Công tác an toàn vệ sinh lao động luôn là một trong nh ng ch
trương, chính sách kinh tế - xã hội lớn c a Đảng và Nhà nước ta
nhằm chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn tính
mạng, sức khoẻ người lao động, bảo vệ tài sản c a nhà nước và cơ sở
lao động, giảm thi u đến mức thấp nhất, ho c không đ xảy ra cháy
n , tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Do đó quan tâm thực hiện tốt
công tác an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy n là trách
nhiệm c a các cấp, các ngành, các cơ sở lao động và c a bản thân
m i người lao động.
Với nhận thức đó, trong nh ng năm qua, các cấp, các ngành đã
làm tốt công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn và tuyên truyền sâu
rộng nh ng quy định c a pháp luật, tiêu chuẩn quy phạm về an toàn
vệ sinh lao động - phòng chống cháy n đến các cơ quan, đơn vị, các
cơ sở lao động và người lao động nhờ đó công tác an toàn vệ sinh lao
động – phòng chống cháy n đã có nh ng chuy n biến tích cực, hiệu
quả, từng bước đi vào đời sống xã hội.
Tuy nhiên vẫn còn nh ng đơn vị, địa phương, cơ sở lao động
và cá nhân người lao động chưa nhận thức đúng vị trí, ý nghĩa, vai
trò và lợi ích c a công tác an toàn vệ sinh lao động nên trong quá
trình lao động sản xuất còn thiếu tính nghiêm túc, ch quan, coi nhẹ
công tác này dẫn đến nh ng bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động,
cháy n xảy ra. Bên cạnh đó, công tác quản lý an toàn vệ sinh lao
động vẫn còn một số bất cập.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn quận Sơn Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HOÀNG BÁCH TÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. NGUYỄN NGỌC QUANG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10
tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác an toàn vệ sinh lao động luôn là một trong nh ng ch
trương, chính sách kinh tế - xã hội lớn c a Đảng và Nhà nước ta
nhằm chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn tính
mạng, sức khoẻ người lao động, bảo vệ tài sản c a nhà nước và cơ sở
lao động, giảm thi u đến mức thấp nhất, ho c không đ xảy ra cháy
n , tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Do đó quan tâm thực hiện tốt
công tác an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy n là trách
nhiệm c a các cấp, các ngành, các cơ sở lao động và c a bản thân
m i người lao động.
Với nhận thức đó, trong nh ng năm qua, các cấp, các ngành đã
làm tốt công tác chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn và tuyên truyền sâu
rộng nh ng quy định c a pháp luật, tiêu chuẩn quy phạm về an toàn
vệ sinh lao động - phòng chống cháy n đến các cơ quan, đơn vị, các
cơ sở lao động và người lao động nhờ đó công tác an toàn vệ sinh lao
động – phòng chống cháy n đã có nh ng chuy n biến tích cực, hiệu
quả, từng bước đi vào đời sống xã hội.
Tuy nhiên vẫn còn nh ng đơn vị, địa phương, cơ sở lao động
và cá nhân người lao động chưa nhận thức đúng vị trí, ý nghĩa, vai
trò và lợi ích c a công tác an toàn vệ sinh lao động nên trong quá
trình lao động sản xuất còn thiếu tính nghiêm túc, ch quan, coi nhẹ
công tác này dẫn đến nh ng bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động,
cháy n xảy ra. Bên cạnh đó, công tác quản lý an toàn vệ sinh lao
động vẫn còn một số bất cập.
Thực tế, theo thống kê cho thấy cả nước trung bình hàng năm
xảy ra khoảng 6.000 vụ tai nạn lao động, cháy n làm chết và bị
2
thường nhiều người. Khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra,
bản thân người lao động và thân nhân c a họ không nh ng bị mất
mát về con người, suy giảm sức khỏe mà khả năng làm việc, thu
nhập cũng bị giảm sút và nh ng đau đớn về th xác và tinh thần.
Người sử dụng lao động bị thiệt hại về kinh tế là rất lớn khi tai nạn
xảy ra và uy tín c a doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, hoạt động sản
xuất bị gián đoạn do phải ngừng việc đ khắc phục hậu quả.
