Trong tình hình kinhtế thị trường trongnước và thế giới ầy
khó khăn và thách thức nhưhiện nay, sốlượngcác doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ, ngừng hoạt ộng và phásảntăng, nên nợxấu tại cáctổ
chức tíndụngcũng giatăng. Các ngân hàng hiện nay khi quyết ịnh
ầutư vào doanh nghiệp ềurất quan tâm ến khảnăng trảgốc và lãi
vaycủa doanh nghiệp có quanhệ tíndụng; muốnvậy các ngân hàng
ều tình hình tàichính của doanh nghiệp như thếnào,cơcấu vốn, khả
năng sinhlời, khảnăng thanh toán
Hoạt ộng tíndụngcủa Vietcombank ĐàNẵng trong thời gian
qua đã góp phầnrấtlớn vào hiệu quả hoạt ộngcủa Vietcombank nói
riêng và đóng góp tích cực cho nền kinhtế nói chung. Tuynhiên, hiện
nay tình hình tài chínhcủa các doanh nghiệp vayvốn đang giảm sút
dobốicảnh chungcủanền kinhtế khiến cho việc tìm kiếm, phát triển
doanh nghiệpmới ể cho vaygặp khá nhiều khó khăn.Bởivậymột
trongnhững giảipháp quan trọng ểnângcao chấtlượng tín dụng đòi
hỏi Vietcombank ĐàNẵng phải không ngừng nâng cao chấtlượng
công tác phân tích BCTC khách hàng. Chính vì thế việc đánh giávề
mặt tài chínhcủa doanh nghiệp đi vay càng sát thựctế càng nâng cao
chấtlượng khoản vay ốivới Vietcombank ĐàNẵng, giúp
Vietcombank ĐàNẵnglựa chọn ược các khách hàng có khảnăng
vay trảtốt, góp phần giảmtỷlệnợ quáhạn vànợ không có khảnăng
thu hồi
T
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 1: PGS. TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: TS. Võ Văn Lâm
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 25 tháng 01 năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế thị trường trong nước và thế giới đầy
khó khăn và thách thức như hiện nay, số lượng các doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ, ngừng hoạt động và phá sản tăng, nên nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng cũng gia tăng. Các ngân hàng hiện nay khi quyết định
đầu tư vào doanh nghiệp đều rất quan tâm đến khả năng trả gốc và lãi
vay của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng; muốn vậy các ngân hàng
đều tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán
Hoạt động tín dụng của Vietcombank Đà Nẵng trong thời gian
qua đã góp phần rất lớn vào hiệu quả hoạt động của Vietcombank nói
riêng và đóng góp tích cực cho nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, hiện
nay tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn đang giảm sút
do bối cảnh chung của nền kinh tế khiến cho việc tìm kiếm, phát triển
doanh nghiệp mới để cho vay gặp khá nhiều khó khăn. Bởi vậy một
trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng đòi
hỏi Vietcombank Đà Nẵng phải không ngừng nâng cao chất lượng
công tác phân tích BCTC khách hàng. Chính vì thế việc đánh giá về
mặt tài chính của doanh nghiệp đi vay càng sát thực tế càng nâng cao
chất lượng khoản vay đối với Vietcombank Đà Nẵng, giúp
Vietcombank Đà Nẵng lựa chọn được các khách hàng có khả năng
vay trả tốt, góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ không có khả năng
thu hồi
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân
tích BCTC khách hàng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Đà Nẵng” làm mục tiêu nghiên cứu với mong muốn tìm
những giải pháp có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần hoàn thiện công
2
tác này tại Vietcombank Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác phân tích
BCTC khách hàng tại các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC của
khách hàng tại Vietcombank Đà Nẵng
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích
BCTC khách hàng tại Vietcombank Đà Nẵng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về
công tác phân tích báo cáo tài chính tại NHTM và thực tiễn công tác
phân tích BCTC khách hàng trong hoạt động tín dụng tại
Vietcombank Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung phân
tích, đánh giá công tác phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Đà Nẵng.
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Vietcombank
Đà Nẵng.
