1. Tính cấp thiết của đề tài Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quê hương đất nước.Xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của nước Việt Nam nói chung, và đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Miền Trung – Tây Nguyên nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng cả về: kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng. Đây là quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, một mặt phát triến kinh tế xã hội nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc, mặt khác từng bước thực hiện các nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc trên thực tế.Tỉnh Đăk Lăk trong nhiều năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã dồn sức tập trung chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhưng vẫn còn cao. Tổng số hộ nghèo chung của tỉnh Đăk Lăk là 50.334 hộ, chiếm 12,26% dân số, cao hơn so với mức bình quân chung toàn quốc (9,6%), trong đó hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 30.716 hộ, chiếm 61% số hộ nghèo toàn tỉnh.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 11/04/2025 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÙI THỊ MỸ VÂN
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN EA H'LEO,
TỈNH ĐẮKLẮK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Đà Nẵng - 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO
Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ
bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội
cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
quê hương đất nước.
Xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của
nước Việt Nam nói chung, và đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Miền Trung – Tây Nguyên nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng cả về:
kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh quốc phòng. Đây là quá trình thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng, một mặt phát triến kinh tế xã hội
nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc, mặt khác từng
bước thực hiện các nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc trên thực tế.
Tỉnh Đăk Lăk trong nhiều năm qua, các cấp ủy Đảng, chính
quyền đã dồn sức tập trung chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhưng vẫn còn cao. Tổng số hộ
nghèo chung của tỉnh Đăk Lăk là 50.334 hộ, chiếm 12,26% dân số,
cao hơn so với mức bình quân chung toàn quốc (9,6%), trong đó hộ
nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là 30.716 hộ, chiếm 61%
số hộ nghèo toàn tỉnh.
Đối với huyện Ea H’Leo, là địa phương có nhiều thành phần
dân tộc, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo, tái nghèo trong đồng bào dân
tộc thiểu số còn cao (đến nay có 1.301 hộ nghèo, chiếm 4,40% so với
hộ nghèo toàn huyện). Nhiều xã tuy đạt kết quả tích cực trong xóa
đói, giảm nghèo nhưng còn lúng túng trong giải pháp vươn lên khá,
giàu. Nhiều nơi chưa đảm bảo tính bền vững, tình trạng tái nghèo
vẫn là một nguy cơ tiềm ẩn; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào 2
tạo, công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào còn hạn chế. Địa bàn
vùng đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống rộng, hầu hết ở vùng sâu
vùng xa. Có nhiều thôn, buôn cách trung tâm xã trên 10km, giao
thông đi lại rất khó khăn về mùa mưa, nên việc giao lưu, mua bán
trao đổi hàng hóa và tiếp cận với tiến bộ khoa hoc, kỹ thuật còn
nhiều hạn chế. Dân di cư từ nơi khác đến địa bàn huyện nhiều, làm
gia tăng dân số dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, sang nhượng
đất đai một cách tự phát, tùy tiện không thông qua chính quyền Từ
đó dẫn đến một số hộ không nhỏ người đồng bào dân tộc thiểu số
thiếu đất ở, thiếu đất sản xuất, làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp xã
hội, ảnh hướng đến kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội chung trên
địa bàn.
Việc nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng về giảm nghèo
đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ea
H’Leo, xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến đói nghèo làm
cơ sở để đề ra các giải pháp giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở địa phương, đồng thời phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm
tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái nghèo là
một điều cần thiết. Với lý do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải
pháp giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ea H’Leo, tỉnh ĐắkLắk” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân
tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất định
hướng và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh tế để thực hiện
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận 3
liên quan đến công tác giảm nghèo. Đánh giá thực trạng công tác
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.
Nhận diện được các vấn đề về công tác giảm nghèo cùng với các
nguyên nhân của nó ở huyện Ea H’Leo trong thời gian từ năm 2011
đến năm 2015. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Thực trạng công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số trong thời gian qua trên địa bàn huyện Ea H’Leo diễn ra
như thế nào?
+ Đâu là giải pháp để hoàn thiện công tác giảm nghèo cho
đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
trên trên địa bàn huyện
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào việc phân tích thực
trạng nghèo và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế để
giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên
địa bàn huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk.
