàn thiện chính sách Marketing dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ tại công ty cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu- Chi Nhánh Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING DỊCH VỤ
VÀ DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. DỊCH VỤ VÀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ
a. Khái niệm về dịch vụ
Theo Philip Kotler và Gary Amstrong (1991) thì dịch vụ là một
hoạt động hay một lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia,
3
trong đó nó có tính vô hình và không dẫn đến sự chuyển giao sở hữu
nào cả.
b.Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có những nét đặc trưng
riêng mà hàng hóa hiện hữu không có. Dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật
là: Vô hình; Không thể tách rời; Đa dạng và không ổn định về chất
lượng; Không thể lưu trữ.
c.Phân loại dịch vụ
* Trong dịch vụ, người ta phân loại ra hai mức là dịch vụ cốt lõi
và các dịch vụ bao quanh.
* Phân loại bảo hiểm phi nhân thọ:
- Nếu căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, BH phi nhân thọ có ba
loại: Bảo hiểm tài sản (BHTS), bảo hiểm trách nhiện dân sự
(BHTNDS), bảo hiểm con người phi nhân thọ (BHCN).
- Phân loạitheo tính chất bắt buộc: Theo tiêu thức này bao gồm:
BH phi nhân thọ bắt buộc và BH phi nhân thọ tự nguyện.
d. Hành vi mua dịch vụ của khách hàng
Theo Kotler & Levy: Hành vi của khách hàng là những hành vi
cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng
và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.
Tiến trình ra quyết định mua của khách hàng thường bao gồm
năm giai đoạn là: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các
lựa chọn, quyết định mua hàng và đánh giá sau khi mua.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của Marketing dịch vụ
a. Khái niệm về Marketing dịch vụ
“Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống với những
quy luật của thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu,
đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống
các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức
4
sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn
lực của tổ chức.
b. Vai trò Marketing dịch vụ
Trong kinh doanh dịch vụ, marketing là công cụ không thể thiếu,
nó không chỉ là chức năng quản lý kinh doanh, mà còn là một triết lý và
phương châm dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp hướng ra thị
trường, đối phó với cạnh tranh, gắn kết lâu dài và hiệu quả với khách
hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng.
1.1.3. Các chính sách Marketing dịch vụ
a. Khái niệm và mục đích
Chính sách marketing dịch vụ là tập hợp các quyết định có liên
quan đến nỗ lực marketing nhằm đạt được mục đích đưa sản phẩm dịch
vụ đến với người tiêu dùng. Đây là nỗ lực nhằm mang lại sự gia tăng về
thị phần, doanh thu cũng như lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ.
b. Các chính sách cơ bản của Marketing dịch vụ
Marketing dịch vụ gồm 7 yếu tố công cụ cơ bản(7P):
P1(Product): Chính sách sản phẩm; P2(Price): Chính sách giá;
P3(Place): Chính sách phân phối; P4(Promotion): Chính sách truyền
thông cổ động; P5(People): Chính sách con người; P6(Process): Quá
trình cung ứng dịch vụ; P7(Physical evidence): Chính sách bằng chứng
vật chất.
1.2. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH MARKETING
DỊCH VỤ
1.2.1. Phân tích môi trường Marketing
Việc phân tích môi trường marketing sẽ giúp doanh nghiệp phát
hiện các cơ hội và những mối đe dọa đối với hoạt động marketing.
a. Môi trường vĩ mô
Gồm có: Môi trường nhân khẩu học; Môi trường kinh tế; Môi
trường tự nhiên; Môi trường công nghệ; Môi trường chính trị- pháp
luật; Môi trường văn hóa.
5
b. Môi trường vi mô
Gồm có: Doanh nghiệp; Các nhà cung cấp; Các đối thủ cạnh
tranh; Các trung gian marketing; Khách hàng; Công chúng.
1.2.2. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của marketing dịch vụ
a. Nhiệm vụ của marketing dịch vụ
Nhiệm vụ của doanh nghiệp phải được thể hiện cụ thể bằng các
mục tiêu kinh doanh và chiến lược marketing.Mục tiêu marketing xuất
phát từ mục tiêu kinh doanh của công ty và phải phù hợp với nó.
b. Mục tiêu của marketing dịch vụ
Gồm có: Mục tiêu tăng trưởng, Mục tiêu cạnh tranh, Mục tiêu an
toàn.