- Về thời gian: thời gian khảo sát thực trạng chỉ giới hạn trong
khoảng thời gian từ năm 2011 – 2013 và cập nhật đến 31/03/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu: Dựa vào lý
thuyết về phân tích BCTC khách hàng và tình hình phân tích BCTC
khách hàng tại Vietcombank Đà Nẵng cùng với các phương pháp
như: phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp điều tra, khảo sát; trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
3
nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC khách hàng tại
Vietcombank Đà Nẵng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổng kết được các thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu trước đó liên quan đến nội dung phân tích BCTC nói chung và phân
tích BCTC khách hàng tại NHTM nói riêng.
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích BCTC khách
hàng tại các NHTM.
Đánh giá được thực trạng công tác phân tích BCTC khách hàng
tại Vietcombank Đà Nẵng.
Đề tài đưa ra được những giải pháp và các kiến nghị cần thiết
để hoàn thiện công tác phân tích BCTC khách hàng tại Vietcombank
Đà Nẵng.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận, Giới thiệu, Danh mục tài
liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích BCTC khách hàng
tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích BCTC khách hàng tại
Vietcombank Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích BCTC
khách hàng tại Vietcombank Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH
BCTC KHÁCH HÀNG TẠI NHTM
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại
NHTM
1.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính khách hàng
tại NHTM
- Giúp cho ngân hàng nhìn nhận toàn diện bộ mặt tài chính của
khách hàng trong kỳ hoạt động đã qua một cách khách quan và tương
đối trung thực.
- Giúp ngân hàng nhận biết và dự đoán trước những rủi ro cũng
như tiềm năng trong tương lai của khách hàng.
1.1.3. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính khách hàng
tại NHTM
- Góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại, giúp ngân hàng sàng lọc khách hàng vay vốn, kiểm
soát tốt đồng vốn cho vay và có những quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Làm cơ sở để ngân hàng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và
một số chỉ tiêu phi tài chính phục vụ cho việc xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp vay vốn, đo lường rủi ro tín dụng;
- Giúp ngân hàng đa dạng hoá hợp lý danh mục cho vay và
hoạch định được một chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM
1.2.1. Thu thập thông tin
- BCTC của khách hàng.
5
- Các thông tin tài chính khác về khách hàng
- Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, cơ quan
quản lý của khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng
nhà nước - CIC, cơ quan thuế và đối thủ cạnh tranh của khách hàng,...
1.2.2. Thẩm định thông tin và độ tin cậy của báo cáo tài chính
Kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu chứa đựng thông tin, độ tin
cậy, tính nhất quán, tính trung thực, hợp lý của nguồn thông tin đó.
1.2.3. Tiến hành phân tích báo cáo tài chính
a. Các phương pháp phân tích BCTC khách hàng
Các phương pháp phân tích BCTC khách hàng thường được các
ngân hàng sử dụng phổ biến hiện nay là:
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong phân tích BCTC và thường được sử dụng kết hợp với các
phương pháp phân tích tài chính khác để xác định xu hướng, mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phân tích DUPONT:
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh mức sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số
của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau nhằm rút ra nhận
xét đánh giá và dự đoán về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngoài 2 phương pháp này còn có phương pháp phân tích tỷ số,
phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh tế, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch.
b. Nội dung phân tích BCTC khách hàng
* Phân tích cấu trúc tài chính
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
6
- Phân tích cơ cấu tài sản.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
* Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
* Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Mục đích việc phân tích là cung cấp thông tin cần thiết cho
người sử dụng thông tin trong việc đánh giá được tình hình tài chính,
sức mạnh tài chính và an ninh tài chính hiện tại của doanh nghiệp
cũng như nắm được việc chấp hành và tôn trọng kỳ hạn thanh toán
của khách hàng.
Việc phân tích này xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán
và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
* Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Các hệ số thường được sử dụng khi phân tích hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như:
- Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư (ROI).
- Hệ số lợi nhuận thuần
- Hệ số lợi nhuận gộp.
