Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh Đắk Nông

Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn so với thành thị, giữa miền núi so với đồng bằng v.v. Trong những qua, Đảng và Nhà nước ta cũng đã luôn quan tâm đến nhiệm vụ XĐGN. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN cho đất nước. Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài : "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Nông" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

pdf26 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN VĂN THƢỜNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN Phản biện 1: PGS. TS. LÊ VĂN HUY Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ HÀ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 04 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn so với thành thị, giữa miền núi so với đồng bằng v.v... Trong những qua, Đảng và Nhà nước ta cũng đã luôn quan tâm đến nhiệm vụ XĐGN. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN cho đất nước. Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài : "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Nông" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội; Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH và thực tiễn cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung thu thập số liệu phân tích hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phương pháp, phương pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, điều tra bằng bảng câu hỏi. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo; Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Luận văn tiến sỹ “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội“ của tác giả Hà Thị Hạnh – Nguyên Tổng giám đốc NHCSXH, bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân năm 2003. - Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Khương Thị Tuyết Minh, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007. - Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Anh Trà, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2008. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng thông thường gồm có Ngân hàng Trung ương và hệ thống các Ngân hàng trung gian. Ngoài Ngân hàng Trung ương với các chức năng cơ bản như: chức năng phát hành tiền; chức năng ngân hàng của các Ngân hàng trung gian;... tuỳ thuộc bối cảnh kinh tế - xã hội và vì nhiều lý do có tính lịch sử mà mô hình hệ thống ngân hàng trung gian không giống nhau giữa các nước. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào tính chất hoạt động, hệ thống ngân hàng trung gian có thể phân thành các loại hình chủ yếu sau: - Ngân hàng thương mại: - Ngân hàng đặc biệt: - Ngân hàng hợp tác: - Ngân hàng đầu tư: 1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội a. Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể. b. Đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội - Đặc thù về mô hình tổ chức 4 Ngân hàng chính sách xã hội là một loại hình Ngân hàng đặc thù, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của nó cũng có những đặc điểm riêng. - Đặc thù về cơ chế hoạt động * Về mục tiêu hoạt động: Khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội phần lớn là những đối tượng hầu như không thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại. * Về đối tượng vay vốn: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng khách hàng, các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ. * Về nguồn vốn: Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của NHCSXH lại được tạo lập chủ yếu từ NHNN. * Về sử dụng vốn: Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại... 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo a. Khái niệm về đói nghèo Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư vì những lý do nào đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của 5 chính xã hội đó. b. Các chuẩn mực đánh giá đói nghèo Đối với từng quốc gia, do mức sống trung bình khác nhau nên các chuẩn mực về đói nghèo cũng khác nhau theo từng nước. Ở Việt nam, chuẩn nghèo được áp dụng đối với từng thời kỳ khác nhau. Hiện nay chuẩn nghèo Theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. c. Đặc điểm của hộ nghèo Hộ nghèo có những đặc điểm chủ yếu cần được nhận thức để có những chính sách phù hợp trong quan hệ tín dụng: - Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. - Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo cũng tác động đến nhu cầu tín dụng. - Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. 