+ Về không gian, địa điểm nghiên cứu: Huyện EaH’leo tỉnh
Đăk lăk.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo chủ
yếu tập trung giai đoạn 2011 -2015. Các giải pháp đề xuất có giá trị
trong những năm tiếp theo.
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học, thực tiễn
của đề tài
a. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích
thống kê; so sánh; đánh giá; tổng hợp; khái quát.
- Các phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng trong nghiên
cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các
nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành
trong tỉnh và của huyện Ea H’Leo; tìm thông tin thông qua các
phương tiện báo chí, internet, và kết hợp các phương pháp thu thập
thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
b. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống hoá những khái niệm cơ bản của
công tác giảm nghèo, làm rõ các nội dung công tác giảm nghèo cho
đồng bào các dân tộc thiểu số ở huyện Ea H’Leo. Phân tích, luận bàn
về mặt lý luận và thực tiễn công tác giảm nghèo.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá kết quả và hạn
chế trong công tác giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở
huyện Ea H’Leo đồng thời đưa ra những giải pháp, đề xuất và kiến
nghị thích hợp nhằm hoàn thiện công tác giảm nghèo cho các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH
huyện Ea H’Leo.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn được chia làm ba
chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo.
- Chương 2: Thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện EaH’Leo tỉnh Đăk Lăk. 5
- Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc thiểu số huyện huyện Ea H’Leo tỉnh Đăk Lăk trong thời
gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nước ta là vấn đề
được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ
quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của
thế kỷ XX đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên
cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo được công
bố, cụ thể là các công trình sau:
- Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
- Đức Huấn (2013), Công trình nghiên cứu “Tập trung thực
hiện Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội góp phần
phát triển kinh tế – xã hội năm 2013”, Sở Lao động - Thương binh
xã hội tỉnh Bắc Giang.
- Lê Quốc Lý (2012), “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực
trạng và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia;
- Phòng Dân tộc huyện Ea H’Leo (2015), Báo cáo tại Đại hội
Đại biểu các dân tộc thiểu số huyện Ea H’Leo lần thứ II
- Tác giả Đào Công Thiên, Đề tài nghiên cứu khoa học “Phân
tích những nhân tố ảnh hường tới tình hình nghèo đói của các hộ
ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa”, Sở
NN & PTNT tỉnh Khánh Hóa. Tác giả đã tập trung nghiên cứu vấn
đề nghèo đói, tìm ra nguyên nhân cũng như các nhân tố
- Bùi Thị Lý (2012), luận văn Thạc sỹ Kinh tế của: “Vấn đề
xóa đói giảm nghèo của tỉnh Phú Thọ hiện nay”. 6
- Nguyễn Trí Dũng, (2011), Đề tài luận văn thạc sỹ “Giải pháp
giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng”, Đại
học Đà nẵng
- Trần Quốc Chung, (2010), Đề tài luận văn thạc sỹ “Vai trò
Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền
núi vùng cao”, Đại học Kinh tế Quốc dân.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm nghèo và chuẩn đánh giá nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn
cầu. Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát
triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã
hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ
nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác
định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định
giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác
định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được,
đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những
vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu
khác theo mức giá hiện hành.
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước
và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói,
nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng
thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở
chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc
gia. Nói một cách khác, giảm nghèo là quá trình giúp bộ phận dân cư
nghèo có một mức sống cao hơn, là chuyển từ tình trạng có ít điều
kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải
thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. 8
1.1.3. Vai trò của giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng
Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát
triển xã hội; giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng
vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho
họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi.
Giảm nghèo tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều
giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức
sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và miền xuôi, giữa
đồng bào các dân tộc thiểu số với đồng bào kinh.
Giảm nghèo tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn,
từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu sản xuất
lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho mọi người, nhất là nhóm
người nghèo.
Giảm nghèo tạo cơ hội cho người nghèo có điều kiện tiếp cận
các dịch vụ xã hội như: giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và hưởng thụ
các hoạt động văn hoá
1.2. NỘI DUNG GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ
1.2.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề
Phải có chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tạo
điều kiện cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các nguồn
vốn, gắn với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất...
1.2.2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo
ĐBDTTS
Người nghèo đồng bào dân tộc thiểu số thường rất khó khăn