Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ
7- 8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được
giữ vững và ổn định. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày
càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt
hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn so với thành thị, giữa
miền núi so với đồng bằng v.v.
Trong những qua, Đảng và Nhà nước ta cũng đã luôn quan
tâm đến nhiệm vụ XĐGN. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo,
năm 1996 đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm
2003 được tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH),
với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 10 năm
hoạt động, NHCSXH đã cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã
góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN cho đất nước. Tuy nhiên, sự
nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng
khó khăn, phức tạp. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài :
"Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Nông" làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sỹ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN VĂN THƢỜNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI, CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
Phản biện 1: PGS. TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ HÀ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh, họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 11 tháng 04 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ
7- 8%; đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được
giữ vững và ổn định. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày
càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt
hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn so với thành thị, giữa
miền núi so với đồng bằng v.v...
Trong những qua, Đảng và Nhà nước ta cũng đã luôn quan
tâm đến nhiệm vụ XĐGN. Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo,
năm 1996 đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm
2003 được tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH),
với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 10 năm
hoạt động, NHCSXH đã cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã
góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN cho đất nước. Tuy nhiên, sự
nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng
khó khăn, phức tạp. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài :
"Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Nông" làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay đối với
hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội; Phân tích, đánh giá thực
trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông; Đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về Hoạt động
cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH và thực tiễn cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung thu thập số liệu phân tích
hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phương pháp, phương pháp
tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế, điều tra bằng bảng câu hỏi.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia
làm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho
vay hộ nghèo; Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông; Chương 3: Giải pháp hoàn
thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk
Nông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Luận văn tiến sỹ “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và
cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội“ của tác giả Hà
Thị Hạnh – Nguyên Tổng giám đốc NHCSXH, bảo vệ tại Đại học
kinh tế quốc dân năm 2003.
- Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại đối với
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Khương Thị
Tuyết Minh, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007.
- Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay
tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Anh Trà,
bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2008.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NHCSXH
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng thông thường
gồm có Ngân hàng Trung ương và hệ thống các Ngân hàng trung
gian. Ngoài Ngân hàng Trung ương với các chức năng cơ bản như:
chức năng phát hành tiền; chức năng ngân hàng của các Ngân hàng
trung gian;... tuỳ thuộc bối cảnh kinh tế - xã hội và vì nhiều lý do có
tính lịch sử mà mô hình hệ thống ngân hàng trung gian không giống
nhau giữa các nước. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào tính chất hoạt động,
hệ thống ngân hàng trung gian có thể phân thành các loại hình chủ
yếu sau:
- Ngân hàng thương mại:
- Ngân hàng đặc biệt:
- Ngân hàng hợp tác:
- Ngân hàng đầu tư:
1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội
a. Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín
dụng ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể.
b. Đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội
- Đặc thù về mô hình tổ chức
4
Ngân hàng chính sách xã hội là một loại hình Ngân hàng đặc thù,
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của
nó cũng có những đặc điểm riêng.
- Đặc thù về cơ chế hoạt động
* Về mục tiêu hoạt động:
Khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội phần lớn là những
đối tượng hầu như không thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông
thường của các Ngân hàng thương mại.
* Về đối tượng vay vốn:
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng
khách hàng, các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định
của Chính phủ.
* Về nguồn vốn:
Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là
“đi vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì
nguồn vốn của NHCSXH lại được tạo lập chủ yếu từ NHNN.
* Về sử dụng vốn:
Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là
những đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu,
vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch
vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại...
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
a. Khái niệm về đói nghèo
Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư vì những lý do nào
đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của
5
chính xã hội đó.
b. Các chuẩn mực đánh giá đói nghèo
Đối với từng quốc gia, do mức sống trung bình khác nhau nên các
chuẩn mực về đói nghèo cũng khác nhau theo từng nước. Ở Việt nam,
chuẩn nghèo được áp dụng đối với từng thời kỳ khác nhau. Hiện nay
chuẩn nghèo Theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 01 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ, áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
c. Đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo có những đặc điểm chủ yếu cần được nhận thức để có
những chính sách phù hợp trong quan hệ tín dụng:
- Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
- Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh
doanh.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa
của người nghèo cũng tác động đến nhu cầu tín dụng.
- Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ.
1.2.2. Nội dung hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH
a. Vai trò của việc cho vay vốn đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt
Nam
- Cung cấp vốn, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng
đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống.
- Giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị
trường, có điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn
mới.
