Trong những năm qua, kinh tế thành phố Đà Nẵng đã có
những bước tiến vượt bậc, GDP bình quân của thành phố giai đoạn
2006 – 2013 đạt 11%, so với tốc độ tang trưởng GDP bình quân của
cả nước là 5,4%. Sự phát triển năng động này không thể phủ nhận có
vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với
mức đóng góp bình quân 7,77%/năm tổng vốn đầu tư xã hội trong
giai đoạn 2000-2010, riêng năm 2012 đạt 11,13% (tương đương 43
triệu USD), đóng góp vào ngân sách không ngừng tăng qua các năm,
riêng năm 2012 ước đạt 43 triệu USD. Năm 2013, nộp ngân sách là
53,8 triệu USD. Riêng 9 tháng đầu năm 2014 là 70,16 triệu, bằng
221,3% so với cùng kỳ năm 2013
1
.
Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành, Đà
Nẵng là một trong 14 tỉnh, thành phố có mật độ doanh nghiệp FDI
cao nhất cả nước. Lũy kế đến tháng 11/2014, thành phố Đà Nẵng có
305 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư 3,374 tỷ USD. Trong đó, vốn giải ngân ước đạt 1,63 tỷ
USD (chiếm 48.3%). Quy mô vốn đầu tư bình quân 11,06 triệu
USD/dự án
2
. Điều này có được một phần là nhờ các hoạt động xúc
tiến đầu tư mà thành phố Đà Nẵng đã không ngừng thực hiện đổi
mới và sáng tạo trong thời gian qua.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ KIỀU TRANG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 01
năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, kinh tế thành phố Đà Nẵng đã có
những bước tiến vượt bậc, GDP bình quân của thành phố giai đoạn
2006 – 2013 đạt 11%, so với tốc độ tang trưởng GDP bình quân của
cả nước là 5,4%. Sự phát triển năng động này không thể phủ nhận có
vai trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với
mức đóng góp bình quân 7,77%/năm tổng vốn đầu tư xã hội trong
giai đoạn 2000-2010, riêng năm 2012 đạt 11,13% (tương đương 43
triệu USD), đóng góp vào ngân sách không ngừng tăng qua các năm,
riêng năm 2012 ước đạt 43 triệu USD. Năm 2013, nộp ngân sách là
53,8 triệu USD. Riêng 9 tháng đầu năm 2014 là 70,16 triệu, bằng
221,3% so với cùng kỳ năm 20131.
Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành, Đà
Nẵng là một trong 14 tỉnh, thành phố có mật độ doanh nghiệp FDI
cao nhất cả nước. Lũy kế đến tháng 11/2014, thành phố Đà Nẵng có
305 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư 3,374 tỷ USD. Trong đó, vốn giải ngân ước đạt 1,63 tỷ
USD (chiếm 48.3%). Quy mô vốn đầu tư bình quân 11,06 triệu
USD/dự án2. Điều này có được một phần là nhờ các hoạt động xúc
tiến đầu tư mà thành phố Đà Nẵng đã không ngừng thực hiện đổi
mới và sáng tạo trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến hiện nay công
1
Báo cáo số 95/BC-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng về Tình hình
đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 tháng, ước cả năm 2014 và xây dựng kế hoạch
năm 2015 ngày 07 tháng 7 năm 2014
2
Nguồn số liệu: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng
2
tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế như
chưa triển khai nhiều các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư vào
thành phố tại nhiều địa phương trong nước và nước ngoài để quảng
bá môi trường đầu tư của Đà Nẵng, công tác xúc tiến đầu tư tại nước
ngoài chưa thực sự chuyên nghiệp. Hầu hết các cuộc hội thảo này
thường kết hợp với các đoàn công tác ra nước ngoài của lãnh đạo
thành phố do đó còn hạn chế rất nhiều trong việc phối kết hợp với
các Bộ, ngành có liên quan và các doanh nghiệp FDI hoạt động có
hiệu quả tại thành phố để tạo tiếng nói quan trọng và niềm tin hơn
cho thành phố, các hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố chưa tập
trung một đầu mối, còn dàn trải, phân tán nguồn lực, chưa tập trung
vào các đối tác, lĩnh vực trọng điểm, chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các đơn vị nên các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư khi tìm
hiểu môi trường đầu tư tại Đà Nẵng chưa thực sự nhất quán làm mất
niềm tin đối với nhà đầu tư.