1.2.4. Sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính
Kết quả của công tác phân tích BCTC khách hàng hỗ trợ khá
lớn trong hoạt động tín dụng tại NHTM, nó tác động trực tiếp đến việc
xếp hạng tín dụng nội bộ, thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng, giám
sát theo dõi tình hình tài chính khách hàng sau khi giải ngân:
- Kết quả phân tích BCTC trước khi cho vay cho thấy được
một phần tình hình tài chính của khách hàng trong quá khứ và hiện
tại. Đây là giai đoạn quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay
7
hay không cho vay và cho vay ở mức nào.
- Kết quả phân tích BCTC sau khi giải ngân là nhằm kiểm
tra, theo dõi tình hình sử dụng nguồn vốn vay đó. Việc phân tích này
giúp ngân hàng thấy được vốn vay được sử dụng có đúng mục đích
hay không, hiệu quả của việc đầu tư thế nào, có dấu hiệu ảnh hưởng
bất lợi đến khả năng trả nợ của khách hàng không, có dấu hiệu lừa
đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không.
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM
- Đánh giá khối lượng công tác phân tích BCTC: Tiêu chí
được sử dụng là Tỷ lệ khách hàng vay vốn được phân tích
BCTC/Tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng. So sánh tiêu chí này
qua các năm, nếu tăng dần phản ánh khối lượng công tác phân tích
BCTC tăng lên.
- Đánh giá chất lượng công tác phân tích: Thông qua các
tiêu chí:
+ Tỷ lệ doanh nghiệp được phân tích BCTC có nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5/Tổng số khách hàng được phân tích BCTC
+ Tỷ lệ khách hàng được phân tích BCTC có nợ xấu/Tổng số
khách hàng được phân tích BCTC.
So sánh sự biến động các tiêu chí trên qua các năm, nếu xu hướng
giảm dần phản ánh công tác phân tích BCTC khách hàng của NHTM
được nâng cao, đã sàng lọc tốt khách hàng kiểm soát chặt chẽ sau giải
ngân để đảm bảo công tác tín dụng an toàn hiệu quả và ngược lại.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
1.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
- Quan điểm, quyết định của ban lãnh đạo ngân hàng.
8
- Trình độ, năng lực, đạo đức, trách nhiệm của cán bộ khách hàng.
- Việc sử dụng các phương pháp phân tích.
- Trang thiết bị công nghệ.
- Sự phối hợp giữa các cán bộ và giữa các bộ phận trong ngân
hàng.
- Sự kiểm tra giám sát nội bộ trong ngân hàng.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài
- Môi trường cạnh tranh trong hê thống ngân hàng: Do cạnh
tranh thu hút khách hàng nên nhiều khi các ngân hàng phải rút ngắn
thời gian thẩm định khách hàng dẫn đên thời gian phân tích BCTC
khách hàng cũng bị rút ngắn, ảnh hưởng đến chất lượng phân tích
BCTC khách hàng.
- Do sự điều hành quản lý của các cơ quan cấp trên, chính
quyền địa phương, chính phủ: NHTM thuộc sở hữu nhà nước nhiều
khi phải cho vay theo chỉ định, trong quá trình thẩm định cho vay,
việc phân tích BCTC khách hàng có thể được thực hiện nhưng chỉ
mang tính chất tham khảo.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC
KHÁCH HÀNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank Đà Nẵng
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank
Đà Nẵng
a. Bối cảnh kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng
b. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng
2.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Vietcombank Đà Nẵng
9
a. Quy định về trình tự cấp tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của Vietcombank
b. Tình hình hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Vietcombank Đà Nẵng
Nợ xấu đối với cho vay doanh nghiệp giảm dần qua các năm, tuy
nhiên nợ nhóm 2 có xu hướng tăng. Tính đến tháng 6/2014, dư nợ tín
dụng khách hàng doanh nghiệp là 3.724,6 tỷ đồng_tăng 5,5% so với đầu
năm, dư nợ nhóm 2 tăng lên đến 24,57%, nợ nhóm 5 tăng lên 1,02%
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC KHÁCH
HÀNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tổ chức công tác phân tích báo cáo tài chính khách
hàng tại Vietcombank Đà Nẵng
- Tại Vietcombank Đà Nẵng, công tác phân tích BCTC khách
hàng không có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm mà được thực hiện
bởi các cán bộ khách hàng thuộc phòng Khách hàng.
