Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại,
phát triển của Nhà nước. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách Nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, thuế có một vai trò cực kỳ to
lớn đối với mỗi quốc gia.
Trong các sắc thuế do Nhà nước quy định thì thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) được xem là sắc thuế quan trọng xét trên tất
cả phương diện chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy, để đảm bảo phát
huy vai trò quan trọng của thuế TNDN, Nhà nước đã luôn quan tâm
hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thu
thuế TNDN, kiện toàn lại bộ máy hoạt động ngành thuế.
Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, trong
những năm qua, lãnh đạo địa phương và Chi cục thuế quận Ngũ
Hành Sơn cũng đã luôn chú trọng hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế TNDN trên địa bàn quận, đảm bảo quản lý thu thuế đúng quy
trình, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, góp phần tăng
nguồn thu thuế TNDN hằng năm. Tuy nhiên, hiện nay, công tác quản
lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận còn chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế
chưa được đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn xảy ra. Do
vậy, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo quản lý thu thuế đủ, kịp thời và
nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế TNDN của các DN.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THỊ MỸ LINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO
Phản biện 1: TS. LÊ DÂN
Phản biện 2: TS. HỒ KỲ MINH
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 01 năm
2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại,
phát triển của Nhà nước. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách Nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, thuế có một vai trò cực kỳ to
lớn đối với mỗi quốc gia.
Trong các sắc thuế do Nhà nước quy định thì thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) được xem là sắc thuế quan trọng xét trên tất
cả phương diện chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy, để đảm bảo phát
huy vai trò quan trọng của thuế TNDN, Nhà nước đã luôn quan tâm
hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thu
thuế TNDN, kiện toàn lại bộ máy hoạt động ngành thuế.
Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, trong
những năm qua, lãnh đạo địa phương và Chi cục thuế quận Ngũ
Hành Sơn cũng đã luôn chú trọng hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế TNDN trên địa bàn quận, đảm bảo quản lý thu thuế đúng quy
trình, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, góp phần tăng
nguồn thu thuế TNDN hằng năm. Tuy nhiên, hiện nay, công tác quản
lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận còn chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế
chưa được đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn xảy ra. Do
vậy, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo quản lý thu thuế đủ, kịp thời và
nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế TNDN của các DN.
Bên cạnh đó, hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo
cam kết quốc tế làm cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách
quận Ngũ Hành Sơn sẽ hụt thu từ các khoản thuế này, vì vậy việc
2
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN để hạn chế các khoản
hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Từ những vấn đề trên kết hợp với những kiến thức bản thân
được học ở lớp Cao học Kinh tế phát triển của Trường Đại học Kinh
tế Đà Nẵng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế TNDN ở quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác quản lý thu thuế TNDN.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác
quản lý thu thuế TNDN; phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 05 năm 2009 – 2013 và đề xuất các giải pháp
có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung được sử dụng trong đề tài là:
- Phương pháp phân tích thực chứng;
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phương pháp phân tích thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
3
- Phương pháp phân tích so sánh.
Đề tài cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của một số công trình liên quan đã được công bố.
5. Bố cục của đề tài
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói
riêng đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý
thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh
doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
4
DN hoặc các nhà đầu tư; được xem là thuế khấu trừ trước thuế
TNCN. Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các
nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau.
c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN có bốn vai trò quan trọng: là công cụ đảm bảo
nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN; là công cụ quan trọng
để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã
hội; góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; đồng
thời, là một công cụ giúp DN tăng cường công tác quản lý nội bộ.
d. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Người nộp thuế: là các tổ chức hoạt động SXKD có thu
nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế: bao gồm thu nhập từ hoạt động
SXKD, dịch vụ và thu nhập khác.
- Xác định các căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
- Phương pháp tính thuế: Thuế TNDN phải nộp được xác
định theo công thức:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập tính
thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
1.1.2. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thu thuế TNDN là quản lý hành chính nhà nước về
thuế TNDN bằng pháp luật; bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành
quá trình thu nộp thuế, nhằm đảm bảo cho các chính sách thuế được
thực thi nghiêm chỉnh.