Nhận thức được sự ảnh hưởng không nhỏ của vấn đề trên cũng
như tầm quan trọng của xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài nên cần
thiết phải tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn vấn đề “Hoàn thiện công
tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng”
làm đề tài nghiên cứu của Luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm định hướng các giải pháp, kiến nghị về
chính sách thích hợp giúp Đà Nẵng hoàn thiện công tác xúc tiến đầu
3
tư trực tiếp nước ngoài. Để trả lời cho các câu hỏi đặt ra, Luận văn
cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài
- Đánh giá tình hình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2014.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng
+ Về không gian: Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Đà Nẵng
+ Về thời gian: Đánh giá hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009 – 2013. Nghiên
cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài thời gian đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng Phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa
Mác – Lenin kết hợp với sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
riêng phù hợp với nội dung phân tích của luận văn, bao gồm:
4
- Phương pháp hồi cứu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc
thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài
liệu có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai
thác tư liệu, số liệu của các cơ quan quản lý địaphương, tham khảo
thông tin từ internet. Tổng hợp phân tích sử dụng kết quả đã công bố.
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các chuyên
gia, ban, ngành liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Nguồn dữ liệu: Đề tài thực hiện phân tích đánh giá dựa trên
cả bộ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp là bản khảo sát trực
tuyến về tình hình xúc tiến FDI. Dữ liệu thứ cấp là các số liệu về kết
quả đầu tư từ các báo cáo lưu trữ, tài liệu của Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất, Ban quản lý
khu công nghệ cao của thành phố Đà Nẵng, sách, tạp chí khoa học,
internet
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ một số cơ sở lý luận về công tác
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đánh giá đúng thực trạng công
tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng thời
gian tới.
5
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan xúc tiến đầu tư của thành phố cũng như các tỉnh
thành khác.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Chương 2. Thực trạng xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác xúc tiến đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một
mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát
của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế trong một doanh nghiệp cư
trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài.
Chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản
lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả
trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định.
1.1.2. Xúc tiến
Xúc tiến là chuỗi các hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy
những cơ hội thuận lợi hóa các hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
Việc xúc tiến có thể bao gồm nhiều hoạt động, với tính chất và
phương thức khác nhau, nhưng có cùng chung một mục đích là tạo ra
những cơ hội cho các bên tham gia, thúc đẩy các cơ hội đó thành
hiện thức.
1.1.3. Xúc tiến đầu tư
Theo nghĩa hẹp, xúc tiến đầu tư có thể được định nghĩa là các
biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua một biện
pháp tiếp thị tổng hợp của các chiến lược sản phẩm, xúc tiến và giá.
Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm, theo khái niệm xúc tiến đầu
tư, được hiểu là chính quốc gia tiến hành xúc tiến đầu tư, xây dựng
chiến lược sản phẩm là việc quốc gia đó xây dựng chiến lược
marketing phù hợp.
7
Chiến lược giá cả: Giá cả ở đây chính là giá cả xây dựng và
hoạt động của nhà đầu tư ở nước tiếp nhận, bao gồm giá sử dụng cơ
sở hạ tầng, chi phí cố đinh, thuế ưu đãi, thuế bảo hộ
Chiến lược xúc tiến: bao gồm các hoạt động nhằm phổ biến
thông tin hoặc tạo dựng hình ảnh của quốc gia đó và cung cấp các
dịch vụ đầu tư cho những nhà đầu tư có triển vọng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động xúc tiến đầu tư
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
1.2.1. Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư
Một kế hoạch xúc tiến đầu tư sẽ là một bản phác thảo các hoạt
động và phương thức thực hiện phối hợp các hoạt động xúc tiến đầu
tư nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong kế hoạch xúc tiến đầu tư sẽ
phải trả lời các câu hỏi ai có nhu cầu, cần có những hoạt động xúc
tiến gì và phối hợp thế nào. Các hoạt động xúc tiến bao gồm như
quảng cáo, cung cấp thông tin thị trường, gửi thư trực tiếp, tổ chức
hội thảo và các đoàn vận động đầu tư, tổ chức và tham gia triển lãm
thương mại, cần được sắp xếp hợp lý trong một kế hoạch tổng thể.
Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư là để xác định
các ngành lĩnh vực cụ thể tại các khu vực địa lý được chọn lựa mà
địa phương bạn có nhiều khả năng thu hút.
1.2.2. Chuẩn bị và huy động nguồn lực xúc tiến
Bất cứ quá trình hoạt động kinh tế nào cũng cần phải sử
dụng các nguồn lực làm yếu tố đầu vào cho hoạt động đó (Mankiw
(2002)). Xúc tiến đầu tư cũng là một hoạt động kinh tế vì vậy quá
trình này cũng cần phải có các nguồn lực để duy trì hoạt động của
nó. Các nguồn lực này bao gồm vốn, lao động, công nghệ xúc tiến,
các quy định và tài liệu liên quan
1.2.3. Tiến hành các hoạt động xúc tiến
8
Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể được nhóm thành 4 hoạt
động chính gồm xây dựng hình ảnh quốc gia, vận động đầu tư, các
dịch vụ phục vụ cho nhà đầu tư và xây dựng chính sách.
a. Củng cố hình ảnh quốc gia hay địa phương cần thu hút
b. Vận động đầu tư (investment generation)
c. Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhà đầu tư (investor
servicing)
d. Vận động chính sách
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ
1.3.1. Môi trường đầu tư của địa phương
Một yếu tố mang tính nội tại nữa có ảnh hưởng đến hoạt động
xúc tiến đầu tư chính là môi trường đầu tư của quốc gia đó. Môi
trường đầu tư quyết định việc lựa chọn địa điểm đầu tư, vì tất cả các
yếu tố thuộc về nó đều tác động trực tiếp đến chi phí, tiến độ thực
hiện và hiệu quả đầu tư. Một quốc gia dù có nỗ lực xây dựng hình
ảnh như thế nào, mà môi trường đầu tư trên thực tế không tốt thì
cũng không hấp dẫn được các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư ở một
quốc gia bao gồm môi trường chính trị - pháp luật, cơ chế hành
chính, môi trường kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực
1.3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Để xác định trọng tâm công tác xúc tiến đầu tư cần dựa trên
nhu cầu của quá trình phát triển. Mà những nhu cầu này được cụ thể
hoá thành các mục tiêu phát triển hoạch định trong quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Mục tiêu phát triển quốc gia thay
đổi thì mục tiêu xúc tiến đầu tư thay đổi. Ví dụ nếu chính phủ mong
muốn tăng xuất khẩu lên 20% trong 3 năm, như thế có thể thấy rõ là
thu hút đầu tư hướng đến xuất khẩu sẽ đóng góp trực tiếp cho mục
tiêu này. Vậy mục tiêu mở rộng xuất khẩu của quốc gia sẽ là mục
9
tiêu của chiến lược xúc tiến đầu tư. Việc xác định mục tiêu như vậy
ảnh hưởng đến các ngành hướng tới, các nguồn địa lý của các ngành
đó, và cách giới thiệu về đất nước. Tóm lại, dù mục tiêu phát triển
của quốc gia là gì, chúng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư.
1.3.3. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
Xu hướng FDI trên thế giới kết hợp với những điểm mạnh
điểm yếu của quốc gia dưới góc độ là một địa điểm đầu tư cho phép
xác định các ngành có khả năng thu hút đầu tư. Hay nói cách khác xu
hướng FDI thay đổi có thể ảnh hưởng đến trọng tâm xúc tiến đầu tư.
Do vậy, công tác xúc tiến đầu tư cần nắm được xu hướng FDI của
thế giới và khu vực, cũng như bất cứ sự kiện nào có thể ảnh hưởng
đến các xu hướng này trong tương lai.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO ĐÀ NẴNG
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước
a. Kinh nghiệm của Thái Lan
b. Kinh nghiệm của Singapore
c. Kinh nghiệm của Malaysia
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng
1.5. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguồn vốn FDI đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát
triển của cả nước nói chung và của Đà Nẵng nói riêng, cụ thể là:
Thứ nhất, FDI đã có đóng góp tích cực trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng.