Quận Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng ó diện
tích tự nhiên không lớn khoảng 6.081 ha, t ng dân số 119.564
người. Trong nh ng năm gần đây Quận Sơn Trà tập trung phát tri n
kinh tế theo hướng ưu tiên phát tri n công nghiệp đ thúc đẩy phát
tri n các ngành du lịch, dịch vụ và thu hút đầu tư nước ngoài vào,
với t ng số doanh nghiệp trên địa bàn quận là 756 doanh nghiệp
đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Với nh ng lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn quận Sơn
Trà ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế phát tri n.
Với kết quả nghiên cứu đề tài c a mình, qua đó sẽ góp phần
đánh giá đúng thực trạng c a công tác an toàn vệ sinh lao động hiện
nay và đề xuất nh ng giải pháp giúp cải thiện tình hình đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe cho người lao động trên địa
bàn quận.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đáng giá thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao
động trên địa bàn quận Sơn Trà. (Đánh giá thông qua công cụ quản
lý c a cơ quan nhà nước, đánh giá việc chấp hành các văn bản quy
phạm pháp luật về ATVSLĐ c a các doanh nghiệp và đánh giá vai
3
trò c a t chức Công đoàn với công tác ATVSLĐ).
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn quận Sơn Trà.
- Kiến nghị với Đảng, Nhà nước và t chức Công đoàn Việt Nam
tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các văn bản quy phạm pháp luật và hệ
thống thanh tra, ki m tra về an toàn vệ sinh lao động quận Sơn Trà.
Đối tượng khảo sát là người quản lý, người sử dụng lao động và
Công đoàn cơ sở ở một số doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà.
Đề tài tiếp cận nghiên cứu vấn đề từ nhiều phía như: các cơ quan quản
lý nhà nước ở địa phương, t chức công đoàn, người sử dụng lao động, người
quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu, sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc
thông tin có liên quan. Các văn bản pháp luật quy định về ATVSLĐ,
các báo cáo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu và các tài liệu
có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: Khai
thác tư liệu, số liệu c a các cơ quan quản lý ở địa phương, tham khảo
thông tin truyền thông khác như mạng Internet. T ng hợp phân tích,
sử dụng kết quả đã công bố.
- Phương pháp khảo sát thực tế: tiếp xúc với các đối tượng
nghiên cứu đ tìm hi u các nội dung liên quan nhằm đáng giá thực
trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động ở đơn vị đ có cơ sở
thực tiễn c a luận văn.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến c a các ban,
4
ngành liên quan về an toàn vệ sinh lao động - Bảo hộ lao động và
Bảo vệ môi trường.
5. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hóa công tác quản lý nhà nước về an
toàn vệ sinh lao động trên địa bàn quận Sơn Trà
- Về thực tiễn: thông qua việc phân tích thực trạng công tác
quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn quận Sơn Trà
đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện, phù hợp với thực tế địa phương,
nhằm cải thiện tình hình đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ
sức khỏe cho người lao động trên địa bàn quận
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu c a luận văn: gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà.
Chương 3. Giải pháp quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp trên địa bàn quận Sơn Trà.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm
An toàn, vệ sinh lao động: là các hoạt động đồng bộ trên các
m t pháp luật, t chức quản lý, KTXH, KHCN nhằm cải thiện điều
kiện lao động, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng và sức khỏe
cho con người trong lao động.
1.1.2.Vai trò và tính chất của quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động
a. Vai trò của quản lý an toàn, vệ sinh lao động
Là một chính sách lớn c a Đảng với Nhà nước, mang lại
nh ng lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội.
+ Ý nghĩa chính trị:
Công tác này th hiện quan đi m coi con người vừa là động
lực, vừa là mục tiêu c a sự phát tri n. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn
lao động thấp, người lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề
nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao
động, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ và phát tri n.
+ Ý nghĩa xã hội:
Lao động tạo ra c a cải vật chất, làm cho xã hội tồn tại và phát
tri n. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động c a con người cũng là yếu
tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân ch cũng nhờ
người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc)
6
vì vậy lao động là động lực chính c a sự tiến bộ loài người.
+ Lợi ích kinh tế:
Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động sẽ đem lại lợi
ích kinh tế rõ rệt. Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ
tốt, có sức khoẻ, không bị đau ốm, bệnh tật, điều kiện làm việc thoải
mái, không nơm nớp lo sợ bị tai nạn lao động, bị mắc bệnh nghề
nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, sẽ có ngày công, giờ công
cao, năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, luôn luôn hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất và công tác là điều kiện đảm bảo cho sản
xuất phát tri n và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Tính chất của quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động
Có 3 tính chất ch yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính
quần chúng. Chúng có liên quan mật thiết và h trợ lẫn nhau.
