1. Tính cần thiết của đề tài Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có trƣờng Cao đẳng nghề Gia Lai. Tuy nhiên, những cơ chế chính sách vận dụng trong lĩnh vực đào tạo nghề đã quy định nhiều năm nay chƣa đƣợc sửa đổi, chƣa làm rõ trách nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà nƣớc, xã hội và ngƣời học.. Để khắc phục vấn đề này, đầu năm 2015, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP, quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và xác định rõ lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị này.Do đó để chủ động trong các khoản chi tiêu của đơn vị, đơn vị phải lập dự toán cho các khoản chi tiêu. Dựa vào dự toán đó ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí cho đơn vị. Chính vì vậy công tác kế toán không những quan trọng đối với đơn vị mà còn quan trọng đối với công tác cấp phát ngân sách nhà nƣớc.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường cao đẳng nghề Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HUỲNH NGỌC TÌNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ GIA LAI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01
ĐÀ NẴNG – NĂM 2019
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN CÔNG PHƢƠNG
Phản biện 1: PGS. TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH
Phản biện 2: PGS. TS. TRẦN PHƢỚC
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Trƣờng
đại học Kinh tế
Địa điểm: Phòng họp......., Nhà..... – Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc
sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
vào ................. giờ............. tháng............... năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại :
Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có trƣờng Cao
đẳng nghề Gia Lai. Tuy nhiên, những cơ chế chính sách vận dụng
trong lĩnh vực đào tạo nghề đã quy định nhiều năm nay chƣa đƣợc
sửa đổi, chƣa làm rõ trách nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà
nƣớc, xã hội và ngƣời học.. Để khắc phục vấn đề này, đầu năm 2015,
Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP, quy định
quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và xác định rõ lộ
trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị này.
Do đó để chủ động trong các khoản chi tiêu của đơn vị, đơn
vị phải lập dự toán cho các khoản chi tiêu. Dựa vào dự toán đó ngân
sách nhà nƣớc cấp kinh phí cho đơn vị. Chính vì vậy công tác kế
toán không những quan trọng đối với đơn vị mà còn quan trọng đối
với công tác cấp phát ngân sách nhà nƣớc.
Trong quá trình hoạt động đơn vị phải chấp hành luật ngân
sách và các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp do nhà nƣớc ban hành. Việc tổ chức công tác
kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức quản
lý. Thực hiện tốt công tác quản lý, các đơn vị sẽ đƣa ra những quyết
định đúng đắn hơn, nhằm tăng nguồn thu, giảm chi, sử dụng có hiệu 2
quả các tài sản, đem lại hiệu quả trong quá trình đào tạo và tạo môi
trƣờng hoạt động hiệu quả, giảm gánh nặng ngân sách.
Trƣờng cao đẳng nghề Gia Lai đƣợc chính thức thành lập
vào tháng 10 năm 1976. Trải qua hơn 40 năm thành lập và phát triển,
đến nay, trƣờng vẫn là đơn vị hàng năm đào tạo hàng trăm sinh viên
ngành kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của
tỉnh Gia Lai nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Trƣờng những năm qua tuy đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện
nhƣng vẫn còn một số bất cập, hạn chế trong công tác kế toán, nhất
là khi triển khai áp dụng chế độ kế toán theo Thông tƣ 107/2017,
chƣa xây dựng đƣợc quy chế quản lý tài sản của đơn vị theo Nghị
định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ khi áp dung chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp nên khi triển khai thực hiện Trƣờng cao đẳng
nghề Gia Lai vẫn còn nhiều vƣớng mắc.
Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Hoàn
thiện công tác kế toán tại Trường cao đẳng nghề Gia Lai làm để tài
luận văn nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá
thực trạng công tác kế toán của trƣờng cao đẳng nghề Gia Lai, chỉ ra
những tồn tại yếu kém trong công tác kế toán; và trên cơ sở đó, đƣa
ra các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán nhằm tuân thủ quy
định pháp lý và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà trƣờng. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán tại trƣờng cao đẳng
nghề Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu: Tại trƣờng cao đẳng nghề Gia Lai
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tại Trƣờng cao đẳng
nghề Gia Lai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Trƣờng
cao đẳng nghề Gia Lai.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.1. Định nghĩa đơn vị sự nghiệp
Ninh Thị Thúy Ngân (2012) “đơn vị sự nghiệp được Nhà
nước thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm
bảo an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội. Các đơn vị này
được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp”.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp
Thứ nhất: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
không nhằm mục đích lợi nhuận mục đích chủ yếu là để phục vụ
cộng đồng
Thứ hai: Tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích
chung, lâu dài và bền vững cho toàn xã hội.