Thứ hai, FDI giúp đẩy mạnh chiến lược xuất khẩu.
10
Thứ ba, các doanh nghiệp FDI hiện đã và đang góp phần tích
cực giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho lực lượng lao
động.
Thứ tư, các doanh nghiệp FDI cũng đóng góp đáng kể vào ngân
sách của Thành phố.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Môi trường đầu tư của thành phố Đà Nẵng
a. Đà Nẵng có vị trí địa lý chiến lược, dễ dàng tiếp cận với
các thị trường trong khu vực và trên thế giới
b. Đà Nẵng có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển, được đầu
tư đồng bộ, tạo thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động kinh tế,
đầu tư, du lịch
c. Đà Nẵng có mức tăng trưởng kinh tế ổn định
d. Môi trường đầu tư, kinh doanh tại Đà Nẵng thuận lợi cho
các doanh nghiệp
e. Nguồn nhân lực chất lượng cao
2.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Cuối năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
2357/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà
Nẵng đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 trong đó xác định thành phố
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế lớn của quốc gia về du lịch, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, là trung tâm văn
hóa thể dục thể thao, giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật
và công nghệ của khu vực miền Trung và Tây Nguyên, là đầu mối
giao thông, viễn thông quan trọng trong vùng, quốc gia và quốc tế.
12
2.3. THỰC TRẠNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Tình hình xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư
Quá trình thu hút FDI chưa có trọng tâm, chưa có định hướng
cụ thể để tiến hành xúc tiến đầu tư cho phù hợp.
Công tác xúc tiến đầu tư tại nước ngoài chưa thực sự chuyên
nghiệp.
Kinh phí dành cho công tác xúc tiến đầu tư quá hạn hẹp và
chưa được phân bổ cụ thể hàng năm.
- Về việc đánh giá tiềm năng và nhu cầu đầu tư
- Về việc xây dựng các ngành ưu tiên kêu gọi đầu tư và
khu vực có nguồn vốn đầu tư
- Về việc xác định cách thức xúc tiến:
2.3.2. Chuẩn bị và huy động nguồn lực xúc tiến đầu tư
Về nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ viên chức
thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, cơ quan xúc tiến đầu tư địa
phương cũng như trung ương đã chú trọng công tác bồi dưỡng đào
tạo nâng cao kỹ năng xúc tiến đầu tư thông qua các khóa bồi dưỡng
ngắn hạn được tổ chức thường niên tuy nhiên các khóa bồi dưỡng
này chưa mang lại hiệu quả thực chất cho mỗi chuyên viên một phần
do chương trình mang nặng tính hình thức và lý luận nên chưa thực
sự thu hút đối với người học.
Về nguồn tài chính
13
Từ sau khi Chương trình XTĐT đươc phê duyệt, lần đầu tiên
UBND thành phố đã đồng ý duyệt chi ngân sách dành riêng cho hoạt
động XTĐT năm 2014 là 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này còn quá
khiêm tốn so với các tỉnh thành khác, không tương xứng với vị trí
một thành phố đầu tàu của cả khu vực miền Trung – Tây nguyên.
Do ngân sách được duyệt theo từng hoạt động nên chủ yếu
ngân sách XTĐT cho hoạt động liên quan đến tổ chức hội nghị hội
thảo hoặc các buổi tọa đàm với các nhà đầu tư hiện hữu. Các hình
thức XTĐT khác được sử dụng ở các quốc gia như quảng cáo hay
thuê chuyên gia PR đều không được tiến hành tại Đà Nẵng một phần
do chi phí cao một phần chưa được cơ quan XTĐT chú trọng.