6
b. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
- Xây dựng kế hoạch
- Tiến hành phân bổ nguồn vốn
- Triển khai cho vay
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH
a. Quy mô cho vay hộ nghèo
b. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng của các khoản cho vay hộ
nghèo
c. Mức độ đáp ứng nhu cầu tiếp cận vốn ưu đãi đối với hộ nghèo
d. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo về tác động xã hội
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo
của NHCSXH
a. Nhân tố bên ngoài
Điều kiện tự nhiên; điều kiện xã hội; điều kiện kinh tế; chính
sách nhà nước; bản thân hộ nghèo.
b. Nhân tố bên trong
Nguồn lực của NH; năng lực quản lý điều hành.
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc
- Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ngân hàng Grameen
(Bangladesh)
- Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ấn Độ
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông
a. Điều kiện tự nhiên
Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, đoạn
cuối dãy Trường Sơn, diện tích tự nhiên có 6.514,38 km2, có 08 đơn
vị hành chính cấp huyện, thị xã với dân số 510.570 người, cùng với
33 dân tộc anh em đang làm ăn, sinh sống. Trung tâm tỉnh lỵ là Thị
xã Gia Nghĩa.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tăng khá cao: Giai đoạn 2000
- 2003, đạt mức 7,3%/năm, giai đoạn 2004-2013 đạt 13,8%/năm.
Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15,19%/năm; 3 năm gần đây
(2011-2013), đạt trung bình 12,45% /năm. Tổng giá trị sản phẩm
(GDP) theo giá hiện hành năm 2013 đạt hơn 32 ngàn tỷ đồng, gấp
21,6 lần so với năm 2003. Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng
liên tục qua các năm: Năm 2003 là 3,83 triệu đồng/người; đến năm
2013 đạt khoảng 29,87 triệu đồng, tăng 7,8 lần.
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Đăk Nông
a. Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở tỉnh Đắk Nông
Chuẩn nghèo thực hiện theo tiêu chí quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ - TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, tính
đến cuối năm 2013:
8
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ theo khu vực năm 2013
Stt Huyện/thị xã
Tổng số hộ
dân cƣ
(hộ)
Tổng số hộ
nghèo
Tỷ lệ hộ
nghèo
A B 1 2 3
1 TX Gia Nghĩa 14.737 561 3,8%
2 Huyện Đắk Rlấp 18.688 1576 8,4%
3 Huyện Đắk Mil 22.134 1.646 7,4%
4 Huyện Đắk Song 16.239 2.625 16,2%
5 Huyện Cư Jút 20.546 1.978 9,6%
6 Huyện Krông Nô 15.535 2.402 15,5%
7 Huyện Đắk Glong 11.522 5.711 49,6%
8 Huyện Tuy Đức 12.533 3.935 31,4%
Tổng cộng 131.934 20.434 15,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2013 của Sở Lao
Động TBXH tỉnh Đắk Nông)
b. Nguyên nhân đói nghèo tại tỉnh Đắk Nông
- Do điều kiện tự nhiên khó khăn.
- Do chưa có cơ chế đồng bộ.
- Chỉ đạo, điều hành về công tác XĐGN cũng như việc phối hợp,
lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với XĐGN chưa đạt hiệu
quả cao.
- Nhận thức và trách nhiệm đối với công tác XĐGN của cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể ở một số địa phương cấp huyện, xã và
một số ban ngành tỉnh chưa sâu sát và toàn diện; thiếu nhất quán
trong chỉ đạo; phối hợp điều hành nhiều khi còn lúng túng.
9
- Một số chính sách hỗ trợ xã nghèo, hộ nghèo chưa có tác dụng
khuyến khích để hộ nghèo, xã nghèo phấn đấu vươn lên.
- Do bản thân hộ nghèo:
2.2. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK
NÔNG
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đắk Nông được thành lập theo
quyết định số 92/QĐ - HĐQT ngày 17/03/2004 của Chủ tịch HĐQT
NHCSXH Việt Nam; trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ
người nghèo và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/2004, là đơn
vị thành viên trực thuộc NHCSXH Việt Nam, đại diện pháp nhân
theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc NHCSXH.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Huy động vốn
- Cho vay.
- Thực hiện hạch toán kế toán thống nhất trong toàn hệ thống.
- Thực hiện các chế độ đối với cán bộ, viên chức tại chi nhánh.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo định kỳ, đột xuất.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác được Tổng giám đốc
NHCSXH giao.
2.2.3. Mô hình tổ chức và hoạt động
a. Về mô hình tổ chức
* Bộ phận quản trị
Ban đại diện HĐQT NHCSXH toàn tỉnh có 92 người; trong đó:
Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh có 12 người và Ban đại diện
HĐQT- NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố có 80 người.
10
Ban đại diện HĐQT tỉnh 12 người, Ban đại diện HĐQT
NHCSXH mỗi huyện, thị xã có 10 người, tổng cộng có 80 người.
* Bộ phận điều hành tác nghiệp
- Biên chế bộ máy hoạt động của NHCSXH tỉnh Đắk Nông đến
cuối năm 2013 có 105 người; trong đó, tại Hội sở tỉnh có 31 người,
tại phòng giao dịch huyện có 74 người, bình quân mỗi phòng giao
dịch 09 người.