1.2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
a. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường tổng thể thành
những phân đoạn khác biệt về nhu cầu, tính cách hoặc hành vi.
Cơ sở để phân đoạn thị trường người tiêu dùng: Phân khúc thị
trường theo yếu tố địa lý; Phân khúc thị trường theo yếu tố dân số- xã
hội học; Phân khúc thị trường theo yếu tố tâm lý; Phân khúc thị trường
theo hành vi
b. Đánh giá các phân đoạn thị trường
Các tiêu thức đánh giá các phân khúc thị trường: Qui mô và
mức tăng trưởng của khúc thị trường; Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của
khúc thị trường; Mục tiêu và nguồn lực của công ty.
c. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc lựa chọn phân đoạn thị trường mục tiêu có thể được thực
hiện dựa vào một số cách thức sau: Tập trung vào một khúc thị trường;
Chuyên môn hóa có chọn lọc; Chuyên môn hóa sản phẩm; Chuyên môn
hóa thị trường; Phục vụ toàn bộ thị trường.
1.2.4. Định vị sản phẩm dịch vụ trên thị trường mục tiêu
* Khái niệm: Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu là thiết
6
kế sản phẩm và hình ảnh của công ty làm sao để nó có thể chiếm được
một chỗ đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu
Để tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm của mình so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp dựa trên bốn yếu tố cơ bản:
- Tạo sự khác biệt cho sản phẩm: Tính chất, chất lượng công
dụng, độ bền, độ tin cậy, kiểu dáng
- Tạo sự khác biệt cho dịch vụ: Giao hàng, lắp đặt, huấn luyện
khách hàng, dịch vụ tư vấn, sửa chữa, những dịch vụ khác
- Tạo sự khác biệt về nhân sự: Năng lực, nhã nhặn, có tín nhiệm,
tin cậy, nhiệt tình, biết giao tiếp
- Tạo sự khác biệt về hình ảnh: Đặc điểm nhận dạng, hình ảnh,
biểu tượng, các phương tiện quảng cáo.
1.2.5. Thiết kế các chính sách Marketing dịch vụ
a. Chính sách sản phẩm
* Khái niệm sản phẩm và chính sách sản phẩm
- Khái niệm sản phẩm:
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để người
mua chú ý, mua,sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một
mong muốn hay nhu cầu nào đó của khách hàng.
- Khái niệm chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tung
sản phẩm vào thị trường để củng cố, gạt bỏ hoặc bổ sung, đổi mới sản
phẩm cho thị trường lựa chọn của doanh nghiệp.
* Cấu trúc sản phẩm
- Đối với dịch vụ có thể chia thành 2 cấp độ: Dịch vụ cơ bản và
Dịch vụ thứ cấp
Các thành phần cấu thành nên dịch vụ thứ cấp: Các đặc tính
(features); Kiểu cách (Phong cách); Đóng gói (packing); Nhãn hiệu
(brand); Các yếu tố hữu hình.
7
* Nội dung chính sách sản phẩm:Chính sách danh mục và chủng
loại sản phẩm; Chính sách về thương hiệu/chất lượng sản phẩm; Chính
sách sản phẩm mới.
b.Chính sách giá dịch vụ
* Khái niệm giá và chính sách giá
- Khái niệm giá:
Giá là số tiền mà khách hàng phải trả khi sử dụng một dịch vụ
nào đó từ nhà cung cấp. Giá bao gồm: Giá qui định, giá chiết khấu, giá
bù lỗ, giá theo thời hạn thanh toán.Giá báo hiệu giá trị của sản phẩm,
nó bị ảnh hưởng bởi sức mua của thị trường
- Khái niệm chính sách giá:
Chính sách giá của doanh nghiệp là sự tập hợp những cách thức
và quy tắc xác định mức giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ
dao động cho phép thay đổi mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất
định của hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.
c.Chính sách phân phối
* Khái niệm phân phối và kênh phân phối dịch vụ:
Phân phối là cách thức mà người sản xuất đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng, để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tiêu thụ sản
phẩm
Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh
doanh phụ thuộc lẫn nhau, liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản
phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
d.Chính sách truyền thông, cổ động
* Khái niệm và vai trò:
- Khái niệm:Truyền thông, cổ động là tập hợp các hoạt động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý, thị hiếu khách hàng để xác lập
một mức cầu thuận lợi cho doanh nghiệp
- Vai trò: Chính sách truyền thông, cổ động giữ một vai trò quan
trọng trong phối thức marketing. Nó cung cấp thông tin cho khách hàng
8
và những giải pháp về những mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan hệ
thị trường. Chính sách truyền thông, cổ động thiết lập sự rõ ràng, sự
tinh vi và giúp khách hàng nhận thức đầy đủ hơn giá trị dịch vụ. Hoạt
động này gồm:quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mãi, quan hệ
công chúng, bán hàng trực tiếp.