- Công tác phân tích BCTC khách hàng trong hoạt động tín
dụng tại Vietcombank Đà Nẵng được tổ chức trên cơ sở tuân thủ quy
trình cho vay của Vietcombank. Đồng thời với việc thẩm định đề xuất
giới hạn tín dụng hoặc cấp tín dụng cho khách hàng, cán bộ khách
hàng sau khi thu thập thông tin tài chính của khách hàng sẽ thực hiện
kiểm tra tính khớp đúng và hợp lý của BCTC, thực hiện đánh giá về
tình hình tài chính của khách hàng và chấm điểm xếp hạng tín dụng
nội bộ khách hàng theo quy định của Vietcombank để định hướng áp
dụng chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng. BCTC của khách
hàng sau khi được cán bộ khách hàng phân tích, đánh giá kết quả Báo
cáo thẩm định đề xuất cấp giới hạn tín dụng hoặc cấp tín dụng sẽ được
chuyển cho lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát để đảm bảo chính
xác, khách quan. Sau đó kết quả sẽ chuyển cho cấp phê duyệt cao hơn
10
là Ban giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng cơ sở Vietcombank Đà Nẵng
xem xét phê duyệt, trong trường hợp hạn mức đề xuất cấp tín dụng
vượt thẩm quyền của Vietcombank Đà Nẵng, kết quả phân tích BCTC
sẽ tiếp tục chuyển cấp cao hơn phê duyệt là phòng Quản lý rủi ro Hội
sở chính thực hiện rà soát độc lập việc thẩm định đề xuất cấp tín dụng
và rà soát việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của phòng khách
hàng tại chi nhánh.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác phân
tích báo cáo tài chính khách hàng tại Vietcombank Đà Nẵng
a. Công tác thu thập thông tin
- Cán bộ khách hàng thu thập thông tin từ khách hàng: Đối với
khách hàng lần đầu tiên đặt quan hệ tín dụng tại Vietcombank: khách
hàng cung cấp BCTC 3 năm gần nhất, báo cáo nhanh tình hình tài
chính tại thời điểm thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng và các báo
cáo nội bộ khác. Đối với khách hàng đã và đang quan hệ tín dụng tại
Vietcombank: khách hàng gửi BCTC năm và quý gần nhất để làm cơ
sở chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, phục vụ cho công
tác xếp hạng tín dụng nội bộ và phân loại nợ đối với khách hàng.
- Ngoài ra, cán bộ khách hàng cũng thu thập thông tin từ các
kênh khác: Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, cơ
quan quản lý của doanh nghiệp, Trung tâm thông tin tín dụng của ngân
hàng nhà nước, cơ quan thuế và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguồn thông tin để phân tích vẫn chủ yếu là từ nguồn do
khách hàng cung cấp.
b. Công tác thẩm định thông tin và độ tin cậy BCTC khách hàng
- Hiện tại việc thu thập, đối chiếu các thông tin để thẩm định
BCTC chỉ mới kiểm tra tính cân đối, khớp đúng giữa số đầu kỳ và
cuối kỳ; đối chiếu với các báo cáo của khách hàng cung cấp
11
- Hiện công tác phân tích BCTC khách hàng của Vietcombank
Đà Nẵng chưa có sự xem xét điều chỉnh các số liệu theo ý kiến của
kiểm toán độc lập đối với BCTC của khách hàng. Việc đối chiếu độ
tin cậy các khoản mục phải thu, phải trả, hàng tồn kho còn hạn chế do
hầu hết các khách hàng chưa cung cấp đầy đủ biên bản đối chiếu công
nợ, biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
c. Tiến hành phân tích BCTC khách hàng vay vốn
Các phương pháp phân tích BCTC khách hàng:
Ø Đối với công tác phân tích báo cáo tài chính khách hàng khi
thẩm định và đề xuất cấp tín dụng và khi kiểm tra khách hàng sau
giải ngân
Phương pháp phân tích BCTC khách hàng vay vốn hiện nay
đang áp dụng phổ biến tại Vietcombank Đà Nẵng là phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích
dọc (phân tích cấu trúc).
