Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua kho bạc Nhà nước Gia Lai

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nhằm tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Đó được coi là đòn bẩy có tác động trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững xã hội. Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Do đó việc quản lý chi đầu tư XDCB luôn được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý vốn đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý, giám sát chưa chặc chẽ, trình trạng lãng phí, thất thoát và tiêu cực còn nhiều. Do đó dẫn đến kém hiệu quả trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Hiện nay cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung liên tục. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng những đòi hỏi trong tình hình mới. Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư (TTVĐT) có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai" để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

pdf26 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua kho bạc Nhà nước Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LƢƠNG THANH BÌNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HOÀ NHÂN Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 4 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nhằm tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Đó được coi là đòn bẩy có tác động trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững xã hội. Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm. Do đó việc quản lý chi đầu tư XDCB luôn được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý vốn đầu tư còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý, giám sát chưa chặc chẽ, trình trạng lãng phí, thất thoát và tiêu cực còn nhiều. Do đó dẫn đến kém hiệu quả trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Hiện nay cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung liên tục. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng những đòi hỏi trong tình hình mới. Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư (TTVĐT) có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy em chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai" để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN. Đánh giá những thực trạng về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai trong thời gian qua. Qua đó làm rõ những kết quả đã đạt được cùng với những tồn tại cần phải khắc phục. 2 Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN tại KBNN Gia Lai trong thời gian đến và qua đó kiến nghị các cơ quan liên quan một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát TTVĐT từ NSNN qua KBNN Gia Lai trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê kết hợp phương pháp khái quát hoá. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia Lai. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN Gia Lai trong thời gian tới. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai. Chương 3: Giải pháp Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo các công trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan đề tài. 3 Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu” tác giả Hoàng Thị Lan Phương của Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng năm 2010. Luận văn thạc sĩ: "Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi" tác giả Dương Thị Ánh Tiên của KBNN Quảng Ngãi năm 2012. Luận văn thạc sĩ: "Hòan thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng" tác giả Đoàn Kim Khuyên của KBNN Đà Nẵng năm 2012. Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Tam Kỳ” tác giả Vương Thúc Đà của KBNN Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam năm 2013. Đây là những luận văn khoa học có tính thực tiễn trên địa bàn được nghiên cứu. Tuy nhiên tại KBNN Gia Lai hiện nay chưa có công trình nghiên cứu công tác kiểm soát TTVĐT theo định hướng đổi mới của KBNN. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc & Chi ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước - Khái niệm về ngân sách nhà nước: Theo Luật NSNN đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 đã nêu: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước." - Đặc điểm của Ngân sách nhà nước - Vai trò của ngân sách nhà nước b. Khái niệm chi ngân sách & Phân loại chi ngân sách nhà nước - Khái niệm chi ngân sách: Theo luật NSNN hiện hành làm rõ: "Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật." - Phân loại chi ngân sách nhà nước: Căn cứ theo yếu tố chức năng, nhiệm vụ chi NSNN ta có các nhóm chi: Nhóm chi thường xuyên; Nhóm chi đầu tư phát triển; Nhóm chi trả nợ và viện trợ : Nhóm chi dự trữ ; 5 1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc a. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. b. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản c. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản Căn cứ theo yêu cầu quản lý, chi đầu tư XDCB có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi xây dựng dự án mới; - Chi xây dựng dự án cải tạo, mở rộng, trang bị lại kĩ thuật; Theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi phí xây dựng; - Chi phí thiết bị; - Chi phí khác; Theo trình tự đầu tư XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm: - Chi chuẩn bị đầu tư; - Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư; - Chi thực hiện đầu tư; 1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2.1. Một số mô hình Kho bạc Nhà nƣớc trên thế giới và của Việt Nam hiện nay 1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước b. Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước 6 1.2.3. Khái niệm, mục tiêu và sự cần thiết của công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ a. Khái niệm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Kiểm soát TTVĐT là việc kiểm tra các căn cứ, điều kiện của hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư XDCB theo đúng quy định của nhà nước trước khi thực hiện xuất quỹ NSNN để chi trả theo đề nghị của chủ đầu tư. Qua đó phát hiện và ngăn chặn các khoản chi chưa đúng thủ tục, sai quy định. Việc kiểm soát TTVĐT được thực hiện ở cả 3 giai đoạn: Trước khi khoản chi được thực hiện, trong khi khoản chi được thực hiện và sau khi khoản chi được thực hiện b. Mục tiêu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Đảm bảo vốn đầu tư của NSNN được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. - Quá trình thực hiện ngân sách nhà nước được tiến hành theo đúng kế hoạch. - Đảm bảo cho dự án thực hiện theo đúng tiến độ được duyệt. c. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua KBNN - Tất cả các khoản vốn đầu tư được thanh toán qua KBNN đều phải được kiểm soát. - KBNN chỉ thanh toán vốn khi dự án đã có đủ các điều kiện quy định. - Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định. - KBNN được phép tạm dừng thanh toán vốn, thu hồi số vốn đã tạm ứng, thanh toán nếu phát hiện chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích. 7 1.2.5. Nội dung công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc a. Tổ chức bộ máy và phân cấp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT của KBNN thống nhất từ trung ương đến địa phương. Tại KBNN có Vụ Kiểm soát chi NSNN làm đầu mối chỉ đạo chung. Tại Sở giao dịch KBNN, KBNN tỉnh có phòng Kiểm soát chi NSNN; Tại KBNN quận, huyện, thị xã có tổ Tổng hợp-Hành chính thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTVĐT nguồn vốn NSNN. b. Quy trình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Hiện nay quy trình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua hệ thống KBNN ban hành theo quyết định số 282/QĐ- KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN là quy trình cơ bản nhất, chung nhất quy định chặc chẽ trình tự thủ tục, các bước thực hiện, thời gian giải quyết, mối quan hệ giữa các bộ phận trong Kho bạc. c. Nội dung kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư - Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dự án Hồ sơ pháp lý là những tài liệu làm căn cứ cho KBNN tiến hành làm thủ tục bắt đầu cho phép chủ đầu tư giao dịch để được thanh toán vốn cho dự án. Các loại hồ sơ pháp lý bao gồm hồ sơ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án và các loại hồ sơ được duyệt điều chỉnh, bổ sung gửi hàng năm theo quy định. Nội dung kiểm tra bao gồm: + Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ +Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ 8 + Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các loại hồ sơ + Kiểm tra điều kiện được phép đăng ký tài khỏan - Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán của dự án + Phương thức kiểm soát: có 2 phương thức kiểm soát là Thanh toán trước kiểm soát sau và Kiểm soát trước thanh toán sau. + Thời gian kiểm soát, thanh toán: Hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán trước kiểm soát sau là: 3 ngày làm việc và hồ sơ kiểm soát trước, thanh toán sau là: 7 ngày làm việc. - Kiểm soát hồ sơ quyết toán dự án hòan thành 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc - Tỷ lệ vốn đầu tư được thanh toán trong năm so với kế hoạch vốn đuợc giao trong năm. - Tỷ lệ vốn đầu tư từ chối thanh toán sau kiểm soát thanh toán so với số đề nghị thanh toán. - Tỷ lệ hồ sơ đã được kiểm soát thanh toán đúng thời gian quy định. - Mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch về TTVĐT tại KBNNN. 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác kiểm soát TTVĐT qua KBNN a. Nhân tố từ bên ngoài - Cơ chế, chính sách của nhà nước các Bộ, ngành và địa phương - Việc chấp hành, tuân thủ các quy định của các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng. b. Nhân tố từ bên trong - Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN. - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư 9 - Năng lực lãnh đạo và đội ngũ công chức làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư - Cơ sở vật chất, kỹ thuật, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Tại văn phòng KBNN Gia Lai có 10 phòng chuyên môn. - Có 16 Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thị xã trực thuộc. KBNN trực thuộc có 3 tổ gồm: Tổ Kế toán, Tổ Tổng hợp - Hành chính và Tổ Kho quỹ. 2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai a. Vị trí, chức năng b. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC GIA LAI 2.2.1. Tổ chức bộ máy & phân cấp thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Bộ phận thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT các nguồn vốn đầu tư XDCB của KBNN Gia Lai gồm có: Tại Văn phòng có phòng Kiểm soát chi NSNN gồm 14 cán bộ; Tại KBNN huyện, thị xã & Phòng Giao dịch có tổ Tổng hợp - Hành chính từ 2-3 cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT. 11 - Công tác phân cấp thực hiện nhiệm kiểm soát TTVĐT như sau: Phòng Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm soát TTVĐT các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, các dự án có nhiều nguồn vốn cả ngân sách tỉnh và ngân sách huyện và một số dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Tổ Tổng hợp - Hành chính tại KBNN huyện, thị xã và phòng Giao dịch thực hiện công tác kiểm soát TTVĐT một số dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh và vốn chương trình mục tiêu quốc gia được KBNN Gia Lai ủy quyền và trực tiếp kiểm soát TTVĐT nguồn vốn ngân sách huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn. 2.2.2. Quy trình giao dịch và luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai - Quy trình giao dịch một cửa về thanh toán vốn đầu tư: Hiện nay tại KBNN Gia Lai thực hiện quy trình giao dịch một cửa với quy định là chủ đầu tư giao dịch về hồ sơ TTVĐT chỉ với một cán bộ làm công tác kiểm soát TTVĐT duy nhất. - Quy trình luân chuyển hồ sơ thanh toán vốn đầu tư: Quá trình giao dịch, xử lý và luân chuyển một bộ hồ sơ TTVĐT tại KBNN Gia Lai diễn ra theo trình tự 6 bước (Sơ đồ 2.3). 