Tính pháp lý
Nh ng quy định và nội dung về an toàn vệ sinh lao động được
th chế hóa thành nh ng luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và
được hướng dẫn cho mọi cấp ngành, mọi t chức và cá nhân nghiêm
chỉnh chấp hành.
Tính khoa học kỹ thuật
Mọi hoạt động c a công tác an toàn lao động nhằm loại trừ các
yếu tố nguy hi m, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề
nghiệp đều xuất phát từ nh ng cơ sở c a KHKT.
Tính quần chúng
Tất cả mọi người từ nh ng người sử dụng lao động đến người
lao động đều là đối tượng cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là ch
th phải tham gia vào công tác đảm bảo an toàn lao động đ bảo vệ
mình và bảo vệ người khác. An toàn lao động là hoạt động hướng về
7
cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp lao động. Nó liên quan
đến quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi
người, mọi nhà, cho toàn xã hội, vì thế an toàn lao động luôn mang
tính chất quần chúng sâu rộng.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Nội dung của quản lý an toàn, vệ sinh lao động bao gồm các
nội dung sau:
1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
M i vùng, địa phướng có các yếu tố tự nhiên rất khác nhau.
Nên tùy theo điều kiện cụ th c a địa phương mà các cơ quan quản
lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động sẽ cụ th hóa các quy phạm
đó và xây dựng các quy trình an toàn lao động phù hợp với điều kiện
sản xuất tại các doanh nghiệp. Đồng thời sẽ tiến hành tri n khai và
giám sát việc thực hiện các quy phạm và các quy trình chính sách và
chuẩn mực về an toàn lao động đảm bảo ngăn ngừa tai nạn lao động
đến mức tối đa. Giám sát thường xuyên việc ki m tra và đối chiếu về
báo cáo hoạt động an toàn và sức khỏe.
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
Công tác t chức tuyên truyền không chỉ nâng cao nhận thức
mà còn cung cấp thông tin về quy định ATVSLĐ cho tất cả người sử
dụng lao động và người lao động đ nắm được quyền và nghĩa vụ
trong chấp hành các quy định này.
Với nhiều hình thức khác nhau ngoài phương tiện thông tin đại
chúng, thì nh ng hình thức khác như phát tờ rơi, t chức lớp học, hay
hội thi rất h u ích.
8
1.2.3. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp
T chức đào tạo tập huấn về quản lý ATVSLĐ sẽ tiến hành
theo hai nội dung : Các quy định c a pháp luật về ATVSLĐ; T
chức quản lý công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
Cơ quan t chức sẽ bao gồm: Sở lao động và Thương binh xã
hội với chức năng quản lý nhà nước về công tác này. Các cơ quan
phối hợp bao gồm Công đoàn, hiệp hội doanh nghiệp
Đối tượng đào tạo và tập huấn gồm: các nhà quản trị doanh
nghiệp, lãnh đạo t chức công đoàn trong các doanh nghiệp
ATVSLĐ, người lao động...
Hình thức t chức đào tạo: ch yếu đào tạo ngắn hạn và đào
tạo lại
Kinh phí cho quá trình này bao gồm nguồn c a cơ quan quản
lý nhà nước và nguồn đóng góp c a các doanh nghiệp.
1.2.4. Tổ chức thanh kiểm tra về thực hiện an toàn, vệ sinh
lao động tại các doanh nghiệp
T chức thanh ki m tra về thực hiện an toàn, vệ sinh lao động
tại các doanh nghiệp là nội dung rất cần thiết đ thực hiện quản lý về
ATVSLĐ. Dù đã có các quy phạm và quy trình bảo hộ lao động cũng
như các quy định quyền và nghĩa vụ c a các bên trong quan hệ lao
động nhưng đ bảo đảm hiệu lực c a chúng và chấp hành c a các
doanh nghiệp nhất thiết phải thực hiện thanh tra, ki m tra về an toàn
lao động. Công việc này phải tiến hành thường xuyên nghiêm túc
không hình thức đ nhắc nhở và điều chỉnh nh ng sai xót trong việc
thực hiện là mục tiêu chính.