Thứ ba: Luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định các nguyên tắc, quy định chung
về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, căn cứ vào mức độ
tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp đƣợc chia thành: 5
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động
thƣờng xuyên:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên:
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động:
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
1.2.1. Nguồn kinh phí hoạt động
Kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn viện
trợ.
1.2.2. Quy trình ngân sách
Việc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đƣợc thực
hiện theo quy trình: Lập dự toán Chấp hành dự toán Quyết
toán NSNN.
1.2.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hiện
đang thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 14/02/2015, quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.3. NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ
NỘI BỘ
Đối với hoạt động sự nghiệp
Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ 6
Quản lý cần biết các thông tin về nguồn kinh phí dành cho
hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
1.4. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN LÝ
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.4.1. Khái quát nội dung công tác kế toán
Công tác kế toán bao gồm các nội dung sau: Tổ chức công
tác chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sử dụng và
tổ chức sổ kế toán sử dụng tại đơn vị.
a. Công tác chứng từ :
Công tác chứng từ kế toán đƣợc hiểu là việc tổ chức ban
hành, ghi chép chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lƣu trữ tất cả các
loại chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính
xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán
và tổng hợp kế toán.
b. Hệ thống tài khoản kế toán
Theo tác giả Ngô Thị Thu Hồng, tổ chức hệ thống tài khoản
kế toán là xây dựng các tài khoản ghi đơn, ghi kép để hệ thống hóa
các chứng từ kế toán, theo thời gian và theo từng đối tƣợng cụ thể,
nhằm mục đích kiểm soát, quản lý các đối tƣợng của hạch toán kế
toán.
Báo cáo tài chính phản ảnh tổng quát tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản, kết quả hoạt động tài chính, và dòng tiền của đơn
vị.
c. Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán dưới hình thức nhật kí chung 7
Sổ kế toán dưới hình thức nhật kí – sổ cái
Sổ kế toán dưới hình thức chứng từ - ghi sổ
d. Báo cáo quyết toán ngân sách và báo cáo tài chính
Báo cáo quyết toán ngân sách dùng để phản ảnh tình hình về
tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc.
1.4.2. Đặc điểm kế toán một số nội dung chủ yếu
a. Kế toán thu ngân sách, thu phí và thu viện trợ tài trợ
Kế toán theo dõi, hạch toán rõ ràng, tách biệt từng loại kinh
phí, nguồn vốn, theo mục đích sử dụng và nguồn hình thành. Mỗi
nguồn kinh phí đƣợc kế toán theo dõi trên các tài khoản thu phù hợp
TK 511- Thu hoạt động do ngân sách nhà nƣớc cấp, TK 512 – Thu
viện trợ, vay nợ nƣớc ngoài, TK 514 –Thu phí đƣợc khấu trừ để lại
b. Kế toán chi hoạt động, chi từ nguồn tài trợ, viện trợ
Kế toán mở sổ chi tiết sử dụng kinh phí theo từng hoạt động,
từng nguồn kinh phí. Cuối mỗi kỳ kế toán, phải thực hiện đối chiếu
tình hình sử dụng từng loại kinh phí. Kế toán sử dụng các tài khoản
để phản ánh chi kinh phí theo từng nguồn, gồm TK 611, 612, 614
c. Kế toán tài sản cố định
Kế toán theo mở sổ dõi chi tiết từng tài sản về nguyên giá,
nguồn hình thành, số lƣợng và bộ phận sử dụng, tài sản nào sử dụng
cho hoạt động nào.
d. Kế toán vật tư, hàng hóa
Kế toán phản ánh tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản,
tình hình xuất – nhập – tồn về số lƣợng, giá trị và giá trị thu hồi (nếu
có) từng loại vật tƣ hàng hóa. 8
e. Kế toán thu chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với từng loại, phải thể hiện chi tiết từng loại sản
phẩm dịch vụ, từng mục đich cụ thể và từng nội dung các khoản chi.
Để theo dõi thu, chi các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kế
toán sử dụng các tài khoản TK 531; TK 642.
f. Báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính và báo cáo quản lý
nội bộ
Báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách nhà nƣớc tại đơn vị
đƣợc thực hiện lập đầy đủ, đúng biểu mẫu, tuân thủ thời gian theo
quy định của thông tƣ hƣớng dẫn 107/201/TT-BTC của Bộ tài chính
Báo cáo nội bộ dung để phản ánh và cung cấp các thông tin
cụ thể, chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ để điều hành hoạt động
của đơn vị có hiệu quả.