2.2.3. Nội dung kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tƣ Hiện nay công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia lai thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN ban hành theo quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN. a. Kiểm soát hồ sơ pháp lý của dự án - Các loại hồ sơ pháp lý của dự án 12 Các loại hồ sơ pháp lý bao gồm hồ sơ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án và các loại hồ sơ bổ sung, điều chỉnh gửi hàng năm theo quy định. Bao gồm: +Tài liệu để đăng ký sử dụng tài khoản +Tài liệu pháp lý của dự án: Tuỳ từng loại vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư mà có quy định khác nhau. - Các nội dung kiểm soát hồ sơ pháp lý Cán bộ kiểm soát TTVĐT nhận hồ sơ, tài liệu và thực hiện kiểm soát: Kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định, tính pháp lý của hồ sơ, hồ sơ phê duyệt đúng thẩm quyền; chữ ký, đóng dấu hợp pháp, các hồ sơ phải được lập, phê duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB. Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ. b. Kiểm soát hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán của dự án - Các loại hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán: Chủ đầu tư phải gửi các hồ sơ gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn đầu tư và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng nếu có tạm ứng phải thanh toán. - Các nội dung kiểm soát: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, sự phù hợp đầy đủ các yếu tố trên chứng từ. Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của dự án. + Đối với các khoản tạm ứng: kiểm tra, kiểm soát nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng; có thoả thuận trong hợp đồng, mức vốn tạm ứng phù hợp với chế độ quy định và kế hoạch vốn năm. + Đối với các khoản thanh toán khối lượng hoàn thành: 13 Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hoàn thành được thanh toán theo dự toán được duyệt. Trường hợp sau khi kiểm soát, số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát lập thông báo theo mẫu số 02/KSC và báo cáo Trưởng phòng trình lãnh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông báo về kết quả kiểm soát. - Phƣơng thức kiểm soát: có 2 phương thức kiểm soát. + Kiểm soát trước thanh toán sau: + Thanh toán trước kiểm tra sau: - Thời gian kiểm soát, thanh toán: Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, thời gian kiểm soát, làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thủ hưởng theo quy định là: + Hồ sơ tạm ứng, hồ sơ được thanh toán trước kiểm tra sau là: 3 ngày làm việc. + Hồ sơ kiểm tra trước, thanh toán sau là: 7 ngày làm việc. c. Kiểm soát hồ sơ quyết toán dự án hòan thành Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành. Cán bộ kiểm soát TTVĐT căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình 14 và quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, tiến hành kiểm tra đối chiếu 2.2.4. Kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai Nhìn chung công tác kiểm soát TTVĐT tại KBNN Gia Lai trong thời gian qua (năm 2011- 2013) đã đạt được một số kết quả quan trọng. Trong giai đoạn năm 2011- 2013, công tác giải ngân đã đạt được như sau: Số liệu thể hiện tại bảng 2.1 cho thấy năm 2011 tỷ lệ vốn đầu tư XDCB đã được thanh toán so với kế hoạch vốn năm đạt 89,15%, năm 2012 đạt 90,05% và năm 2013 đạt 90,17%. Như vậy công tác kiểm soát TTVĐT có thay đổi tích cực qua từng năm nên kết quả giải ngân vốn đầu tư trong 3 năm gần đây có xu hướng năm sau đạt tỷ lệ thanh toán cao hơn năm trước Xét về cơ cấu nguồn vốn đầu tư giữa ngân sách trung ương và địa phương hàng năm: Số liệu tại bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn XDCB thuộc ngân sách trung ương chiếm một tỷ lệ đáng kể tương đương 50% tổng nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN đã được thanh toán qua KBNN Gia Lai hàng năm. Cụ thể năm 2011 là 52,99%, năm 2012 là: 49,77% và năm 2013 là: 50,39% so với tổng nguồn vốn XDCB thuộc NSNN trên địa bàn. Năm 2011 số dư tạm ứng chiếm đến 15,67% trong số vốn thanh toán đến kết thúc niên độ năm. Tuy nhiên từ năm 2012 nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước, KBNN Gia Lai đã tích cực làm việc với các chủ dự án có số vốn tạm ứng lớn quá hạn để thu hồi nhanh chóng theo quy định. Kết quả số dư tạm ứng vốn đầu tư cuối niên độ năm 2012 đã giảm mạnh hơn năm trước còn chiếm 6,21% giảm đến -9,46%, năm 2013 tỷ lệ này chỉ còn 15 4,69%. Như vậy tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đến nay đã có thay đổi tích cực. Kết quả từ chối thanh toán (Số liệu bảng 2.4), năm 2011 số tiền từ chối thanh toán là 917 triệu đồng, năm 2012 là 674 triệu đồng và năm 2013 là 691 triệu đồng. Mặc dù số vốn từ chối chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng số vốn đầu tư thanh toán hàng năm, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn là thể hiện được vai trò kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đầu tư XDCB của KBNN Gia Lai và đã góp phần tích cực trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát cho NSNN. Tình hình giao nhận và kiểm soát hồ sơ thanh toán vốn đầu tư (bảng 2.5): Năm 2011 số hồ sơ trễ hạn là 53, năm 2012 là 61 và năm 2013 là 36 hồ sơ. Như vậy nhờ có nhiều biện pháp khắc phục nên số hồ sơ trễ hạn năm 2013 đã giảm dần so với các năm trước đó. - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch về hồ sơ thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Gia Lai. Qua đánh giá của KBNN cấp trên cũng như chính quyền địa phương trong những năm qua KBNN Gia Lai đã có nhiều cố
Tài liệu liên quan