1.2.5. Điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là nội
9
dung rất quan trọng vì nh ng kết quả điều tra sẽ cho phép rút ra
nh ng bài học và nguyên nhân dẫn tới tai nạn lao động từ đó phát
hiện nh ng khiếm khuyết trong các quy phạm về an toàn lao động
cũng như công tác quản lý đ có điều chỉnh cần thiết.
1.2.6. Xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động
Xử lý các vi phạm về an toàn lao động là công việc cần thiết
đ bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả c a các quy phạm về
ATVSLĐ. Chỉ có xử lý nghiêm mới có tác dụng với cả doanh nghiệp
và người lao động.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế xã hội
Điều kiện tự nhiên c a m i vùng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới
an toàn và vệ sinh lao động. Điều kiện tự nhiên bao gồm nhiệt độ, độ
ẩm, lượng mưa, gió, nắng và thời gian nắng là nh ng nhân tố tạo ra
điều kiện vi khí hậu quyết định tới môi trường làm việc c a lao động.
Ngoài ra điều kiện tự nhiên còn tác hại tới điều kiện an toàn lao động
khi nó chính là nhân tố gây xuống cấp các thiết bị an toàn lao động.
1.3.2.Quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước về bảo hộ lao động là một trong nh ng nhân
tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác vệ sinh và an toàn lao động. Đảng
và nhà nước ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn VS
và ATLĐ đối với máy, thiết bị, nơi làm việc có liên quan đến điều
kiện lao động, tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương tiện
bảo vệ cá nhân. Đây là cơ sở quan trọng đ hình thành các nội dung
về quản lý vệ sinh lao động.
1.3.3.Nhân tố người sử dụng lao động, người quản lý
10
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo môi trường làm
việc an toàn cho người lao động. Họ là người ch động thực hiện và
quyết định thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động trong m i
doanh nghiệp, nên nhận thức và mức độ nhiệt tình c a họ khi tham
gia thực hiện là nhân tố quyết định đến hiệu quả c a công tác.
Người cán bộ công đoàn cơ sở: nắm được nh ng quy định
pháp luật về ATVSLĐ đ phối hợp t chức thực hiện và vận động
NSDLĐ, NLĐ thực hiện. Có điều kiện thực hiện chức năng ki m tra,
giám sát việc thực hiện nh ng chế độ, quy định pháp luật về ATVSLĐ
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng c a NLĐ theo luật định.
1.3.4.Nhân tố người lao động tại doanh nghiệp
Người lao động là người hoạt động trong môi trường lao
động và chịu ảnh hưởng trực tiếp c a các nhân tố trong đó. Một phần
trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động là phụ thuộc vào ý thức
chấp hành kỷ luật trong khi làm việc c a họ. Nếu tất cả mọi người
lao động trong cùng một công xưởng đều thực hiện tốt công việc c a
mình theo đúng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động thì sự an
toàn c a m i người đều được nâng cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nghiên cứu Cơ sở lý luận và phương pháp luận, gồm các nội dung
- Sự cần thiết c a hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp;
- Nội dung quy trình quản lý an toàn, vệ sinh lao động;
- Kinh nghiệm xây dựng tiêu chí và áp dụng hệ thống quản lý
an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1.1. Vị trí điều kiện tự nhiên
Sơn Trà nằm về phía Đông thành phố Đà Nẵng, trải dài theo
hạ lưu phía h u ngạn sông Hàn, có toạ độ địa lý
từ 16004'51''đến 16009'13'' vĩ độ Bắc, 108015'34'' đến108018'42'' kinh
độ Đông. Đây là một quận có ba m t giáp sông, bi n. Phía Bắc và
Đông giáp bi n Đông, phía Tây giáp Vũng Thùng (Vịnh Đà Nẵng)
và sông Hàn, phía Nam giáp quận Ngũ Hành Sơn. Sơn Trà là một
quận vừa có vị trí thuận lợi về phát tri n kinh tế, có đường nội quận
nối với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên - Lào, vừa là địa bàn quan trọng
về quốc phòng - an ninh, có cảng nước sâu Tiên Sa là cửa khẩu quan
hệ kinh tế quốc tế không chỉ c a thành phố Đà Nẵng mà c a cả khu
vực, có bờ bi n đẹp, là khu vực tập trung các cơ sở quốc phòng, có vị
trí quan trọng trong chiến lược an ninh khu vực và quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý
về an toàn vệ sinh lao động trong đó đ c biệt là mô trường làm việc
c a lao động.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của quận Sơn Trà
- Tăng trưởng giá trị SX trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong KCN thể hiện qua bảng 2.1
12
Bảng 2.1. Tăng trưởng GTSX các DN trên địa bàn quận Sơn Trà
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2000 2004 2008 2010 2011 2013
Giá trị SXCN 515 874 1.291 1.497 1.612 1.771
Tăng trưởng bình quân (%) 17,60
Nguồn: Phòng Kinh tế quận Sơn Trà
- Về đóng góp với NSNN:
Bảng 2.2. Đóng góp NSNN của các doanh nghiệp quận Sơn Trà
giai đoạn 2000-2012
Đơn vị tính : triệu đồng
Năm 2000 2004 2008 2010 2011 2013
Giá trị 47.800 74.726 128.350 275.032 280.977 287.322
Nguồn: Phòng Kinh tế quận Sơn Trà
Đây là kết quả rất tích cực cho thấy kết quả sản xuất kinh
doanh c a các doanh nghiệp khá n định, quy mô ngày càng tăng.