2.3.3. Tình hình thực hiện các hoạt động xúc tiến
a. Củng cố hình ảnh của địa phương
Xây dựng và củng cố hình ảnh của thành phố Đà Nẵng trong
thời gian qua được cơ quan XTĐT đặc biệt chú trọng thông qua việc
tổ chức thực hiện đồng bộ các hoạt động nhằm tăng cường quảng bá
và củng cố môi trường đầu tư của Đà Nẵng như biên soạn và phát
hành các tài liệu về Đà Nẵng, phát hành các bản tin đầu tư, tổ chức
các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước, các buổi tọa đàm giữa
lãnh đạo thành phố và doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn trong quá trình hoạt động đầu tư tại Đà Nẵng
Bên cạnh đó, cơ quan XTĐT của thành phố đã tổ chức và tham gia
hơn 38 hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, trong đó
chủ trì tổ chức 16 hội nghị hội thảo giai đoạn 2010 - 2014
14
Theo đánh giá của các doanh nghiệp FDI hiện hữu tại Báo cáo
PCI 2013 thì môi trường đầu tư của Đà Nẵng nhìn chung là tương
đối tốt với những đánh giá lạc quan về dịch vụ hành chính công và
những rủi ro khi bị thu giữ tài sản (xem Bảng9). Các doanh nghiệp
cũng đánh giá cao thái độ tích cực của chính quyền thành phố đối với
việc thu hút đầu tư, luôn cố gắng tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong quá trình cấp phép đầu tư, giải phóng mặt bằng,
xây dựng cũng như các hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa,
xuất nhập khẩu...
Tuy nhiên, trong mắt của NĐT nước ngoài thì môi trường đầu
tư của thành phố cần cải thiện hơn nữa. Trong số 13 tỉnh/thành phố
tập trung nhiều DN FDI nhất, thì kết quả Đà Nẵng chỉ đứng vị trí
12/13 tỉnh/thành, trên Hà Nội. Cụ thể:
- Chỉ 46,7% doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng cho biết ở đây họ
ít gặp tham nhũng hơn
- 44% ít gặp hạn chế về quy định pháp luật hơn; đặc biệt chỉ
24% cho biết thành phố có mức thuế thấp hơn các nơi khác (trong
khi tỷ lệ này ở Hải Dương là 68%, thành phố Hồ Chí Minh là 58%,
Hải Phòng là 50% và Bà Rịa Vũng Tàu là 50%)
- Đáng chú ý, độ ổn định về chính sách của thành phố cũng bị
đánh giá thấp nhất so với các nơi khác, tỷ lệ đồng ý là 47%, so với
thành phố Hồ Chí Minh (78%), Hải Phòng (66,7%), Bà Rịa Vũng
Tàu (63%), Hà Nội (50%)
15
- Đánh giá dịch vụ hành chính công tốt hơn có 64% DN FDI
đồng ý, dù cao hơn Hà Nội (62%) hay Hưng Yên (56%), song
khoảng cách đến tỉnh tốt nhất là Bắc Ninh (88%) vẫn còn khá xa
- Lĩnh vực được các DN FDI đánh giá tốt là độ ổn định về tài
sản (khả năng thu hồi thấp, 87% đồng ý)
b. Vận động đầu tư
Do thiếu cơ sở dữ liệu về các NĐT tiềm năng nên chưa xây
dựng được một chu trình xúc tiến có hiệu quả từ khâu gửi thư giới
thiêu, gọi điện thoại, sắp xếp lịch làm việc để thuyết trình thuyết
phục nhà đầu tư, đến việc thăm thực địa cũng như tiếp tục hỗ trợ,
theo sát NĐT cho đến khi đưa ra quyết định đầu tư, triển khai dự án.
Các đoàn công tác XTĐT thường kết hợp với các chuyến đi
công tác mang tính ngoại giao của lãnh đạo UBND thành phố nên
chưa thực sự chuyên sâu vào công tác vận động đầu tư.
c. Dịch vụ cho nhà đầu tư
Dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư được chia thành 3 giai đoạn
đó là dịch vụ cung cấp trước khi cấp phép, trong khi cấp phép và sau
khi cấp phép hay còn gọi là xúc tiến đầu tư tại chỗ (aftercare
services).
Trước và trong khi cấp phép
Qua khảo sát hằng năm, việc thực hiện các thủ tục hành chính
công tại Trung tâm luôn được các nhà đầu tư đánh giá tốt với 98% hồ
sơ được giải quyết đúng hẹn, trong đó có 90% nhà đầu tư rất hài lòng
và hài lòng.
Sau khi được cấp phép (Xúc tiến đầu tư