- Tại NHCSXH tỉnh Ban Giám đốc gồm 03 người: Giám đốc, 02
Phó Giám đốc. Các phòng nghiệp vụ gồm: Kế toán - Ngân quỹ; kế
hoạch - Nghiệp vụ tín dụng; kiểm tra – Kiểm toán nội bộ; Hành
chính - Tổ chức; Tin học.
- Tại cấp huyện có 07 phòng giao dịch.
b. Hoạt động
- Nguồn vốn: Đến 31/12/2013, nguồn vốn thực hiện đạt 1.392 tỷ
đồng, đạt 99,6 % kế hoạch, tăng 117,09 tỷ đồng (+9,16%) so với
năm 2012.
- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ đến 31/12/2013 đạt
1.387,48 tỷ đồng, tăng 1.359,48 tỷ đồng, gấp 48 lần so năm
2004 và tăng 690,04 tỷ đồng so với năm 2009, với 55.769 hộ
còn dư nợ.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG
2.3.1. Những vấn đề chung cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
a. Đối tượng và điều kiện được vay vốn
b. Mức cho vay
c. Quy trình thủ tục vay vốn
11
d. Thời hạn và lãi suất cho vay
2.3.2. Những biện pháp mà NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông
đã triển khai nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trong
thời gian qua
- Thứ nhất, tranh thủ sự chỉ đạo, phối kết hợp của các cấp ủy,
chỉnh quyền địa phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện trong việc chỉ đạo
triển khai cho vay, giám sát, quản lý nguồn vốn vay.
- Thứ hai, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương cấp
trên chỉ đạo các cơ quan có liên quan kể cả cơ quan pháp luật trong
việc phối hợp với NHCSXH trong việc quản lý vốn vay, thu hồi nợ,
xử lý các trường hợp hộ vay chây ỳ không chịu trả nợ.
- Thứ ba, đôn đốc các đơn vị nhận uỷ thác thực hiện đầy đủ các
công đoạn nhận uỷ thác với NHCSXH:
- Thứ tư, tăng cường sự chỉ đạo của NHCSXH cấp tỉnh đối với
NHCSXH cấp huyện.
- Thứ năm, xây dựng các điểm giao dịch xã tại 71 xã, phường,
thực hiện toàn bộ các giao dịch đối với khách hàng tại điểm giao
dịch.
- Thứ sau, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các
đơn vị ủy thác tăng cường công tác thông tin tuyên truyền.
- Thứ bảy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ của các đơn vị
nhận ủy thác, cán bộ cấp xã, tổ TK&VV cũng như cán bộ NH:
- Thứ tám, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, nhằm chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm dưới cơ sở:
12
2.3.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk Nông
a. Về nguồn vốn
Bảng 2.5: Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Đắk
Nông (2009 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
Stt Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1 Tổng nguồn vốn 706 824 1045 1275 1392
2
Nguồn vốn cho vay
hộ nghèo
234 236 257 529 551
Trong đó:
- Nguồn Trung ương 213 213 233 493 513
- Nguồn Địa phương 21 23 23 36 38
3 Tỷ trọng (2/1) 33% 28% 25% 41% 40%
(Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk Nông)
b. Kết quả cho vay
* Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu trong hoạt động cho
vay hộ nghèo giai đoạn 2009-2013.
Dư nợ cho vay năm 2013 là 558.955 triệu đồng, gấp 2,38 lần so
với năm 2009, tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2009-
2013 đạt 34,6%, trong đó năm 2011 có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao
nhất 56,3%, tiếp đến là năm 2012 tốc độ tăng trưởng đạt 31,1%.
Dư nợ bình quân/hộ cũng tăng không ngừng từ 19,48 triệu
đồng/hộ năm 2009 tăng lên 25,77 triệu đồng/hộ năm 2013, tốc độ
tăng bình quân là 1,57 triệu đồng/hộ.