1.1.3. Mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Công tác quản lý thu thuế TNDN nhằm các mục tiêu: Đảm
bảo nguồn thu thuế TNDN được tập trung, huy động đầy đủ, kịp
5
thời, thường xuyên ổn định cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu;nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
thuế, tạo điều kiện thuận lợi để các DN chấp hành tốt nghĩa vụ thuế;
góp phần hoàn thiện các chính sách thuế TNDN phù hợp với điều
kiện thực tiễn, phù hợp thực trạng sản xuất kinh doanh của DN; phát
huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động KTXH.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thu thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật; đảm
bảo hiệu quả với cơ chế quản lý thuế tự tính, tự khai, tự nộp; phải công
khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người nộp thuế và tuân thủ, phù hợp với các thông lệ quốc tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là khâu đầu tiên của chu trình ngân
sách nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương.
Trên cơ sở xây dựng dự toán thu hàng năm, CQT thực hiện quản lý
thu các khoản thuế theo dự toán, đảm bảo đạt và vượt dự toán.
1.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Thông qua các biện pháp, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cụ
thể nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm túc của
người nộp thuế.
1.2.3. Quản lý công tác kê khai – kế toán thuế
a. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
+ Đăng ký thuế: người nộp thuế kê khai những thông tin theo
mẫu quy định và nộp tờ khai kèm hồ sơ đăng ký kinh doanh.
+ Kê khai thuế: là việc người nộp thuế trình bày các hồ sơ
liên quan đến nghĩa vụ thuế cho cơ quan quản lý thuế.
6
+ Nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế
đã kê khai, thời hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
+ Ấn định thuế: Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế
thì bị ấn định thuế.
b. Quản lý các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
+ Người nộp thuế được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế TNDN
nộp thừa sau khi bù trừ với số thuế còn thiếu trong thời hạn quy định.
+ Các trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định pháp luật.
1.2.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong công tác quản lý
thuế; buộc CQT phải phân loại nợ, nguyên nhân nợ của từng đối
tượng để có biện pháp thu hồi nợ thuế kịp thời vào NSNN.
1.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
a. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện
trên cơ sở hồ sơ kê khai thuế của NNT. Trong trường hợp NNT không
chứng minh được tính chính xác của việc kê khai thuế, CQT tiến
hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện
có dấu hiệu gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế.
b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Để đảm bảo công bằng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định hiện hành.
1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
Được thực hiện trong nội bộ ngành thuế thông qua các hình
thức: cấp trên kiểm tra cấp dưới; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau
7
thông qua quy chế và các thủ tục quản lý định sẵn
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Hiệu quả của công tác quản lý thu TNDN phụ thuộc rất lớn
vào sự phát triển kinh tế, số lượng DN hoạt động trên địa bàn. Nó
không chỉ tạo thuận lợi cho CQT trong quản lý thu thuế mà còn tạo
niềm tin trong dân chúng tích cực nộp thuế đúng, đủ cho nhà nước.
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
a. Hệ thống chính sách thuế: có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác quản lý thu, nhất là về hiệu quả kinh tế, về thủ tục quản lý thu.
b. Công tác phối hợp giữa CQT với các cơ quan, tổ chức tích
cực, đồng bộ sẽ đảm bảo công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả.
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế
Tình hình cơ sở vật chất, thiết bị máy móc làm việc tại các cơ
quan thuế; cơ cấu tổ chức, trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ
công chức thuế ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.
1.3.4. Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế
Quản lý thu thuế TNDN cũng phụ thuộc rất lớn vào tính
đồng thuận, sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế của các DN như thế nào.
1.4 NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CẤP QUẬN, HUYỆN
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN của một số
quận, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trong nước
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
quận ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNDN
a. Điều kiện tự nhiên
Quận Ngũ Hành Sơn được thành lập năm 1997; có vị trí địa
lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, quận có
xuất phát điểm thấp; việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường còn khó
khăn, ảnh hưởng đến quản lý điều hành KT-XH, quản lý thu NSNN.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Các ngành kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tổng giá trị sản
xuất, số lượng DN ngoài quốc doanh ngày càng tăng, đồng thời, với
trình độ dân trí được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện đã
tạo ra những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển, tăng khả năng tạo ra
nguồn thu cho ngân sách.
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế
quận
CCT quận Ngũ Hành Sơn được thành lập theo Quyết định số
127/QĐ-TCCB ngày 04/02/1997 của Bộ truởng Bộ Tài chính.
b. Đặc điểm của Chi cục thuế quận
- Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
9
CCT quận đã xây dựng mô hình quản lý theo chức năng gồm
01 chi cục trưởng, 02 phó chi cục trưởng, 06 đội chuyên môn và 02
đội thuế liên phường.
- Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế
Trong 5 năm (2009 – 2013), số lượng biên chế CBCC ít có
sự biến động (năm 2009 là 38 người, đến năm 2013 là 42 người), gây
khó khăn cho việc triển khai quản lý thu thuế theo mô hình chức
năng. Năm 2013, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 20
người, chiếm 47,6%.
- Đặc điểm cơ sở vật chất của chi cục thuế
Những năm qua, CCT quận đã được ngành thuế quan tâm
trang bị cơ sở vật chất từ trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, đến máy
móc thiết bị, phục vụ công tác quản lý thu thuế.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN
2.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp và
kết quả thực hiện dự toán
Công tác lập dự toán thu thuế được thực hiện cùng với lập
dự toán thu NSNN hàng năm; căn cứ vào hướng dẫn thực hiện dự
toán của thành phố, kết quả ước thực hiện của năm, dự báo tăng
trưởng kinh tế của quận trong năm tới. Trên cơ sở dự toán được giao
của quận, lãnh đạo CCT quận giao cho bộ phận nghiệp vụ dự toán
phối hợp với các Đội xây dựng dự toán để giao thực hiện.
10
Bảng 2.3: Tình hình lập và phân bổ dự toán thu thuế đối với
nguồn thu trong cân đối của quận giai đoạn 2009 -2013
ĐVT: triệu đồng
TT Các chỉ tiêu thu 2009 2010 2011 2012 2013
1 Thuế TNDN 1.330 1.920 2.100 2.900 4.974
2 Thuế giá trị gia tăng 14.250 22.230 40.706 47.809 47.298
3
Các khoản thuế công thương nghiệp
khác
1.035 1.100 1.194 2.291 3.228
4 Thuế thu nhập cá nhân 3.000 5.000 18.000 16.000 10.000
5
Thuế nhà đất và sử dụng đất phi
Nông nghiệp
1.520 1.840 2.600 1.400 5.000
6 Thuế bảo vệ môi trường 0 0 0 0 1.500
7 Trước bạ 7.600 9.500 23.000 25.000 16.000
8 Phí, lệ phí 5.205 6.350 7.385 8.800 9.700
9 Thu khác ngân sách 565 600 645 1.730 2.590
10 Thu tiền cho thuê đất 10 55 50 50 0
Tổng dự toán 34.515 48.595 95.680 105.980 100.290
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Theo số liệu từ Bảng 2.3, nhìn chung, dự toán thu thuế được
giao năm sau cao hơn năm trước là tương đối phù hợp. Tuy nhiên, do
kết quả thu thuế năm 2012 thấp hơn so với dự toán nên dự toán thu
năm 2013 lại thấp hơn so với dự toán thu năm 2012.
Như vậy, công tác lập dự toán thu thuế trong những năm qua
nhìn chung là phù hợp, đảm bảo xây dựng dự toán năm sau cao hơn
thực thu năm trước. Tuy nhiên, công tác lập dự toán thu thuế vẫn
chưa chú trọng đến những tác động của việc thay đổi các chính sách
thuế ảnh hưởng đến kết quả thu thuế; chưa phân tích thực trạng của
đối tượng nộp thuế (tình hình hoạt động của các doanh nghiệp), trong
khi hiện nay tiến hành quản lý thu thuế theo cơ chế tự tính, tự khai,
tự nộp dẫn đến lập dự toán chưa sát thực tế.
Thực hiện dự toán thu thuế
Căn cứ dự toán thu thuế được giao, chi cục thuế đã triển khai
các giải pháp thiết thực hoàn thành vượt mức dự toán thu nói chung
11
hằng năm. Riêng đối với thuế TNDN, do CCT quận chỉ thực hiện thu
thuế đối với DN vừa và nhỏ, nên tỷ lệ số tiền thuế TNDN thu được
trong những năm qua không nhiều so với tổng thu, tuy nhiên, tỷ lệ
này đang tăng lên hằng năm, khi số lượng DN được thành lập ngày
càng nhiều và đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả.