e. Chính sách con người
Con người trực tiếp tạo ra dịch vụ và tác động đến chất lượng
dịch vụ. Nên việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân viên là
nhân tố sẽ tác động đến thành công của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
f. Quá trình cung ứng dịch vụ
Quá trình cung ứng dịch vụ là một hệ thống hoạt động theo mô
hình kịch bản dịch vụ, với những tác động tương hỗ giữ các yếu tố, tác
động tuyến tính giữ các khâu, các bước của hệ thống trong mối quan hệ
mật thiết với nhau, được thực hiện theo một trật tự nhất định trong môi
trường vật chất cụ thể với hệ thống những quy chế, quy tắc, lịch trình
thời gian và cơ chế hoạt động rõ ràng.
g.Môi trường vật chất
Môi trường vật chất là một yếu tố quan trọng trong marketing
dịch vụ.Một trong những đặc điểm của dịch vụ là tính vô hình nên
khách hàng sẽ khó hình dung và đánh giá được chất lượng dịch vụ cao
hay thấp.Công ty cần có những chứng cứ hữu hình đề góp phần củng cố
niềm tin của khách hàng về các tuyên bố chất lượng dịch vụ.
- Môi trường dịch vụ gồm: Cơ sở vật chất ngoại thất (Thiết kế
ngoại thất, bãi đỗ xe, bảng chỉ dẫn, môi trường xung quanh,) và cơ sở
vật chất nội thất (Thiết kế nội thất, cách bài trí bên trong, trang thiết bị
làm việc, không gian làm việc,)
- Các yếu tố hữu hình khác gồm: Danh thiếp, ấn phẩm, trang
phục nhân viên, tài liệu thông tin quảng cáo, trang web, môi trường
dịch vụ ảo.
9
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN MARKETING
TRONG DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.3.1. Khái niệm bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ
bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được
hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người
thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ
chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù
các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong hai loại hình bảo hiểm
thương mại.Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thương
mại khác không phải là bảo hiểm nhân thọ, là loại hình bảo hiểm qua
đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ chi trả bồi thường khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra liên quan đến tổn thất về vật chất và tai nạn con người,
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm.
Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ là hoạt động cơ bản, là cơ sở cho
sự tồn tại của DNBH. Hoạt động này là một quá trình liên hoàn từ khâu
cấp đơn cho người tham gia bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, theo dõi quá
trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, giám định tổn thất và giải quyết bồi
thường bảo hiểm.
1.3.2. Đặc điểm marketing dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Toàn bộ đặc thù của Marketing bảo hiểm là tính không thể động
chạm được của sản phẩm. Người tiêu thụ không thể nhìn thấy, không
thể cầm trên tay, không thể chỉnhư mọi dịch vụ, sản phẩm này không
thể chạm vào được.
Bởi tính đặc thù riêng biệt của bảo hiểm, một sản phẩm không
thể chạm được nên hầu hết việc marketing ở đây có thể xem là
marketing cho cái tên của công ty. Ở Việt Nam, ngành bảo hiểm không
thể xem là còn quá mới mẻ nhưng vẫn còn rất yếu.