1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH a. Vai trò của việc cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam - Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống. - Giảm tệ nạn cho vay nặng lãi. - Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường. - Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới. 6 b. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH - Xây dựng kế hoạch - Tiến hành phân bổ nguồn vốn - Triển khai cho vay - Hoạt động kiểm tra, kiểm soát 1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH a. Quy mô cho vay hộ nghèo b. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng của các khoản cho vay hộ nghèo c. Mức độ đáp ứng nhu cầu tiếp cận vốn ưu đãi đối với hộ nghèo d. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo về tác động xã hội 1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH a. Nhân tố bên ngoài Điều kiện tự nhiên; điều kiện xã hội; điều kiện kinh tế; chính sách nhà nước; bản thân hộ nghèo. b. Nhân tố bên trong Nguồn lực của NH; năng lực quản lý điều hành. 1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc - Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ngân hàng Grameen (Bangladesh) - Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ấn Độ 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông a. Điều kiện tự nhiên Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, đoạn cuối dãy Trường Sơn, diện tích tự nhiên có 6.514,38 km2, có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã với dân số 510.570 người, cùng với 33 dân tộc anh em đang làm ăn, sinh sống. Trung tâm tỉnh lỵ là Thị xã Gia Nghĩa. b. Điều kiện kinh tế - xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tăng khá cao: Giai đoạn 2000 - 2003, đạt mức 7,3%/năm, giai đoạn 2004-2013 đạt 13,8%/năm. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15,19%/năm; 3 năm gần đây (2011-2013), đạt trung bình 12,45% /năm. Tổng giá trị sản phẩm (GDP) theo giá hiện hành năm 2013 đạt hơn 32 ngàn tỷ đồng, gấp 21,6 lần so với năm 2003. Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng liên tục qua các năm: Năm 2003 là 3,83 triệu đồng/người; đến năm 2013 đạt khoảng 29,87 triệu đồng, tăng 7,8 lần. 2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Đăk Nông a. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở tỉnh Đắk Nông Chuẩn nghèo thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, tính đến cuối năm 2013: 8 Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ theo khu vực năm 2013 Stt Huyện/thị xã Tổng số hộ dân cƣ (hộ) Tổng số hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo A B 1 2 3 1 TX Gia Nghĩa 14.737 561 3,8% 2 Huyện Đắk Rlấp 18.688 1576 8,4% 3 Huyện Đắk Mil 22.134 1.646 7,4% 4 Huyện Đắk Song 16.239 2.625 16,2% 5 Huyện Cư Jút 20.546 1.978 9,6% 6 Huyện Krông Nô 15.535 2.402 15,5% 7 Huyện Đắk Glong 11.522 5.711 49,6% 8 Huyện Tuy Đức 12.533 3.935 31,4% Tổng cộng 131.934 20.434 15,5% (Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2013 của Sở Lao Động TBXH tỉnh Đắk Nông) b. Nguyên nhân đói nghèo tại tỉnh Đắk Nông - Do điều kiện tự nhiên khó khăn. - Do chưa có cơ chế đồng bộ. - Chỉ đạo, điều hành về công tác XĐGN cũng như việc phối hợp, lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với XĐGN chưa đạt hiệu quả cao. - Nhận thức và trách nhiệm đối với công tác XĐGN của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở một số địa phương cấp huyện, xã và một số ban ngành tỉnh chưa sâu sát và toàn diện; thiếu nhất quán trong chỉ đạo; phối hợp điều hành nhiều khi còn lúng túng. 9 - Một số chính sách hỗ trợ xã nghèo, hộ nghèo chưa có tác dụng khuyến khích để hộ nghèo, xã nghèo phấn đấu vươn lên. - Do bản thân hộ nghèo: 2.2. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đắk Nông được thành lập theo quyết định số 92/QĐ - HĐQT ngày 17/03/2004 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam; trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/2004, là đơn vị thành viên trực thuộc NHCSXH Việt Nam, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc NHCSXH. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ - Huy động vốn - Cho vay. - Thực hiện hạch toán kế toán thống nhất trong toàn hệ thống. - Thực hiện các chế độ đối với cán bộ, viên chức tại chi nhánh. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo định kỳ, đột xuất. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc NHCSXH giao. 2.2.3. Mô hình tổ chức và hoạt động a. Về mô hình tổ chức * Bộ phận quản trị Ban đại diện HĐQT NHCSXH toàn tỉnh có 92 người; trong đó: Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh có 12 người và Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố có 80 người. 10 Ban đại diện HĐQT tỉnh 12 người, Ban đại diện HĐQT NHCSXH mỗi huyện, thị xã có 10 người, tổng cộng có 80 người. * Bộ phận điều hành tác nghiệp - Biên chế bộ máy hoạt động của NHCSXH tỉnh Đắk Nông đến cuối năm 2013 có 105 người; trong đó, tại Hội sở tỉnh có 31 người, tại phòng giao dịch huyện có 74 người, bình quân mỗi phòng giao dịch 09 người. - Tại NHCSXH tỉnh Ban Giám đốc gồm 03 người: Giám đốc, 02 Phó Giám đốc. Các phòng nghiệp vụ gồm: Kế toán - Ngân quỹ; kế hoạch - Nghiệp vụ tín dụng; kiểm tra – Kiểm toán nội bộ; Hành chính - Tổ chức; Tin học. - Tại cấp huyện có 07 phòng giao dịch. b. Hoạt động - Nguồn vốn: Đến 31/12/2013, nguồn vốn thực hiện đạt 1.392 tỷ đồng, đạt 99,6 % kế hoạch, tăng 117,09 tỷ đồng (+9,16%) so với năm 2012. - Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ đến 31/12/2013 đạt 1.387,48 tỷ đồng, tăng 1.359,48 tỷ đồng, gấp 48 lần so năm 2004 và tăng 690,04 tỷ đồng so với năm 2009, với 55.769 hộ còn dư nợ. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG 2.3.1. Những vấn đề chung cho vay hộ nghèo tại NHCSXH a. Đối tượng và điều kiện được vay vốn b. Mức cho vay c. Quy trình thủ tục vay vốn 11 d. Thời hạn và lãi suất cho vay 2.3.2. Những biện pháp mà NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông đã triển khai nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trong thời gian qua - Thứ nhất, tranh thủ sự chỉ đạo, phối kết hợp của các cấp ủy, chỉnh quyền địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện trong việc chỉ đạo triển khai cho vay, giám sát, quản lý nguồn vốn vay. - Thứ hai, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương cấp trên chỉ đạo các cơ quan có liên quan kể cả cơ quan pháp luật trong việc phối hợp với NHCSXH trong việc quản lý vốn vay, thu hồi nợ, xử lý các trường hợp hộ vay chây ỳ không chịu trả nợ. - Thứ ba, đôn đốc các đơn vị nhận uỷ thác thực hiện đầy đủ các công đoạn nhận uỷ thác với NHCSXH: - Thứ tư, tăng cường sự chỉ đạo của NHCSXH cấp tỉnh đối với NHCSXH cấp huyện. - Thứ năm, xây dựng các điểm giao dịch xã tại 71 xã, phường, thực hiện toàn bộ các giao dịch đối với khách hàng tại điểm giao dịch. - Thứ sau, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các đơn vị ủy thác tăng cường công tác thông tin tuyên truyền. - Thứ bảy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ của các đơn vị nhận ủy thác, cán bộ cấp xã, tổ TK&VV cũng như cán bộ NH: - Thứ tám, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, nhằm chấn chỉnh kịp thời các sai phạm dưới cơ sở: 12 2.3.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông a. Về nguồn vốn Bảng 2.5: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Đắk Nông (2009 – 2013) Đơn vị tính: Tỷ đồng. Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Tổng nguồn vốn 706 824 1045 1275 1392 2 Nguồn vốn cho vay hộ nghèo 234 236 257 529 551 Trong đó: - Nguồn Trung ương 213 213 233 493 513 - Nguồn Địa phương 21 23 23 36 38 3 Tỷ trọng (2/1) 33% 28% 25% 41% 40% (Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk Nông) b. Kết quả cho vay * Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu trong hoạt động cho vay hộ nghèo giai đoạn 2009-2013. Dư nợ cho vay năm 2013 là 558.955 triệu đồng, gấp 2,38 lần so với năm 2009, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2009- 2013 đạt 34,6%, trong đó năm 2011 có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhất 56,3%, tiếp đến là năm 2012 tốc độ tăng trưởng đạt 31,1%. Dư nợ bình quân/hộ cũng tăng không ngừng từ 19,48 triệu đồng/hộ năm 2009 tăng lên 25,77 triệu đồng/hộ năm 2013, tốc độ tăng bình quân là 1,57 triệu đồng/hộ. 13 * Tình hình cho vay hộ nghèo theo địa bàn Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo địa bàn huyện qua năm 2009-2013 Đvt: Triệu đồng Stt Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 I Dƣ nợ 1 TX Gia Nghĩa 25.005 25.374 33.761 36.116 37.723 2 H. Đắk Rlấp 28.462 31.915 50.815 63.745 68.654 3 H. Đắk Mil 33.969 36.777 49.376 55.225 59.271 4 H. Đắk Song 33.824 36.823 57.817 77.726 85.576 5 H. Cư Jút 36.395 39.206 51.007 54.506 55.233 6 H. Krông Nô 36.376 38.877 54.877 74.113 74.687 7 H. Đắk Glong 24.024 27.911 59.906 91.038 97.222 8 H. Tuy Đức 16.193 20.070 44.057 74.205 80.590 Cộng 234.248 256.953 401.616 526.674 558.955 II Nợ quá hạn, nợ khoanh 1 TX Gia Nghĩa 339 1.567 921 725 636 2 H. Đắk Rlấp 657 2.599 1.635 1.003 975 3 H. Đắk Mil 1.247 1.703 1.816 827 818 4 H. Đắk Song 1.029 2.064 1.296 917 749 5 H. Cư Jút 593 1.088 1.694 1.058 967 6 H. Krông Nô 1.055 1.061 1.324 764 674 7 H. Đắk Glong 403 491 462 508 302 8 H. Tuy Đức 481 424 544 430 353 Cộng 5.804 10.996 9.692 6.233 5.453 III Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh 1 TX Gia Nghĩa 1,4% 6,2% 2,7% 2,0% 1,7% 2 H. Đắk Rlấp 2,3% 8,1% 3,2% 1,6% 1,4% 3 H. Đắk Mil 3,7% 4,6% 3,7% 1,5% 1,4% 4 H. Đắk Song 3,0% 5,6% 2,2% 1,2% 0,9% 5 H. Cư Jút 1,6% 2,8% 3,3% 1,9% 1,8% 6 H. Krông Nô 2,9% 2,7% 2,4% 1,0% 0,9% 7 H. Đắk Glong 1,7% 1,8% 0,8% 0,6% 0,3% 8 H. Tuy Đức 3,0% 2,1% 1,2% 0,6% 0,4% Tỷ lệ NQH, NK/Dƣ nợ 2,48% 4,28% 2,41% 1,18% 0,98% 14 * Tình hình cho vay hộ nghèo theo phƣơng thức ủy thác Bảng 2.8: Dư nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức CT- XH từ năm 2009-2013 St t Tổ chức hội nhận ủy thác Năm 2009 2010 2011 2012 2013 1 Hội Nông dân 81.216 86.305 126.24 0 160.09 4 167.79 8 Tr. đó: Quá hạn 1.756 3.326 2.932 2.144 1.710 Tỷ lệ quá hạn 2,16% 3,85% 2,32% 1,34% 1,02% 2 Hội Phụ nữ 86.011 91.546 138.98 6 176.04 3 184.38 6 Tr. đó: Quá hạn 1.982 3.566 3.143 1.701 1.376 Tỷ lệ quá hạn 2,30% 3,90% 2,26% 0,97% 0,75% 3 Hội CCB 44.691 49.432 76.445 105.26 4 111.37 5 Tr. đó: Quá hạn 1.379 2.234 1.969 1.342 1.295 Tỷ lệ quá hạn 3,09% 4,52% 2,58% 1,27% 1,16% 4 Đoàn TN 22.330 29.670 59.944 85.273 95.396 Tr. đó: Quá hạn 687 1.871 1.649 1.045 1.072 Tỷ lệ quá hạn 3,08% 6,30% 2,75% 1,23% 1,12% Cộng dƣ nợ 234.24 8 256.95 3 401.61 6 526.67 4 558.95 5 Cộng NQH 5. 04 10.996 9. 92 6.233 5.453 Tỷ lệ NQH 2,48% 4,28% 2,41% 1,18% 0,98% 2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ HOẠT DỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG 2.4.1. Cơ sở lí luận của việc điều tra xã hội hoạt động cho vay hộ nghèo 2.4.2. Kế hoạch điều tra Mục đích điều tra; phương pháp điều tra; qui mô điều tra; nguyên tắc điều tra. 2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu thu thập đƣợc Sử dụng chương trình Microsoft Excel để xử lý số liệu, phân tích: a. Mối quan hệ giữa mức vay và hiệu quả vay vốn b. Mối quan hệ giữa thời hạn vay vốn và hiệu quả vốn vay. c. Cảm nhận của hộ nghèo về hoạt động của tổ TK&VV. 15 d. Cảm nhận của hộ nghèo về quy trình, thủ tục vay vốn, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG 2.5.1. Những việc làm đƣợc - Tạo được sự đồng thuận của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh. - Giúp tổ chức hội thu hút được thêm nhiều hội viên tham gia sinh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức hội trong công tác dân vận của mình. - Chất lượng tín dụng tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhanh. - Thành lập được 1.387 tổ TK&VV, đây là lực lượng gần gũi nhất với người dân vì vậy rất quan trọng trong việc triển khai các chính sách đến với người dân. - Nhờ nguồn vốn vay NHCSXH mà nhiều người nghèo đã có thêm việc làm, phát huy hiệu quả trong sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Hoạt động của NHCSXH được sự đồng tình ủng hộ và đánh giá cao của nhân dân trên địa bàn. 2.5.2. Những mặt còn tồn tại