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN tại chi cục
thuế quận giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: triệu đồng,%
Năm
Tổng thu thuế trong cân đối Tổng thu thuế TNDN
Dự
toán
Thực
hiện
So sánh (%)
Dự
toán
Thực
hiện
So sánh (%)
Dự
toán
Năm
trước
Dự
toán
Năm
trước
2009 34.515 47.661,80 138,09 1.330 1.873,28 140,85
2010 48.595 93.679,20 192,78 196,55 1.920 2.587,11 134,75 138,11
2011 95.680 104.270,70 108,98 111,31 2.100 2.396,32 114,11 92,63
2012 105.980 91.578,90 86,41 87,83 2.900 3.123,40 107,7 130,34
2013 100.290 108.469 108,16 118,44 4.974 4.718,90 94,87 151,08
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Nếu xét theo loại hình DN thì nguồn thuế thu được từ loại
hình công ty TNHH chiếm phần lớn.
2.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
- Về công tác tuyên truyền pháp luật thuế: nhiều hình thức
phong phú như tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng; panô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu; tổ chức Tọa đàm trao
đổi tìm hiểu pháp luật về thuế TNDN cho các DN. Tuy nhiên, vẫn
chưa chú trọng công tác phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để tổ
chức tuyên truyền; chưa tổ chức được các hội nghị biểu dương, khen
thưởng các DN chấp hành và thực hiện đóng thuế TNDN tốt.
- Về công tác hỗ trợ pháp luật thuế: thực hiện tốt cơ chế
“một cửa”, bố trí bộ phận trực tại CQT để tiếp nhận và, kịp thời hỗ
12
trợ cho các DN. Ngoài ra, các phương thức hỗ trợ khác như tổ chức
tập huấn; trả lời qua điện thoại, bằng văn bảncũng được duy trì tốt.
2.2.3. Quản lý công tác kê khai - kế toán thuế
a. Quản lý việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế
- Quản lý đăng ký thuế
Công tác đăng ký thuế của DN được thực hiện tại Cục thuế
thành phố. CCT quận chỉ nắm danh sách các DN được cấp mã số
thuế từ Cục thuế thành phố để quản lý thông qua thông báo Mục lục
ngân sách về tình hình DN.
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế:
Quản lý kê khai thuế được đảm bảo, tình hình kê khai theo
các mẫu quy định và nộp tờ khai thuế cơ bản được các DN chấp hành
tốt. Số DN nộp chậm tờ khai chủ yếu là DN mới ra kinh doanh. Từ
số liệu trong bảng 2.9, tỷ lệ hồ sơ khai thuế có lỗi số học trong thời
kỳ giảm mạnh.
Bảng 2.9: Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại chi cục thuế quận
giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: doanh nghiệp
Năm
Số DN
phải nộp
tờ khai
thuế
DN đã nộp
tờ khai thuế
Số DN nộp
tờ khai đúng
hạn quy định
Số DN nộp tờ
khai chậm thời
hạn quy định
Số tờ khai
có lỗi, phải
điều chỉnh
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
2009 290 281 96,9 241 40 57
2010 398 389 97,74 374 15 31
2011 501 492 98,2 483 9 18
2012 616 603 97,89 592 11 21
2013 774 751 97,03 717 34 19
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Nhìn chung, các DN đã thực hiện nghiêm túc thời hạn quy
13
định nộp thuế, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nhiều DN chây ỳ và nợ
đọng thuế.
Bảng 2.10: Tình hình nộp thuế TNDN của các DN tại chi cục thuế
quận giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: doanh nghiệp
Năm
Số DN
nộp tờ
khai thuế
Số DN nộp thuế
đầy đủ tính đến
cuối năm
Số DN nợ thuế tính đến cuối năm
Nợ hoàn toàn số
thuế phải nộp
Nợ một phần số
thuế phải nộp
2009 281 252 0 29
2010 389 355 0 74
2011 492 449 0 43
2012 603 546 0 87
2013 751 683 0 98
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Về công tác ấn định thuế thì từ năm 2009 đến 2013, CCT
quận chưa thực hiện ấn định số tiền thuế TNDN cho bất kỳ NNT
nào. Điều này cho thấy các DN thuộc CCT quận thực hiện tương đối
nghiêm túc trong việc kê khai thuế TNDN.
b. Quản lý các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
- Quản lý thủ tục hoàn thuế: tại CCT quận chỉ thực hiện
hoàn thuế TNDN trong trường hợp DN nộp thừa tiền thuế TNDN
phải nộp trong khi đã hoàn thành nghĩa vụ phải nộp các khoản thu
khác. Trong giai đoạn 2009-2013, chỉ có 01 DN được giải quyết
hoàn thuế với tổng số tiền thuế được hoàn là 10,17 triệu đồng.
- Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế
CCT thực hiện đúng quy trình, thủ tục