2.1.3. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động
Hiện nay một nhược đi m mà hầu hết các doanh nghiệp còn
hạn chế đó là thiếu cán bộ được đào tạo chính quy về công tác quản
lý môi trường và vệ sinh an toàn lao động, nếu có cán bộ thì làm
kiêm nhiệm không chuyên trách.
2.1.4. Người lao động tại các doanh nghiệp ở trên địa bàn quận
Địa bàn quận Sơn Trà ch yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, sản xuất kinh doanh các ngành nghề chế biến th y sản xuất
khẩu, vật liệu xây dựng, chế biến giấy bao bì, may giày nhưng hầu
như tập trung vào ngành chế biến th y sản xuất khẩu nên lực lượng
lao động c a hai ngành này chiếm ch yếu trong t ng số lao động ở
khu công nghiệp. Việc chấp hành pháp luật về ATVSLĐ ở một số
13
doanh nghiệp, mà là doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tốt. Nguyên nhân
dẫn đến nh ng tồn tại trên do cả người sử dụng lao động, cơ quan quản
lý nhà nước và bản thân NLĐ.
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp qua
các năm
Năm Ngành sản xuất
Tổng
số
LĐ
Nữ
Hợp đồng lao động
Trình độ chuyên
môn
Không
xác
định
thời
hạn
1-3
năm
Dưới
1năm
Đại
học
Trun
g cấp
LĐPT
2011
Chế biến th y sản 16.709 9.142 1.953 2.088 11.840 715 2.783 12.211
Dịch vụ du lịch 1.140 167 325 188 601 102 256 757
Chế biến vật liệu xây dựng 400 53 306 61 33 79 227 88
Chế biến giấy, bao bì 600 269 110 155 300 52 101 422
Ngành nghề khác 1.670 541 524 393 729 326 417 897
TỔNG SỐ 20.519 10.172 3.218 2.885 13.503 1.274 3.784 14.375
2012
Chế biến th y sản 11.087 6.007 1.452 1.920 7.669 670 2.449 7.962
Dịch vụ du lịch 1.077 171 370 329 378 111 282 711
Chế biến vật liệu xây dựng 417 55 326 59 32 85 223 103
Chế biến giấy, bao bì 528 189 118 137 275 42 54 353
Ngành nghề khác 1.318 623 445 453 476 260 386 737
TỔNG SỐ 14.427 7.045 2.711 2.898 8.830 1.168 3.394 9.866
2013
Chế biến th y sản 9.609 5.083 1.085 2.010 6.642 634 3.654 5.388
Dịch vụ du lịch 790 144 325 254 211 94 155 541
Chế biến vật liệu xây dựng 360 49 303 36 21 80 146 116
Chế biến giấy, bao bì 397 150 142 111 144 43 54 290
Ngành nghề khác 1.677 973 359 629 689 327 369 942
TỔNG SỐ 12.833 6.399 2.214 3.040 7.707 1.178 4.378 7.277
Nguồn: số liệu từ Chi cục Thống kê quận Sơn Trà
14
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Ngành sản xuất
Tổ