Ø Đối với công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
Vietcombank Đà Nẵng thực hiện theo hướng dẫn chung của
Vietcombank TƯ. Cán bộ khách hàng nhập ngành nghề, loại hình, quy
mô doanh nghiệp cùng các số liệu trên các BCTC vào chương trình
XHTDNB. Chương trình sẽ tự động tính gồm 4 nhóm với 14 chỉ tiêu
tài chính chủ yếu liên kết với bộ giá trị và xác định kết quả điểm thông
tin tài chính. Riêng đối với các chỉ tiêu phi tài chính, cán bộ khách
hàng tự thu thập thông tin, tự chấm điểm và nhập vào chương trình.
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được xếp hạng với
16 hạng khách hàng và phân loại thành 5 nhóm nợ tương ứng với
mức độ rủi ro để áp dụng chính sách khách hàng.
Nội dung phân tích BCTC khách hàng vay vốn
Công tác phân tích BCTC khách hàng được thực hiện cùng lúc
12
trên hệ thống XHTDNB của hệ thống và trong báo cáo thẩm định đề
xuất cấp tín dụng của cán bộ khách hàng.
Trong phần này, tác giả trình bày chi tiết về thực trạng công tác
phân tích BCTC khách hàng trong báo cáo thẩm định đề xuất cấp tín
dụng và báo cáo kiểm tra khách hàng sau khi giải ngân của cán bộ khách
hàng.
c.1. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản – nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản
Dựa trên BCĐKT, cán bộ khách hàng phân tích từ tổng quát đến
chi tiết các khoản mục tài sản của khách hàng.
Đối với các khách hàng là doanh nghiệp sản xuất, khoản mục tài
sản ngắn hạn khác và tài sản dài hạn khác trong kỳ phân tích thường
chưa được cán bộ khách hàng đề cập đến. Đối với các công ty có quy
mô nhỏ, cán bộ phân tích không đi sâu vào các khoản mục, mà chỉ khái
quát các chỉ tiêu mang tính chất liệt kê
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phần lớn các chỉ số được cán bộ phân tích khá sơ sài, chỉ tính
toán liệt kê và nhận xét chung chung, chưa cho thấy được mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn qua đó đánh giá chính sách huy động và
sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp.
c.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Việc phân tích chỉ đơn thuần liệt kê các chỉ tiêu và so sánh giữa
năm hoạt động so với trước liền kề, chưa đánh giá xu hướng, nguyên
nhân của sự biến động các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
c.3. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Cán bộ khách hàng đã đưa ra đầy đủ các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, tuy nhiên việc phân tích cũng mới chỉ dừng lại ở mức tính
13
toán giá trị đơn thuần, so sánh giữa năm hoạt động với năm liền kề
trước đó và nhận xét trên kết quả tính được mà chưa áp dụng phương
pháp DUPONT trong phân tích các chỉ tiêu ROA và ROE để thấy
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu tổng hợp. Chưa đánh
giá những tồn đọng làm ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của doanh
nghiệp và khả năng khắc phục các mặt còn yếu kém.
c.4. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích dòng tiền:
Trong các báo cáo phân tích của cán bộ khách hàng, chỉ có một
vài khách hàng được thực hiện phân tích dòng tiền, tuy nhiên chưa đi
sâu phân tích nguyên nhân và định hướng của khách hàng.
- Phân tích vốn lưu chuyển
Hầu hết trong các báo cáo phân tích BCTC khách hàng, cán bộ
khách hàng chưa đề cập đến vốn lưu chuyển của khách hàng, do vậy
trong trường hợp “vốn lưu chuyển” < 0, cán bộ khách hàng không dự
báo được nguy cơ rủi ro cũng như tham mưu cho ban lãnh đạo ngân
hàng khi thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng.
c.5. Dự báo dòng tiền
Hầu hết, các cán bộ khách hàng đều chưa thực hiện dự báo
dòng tiền của khách hàng khi phân tích BCTC khách hàng.
d. Sử dụng kết quả phân tích
Kết quả phân tích BCTC khá