10
1.3.3. Yêu cầu phát triển marketing trong dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ
Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm là loại hình kinh doanh đặc biệt,
các công ty bảo hiểm là các đơn vị kinh doanh, vừa phải tuân theo luật
bảo hiểm và các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước, vừa phải
thực hiện các mục tiêu kinh doanh, trong đó có mục tiêu an toàn. Nói
một cách khác các công ty bảo hiểm vừa phải thoả mãn nhu cầu bảo
hiểm của dân cư, vừa phải bảo hiểm cho chính mình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING CHO SẢN PHẨM
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM TOÀN CẦU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 KHÁIQUÁTCHUNGVỀCÔNGTYCỔPHẦNBẢOHIỂMTOÀN
CẦU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (GIC)
2.1.1. Quá trìnhhìnhthànhvàpháttriển
- Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu được thành lập ngày 19
tháng 06 năm 2006theo giấy phép số 37/GP/KDBH do Bộ trưởng Bộ
tài chính cấp với các thông tin về doanh nghiệp như sau:
+ Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM TOÀN
CẦU
+ Tên tiếng anh: GLOBAL INSURANCE COMPANY
+ Tên viết tắt: GIC
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của CTCP bảo hiểm
Toàn Cầu Chi nhánh Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu- Chi Nhánh Đà Nẵng từ
khi thành lập đến nay đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
có tính hiệu quả cao nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của
công ty trong quá trình hoạt động. Mô hình cơ cấu tổ chức theo quan hệ
trực tuyên, chức năng.
11
2.1.3. Đặc điểm và tình hình hoạt động
- Hình thức hoạt động: Công ty cổ phần bảo hiểm.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: bảo hiểm phi nhân thọ.
- Các nghiệp vụ được phép kinh doanh: Kinh doanh bảo hiểm
gốc; Kinh doanh tái bảo hiểm; Các hoạt động đầu tư và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
- Nguồn nhân lực: Thời điểm cuối năm 2011, Công ty có 8 lao
động. Số lượng lao động của công ty được nâng cao cả về chất lượng và
số lượng vào năm 2012 đến nay. Lực lượng lao động của công ty được
phân bố hợp lý và phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi lao động
đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ cao và vững về chuyên môn.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm
phi nhân thọ của công ty
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty từ năm 2011-2013
có xu hướng gia tăng qua từng năm và tăng cao trong năm 2012.
2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MARKETING
DỊCH VỤ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA
2.2.1. Về môi trường Marketing bảo hiểm phi nhân thọ
a. Môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế Việt Nam đang có rất
nhiều biến động dưới ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế toàn cầu,
vì vậy tỷ lệ tăng trưởng GDP các tỉnh miền Trung cũng giảm trong giai
đoạn 2011-2013.
* Môi trường nhân khẩu: Đà Nẵng hiện đang trên con đường phát
triển về mọi mặt, trình độ học vấn và thu nhập tăng cao nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân...đây là những yếu tố tích cực để thúc đầy
nhu cầu mua sắm.
* Môi trường công nghệ: Việc tiếp cận và sử dụng công nghệ mới
cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hóa quá trình dịch vụ giảm
12
bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và có thông tin
nhanh đẩy từ doanh nghiệp tới khách hàng cũng như từ khách hàng tới
doanh nghiệp.
* Môi trường chính trị - pháp luật: Nước chúng ta được đánh giá
là nơi tương đối an toàn cho các nhà đầu tư. Bởi nước ta là một nước xã
hội Chủ nghĩa, có nền chính trị ổn định.
* Môi trường tự nhiên:
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế chính trị của Miền
Trung. Sau những nỗ lực và phấn đấu và nỗ lực của người dân và các
cấp lãnh đạo Thành Phố, những năm qua Đà Nẵng đã có những bước
phát triển vượt bậc để luôn xứng đáng là thành phố động lực cho cả
Miền Trung và Tây Nguyên.
b. Môi trường vi mô
* Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Công ty là một doanh nghiệp được thành lập từ năm 2006, với
đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động và nhiều kinh nghiệm và có
một tổ chức vận hành đã được hoàn thiện, cơ sở vật chất, năng lực tài
chính ổn định.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Văn phòng công ty được đặt tại 78A Duy Tân, Quận Hải Châu,
TP. Đà Nẵng; với vị trí thuận tiện để giao dịch, duy trì mối quan hệ với
khách hàng và quảng bá hình ảnh của công ty.
- Nguồn nhân lực: Từ khi thành lập đến nay, nguồn nhân lực của
công ty tăng qua các năm nhờ hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn
và gia tăng số lượng khách hàng qua các năm.
* Khách hàng
Khách hàng của công ty là các tổ chức, cá nhân tại miền Trung.
* Đối thủ cạnh tranh:
Trong mảng bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay có 17 doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ trong nước đang chiếm gần 80% thị phần, 12
13
doanh nghiệp FDI chia nhau 20% thị phần còn lại. Trong đó một số
doanh nghiệp nội trong tốp dẫn đầu hiện nay như Bảo Việt, PVI, Bảo
Minh và PJICO