13
* Tình hình cho vay hộ nghèo theo địa bàn
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo địa bàn huyện qua năm 2009-2013
Đvt: Triệu đồng
Stt Đơn vị
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
I Dƣ nợ
1 TX Gia Nghĩa 25.005 25.374 33.761 36.116 37.723
2 H. Đắk Rlấp 28.462 31.915 50.815 63.745 68.654
3 H. Đắk Mil 33.969 36.777 49.376 55.225 59.271
4 H. Đắk Song 33.824 36.823 57.817 77.726 85.576
5 H. Cư Jút 36.395 39.206 51.007 54.506 55.233
6 H. Krông Nô 36.376 38.877 54.877 74.113 74.687
7 H. Đắk Glong 24.024 27.911 59.906 91.038 97.222
8 H. Tuy Đức 16.193 20.070 44.057 74.205 80.590
Cộng 234.248 256.953 401.616 526.674 558.955
II
Nợ quá hạn,
nợ khoanh
1 TX Gia Nghĩa 339 1.567 921 725 636
2 H. Đắk Rlấp 657 2.599 1.635 1.003 975
3 H. Đắk Mil 1.247 1.703 1.816 827 818
4 H. Đắk Song 1.029 2.064 1.296 917 749
5 H. Cư Jút 593 1.088 1.694 1.058 967
6 H. Krông Nô 1.055 1.061 1.324 764 674
7 H. Đắk Glong 403 491 462 508 302
8 H. Tuy Đức 481 424 544 430 353
Cộng 5.804 10.996 9.692 6.233 5.453
III
Tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ
khoanh
1 TX Gia Nghĩa 1,4% 6,2% 2,7% 2,0% 1,7%
2 H. Đắk Rlấp 2,3% 8,1% 3,2% 1,6% 1,4%
3 H. Đắk Mil 3,7% 4,6% 3,7% 1,5% 1,4%
4 H. Đắk Song 3,0% 5,6% 2,2% 1,2% 0,9%
5 H. Cư Jút 1,6% 2,8% 3,3% 1,9% 1,8%
6 H. Krông Nô 2,9% 2,7% 2,4% 1,0% 0,9%
7 H. Đắk Glong 1,7% 1,8% 0,8% 0,6% 0,3%
8 H. Tuy Đức 3,0% 2,1% 1,2% 0,6% 0,4%
Tỷ lệ NQH,
NK/Dƣ nợ 2,48% 4,28% 2,41% 1,18% 0,98%
14
* Tình hình cho vay hộ nghèo theo phƣơng thức ủy thác
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ chức CT-
XH từ năm 2009-2013
St
t
Tổ chức hội
nhận ủy thác
Năm
2009 2010 2011 2012 2013
1 Hội Nông dân 81.216 86.305 126.24
0
160.09
4
167.79
8 Tr. đó: Quá
hạn
1.756 3.326 2.932 2.144 1.710
Tỷ lệ quá hạn 2,16% 3,85% 2,32% 1,34% 1,02%
2 Hội Phụ nữ 86.011 91.546 138.98
6
176.04
3
184.38
6 Tr. đó: Quá
hạn
1.982 3.566 3.143 1.701 1.376
Tỷ lệ quá hạn 2,30% 3,90% 2,26% 0,97% 0,75%
3 Hội CCB 44.691 49.432 76.445 105.26
4
111.37
5 Tr. đó: Quá
hạn
1.379 2.234 1.969 1.342 1.295
Tỷ lệ quá hạn 3,09% 4,52% 2,58% 1,27% 1,16%
4 Đoàn TN 22.330 29.670 59.944 85.273 95.396
Tr. đó: Quá
hạn
687 1.871 1.649 1.045 1.072
Tỷ lệ quá hạn 3,08% 6,30% 2,75% 1,23% 1,12%
Cộng dƣ nợ 234.24
8
256.95
3
401.61
6
526.67
4
558.95
5 Cộng NQH 5. 04 10.996 9. 92 6.233 5.453
Tỷ lệ NQH 2,48% 4,28% 2,41% 1,18% 0,98%
2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ
HOẠT DỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH
ĐẮK NÔNG
2.4.1. Cơ sở lí luận của việc điều tra xã hội hoạt động cho vay
hộ nghèo
2.4.2. Kế hoạch điều tra
Mục đích điều tra; phương pháp điều tra; qui mô điều tra;
nguyên tắc điều tra.
2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu thu thập đƣợc
Sử dụng chương trình Microsoft Excel để xử lý số liệu, phân
tích:
a. Mối quan hệ giữa mức vay và hiệu quả vay vốn
b. Mối quan hệ giữa thời hạn vay vốn và hiệu quả vốn vay.
c. Cảm nhận của hộ nghèo về hoạt động của tổ TK&VV.
15
d. Cảm nhận của hộ nghèo về quy trình, thủ tục vay vốn, thái
độ phục vụ nhân dân của cán bộ tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đắk
Nông
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH ĐẮK NÔNG
2.5.1. Những việc làm đƣợc
- Tạo được sự đồng thuận của cấp ủy, chính quyền địa phương
các cấp trong tỉnh.
- Giúp tổ chức hội thu hút được thêm nhiều hội viên tham gia
sinh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức hội trong công
tác dân vận của mình.
- Chất lượng tín dụng tăng lên, tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhanh.
- Thành lập được 1.387 tổ TK&VV, đây là lực lượng gần gũi
nhất với người dân vì vậy rất quan trọng trong việc triển khai các
chính sách đến với người dân.
- Nhờ nguồn vốn vay NHCSXH mà nhiều người nghèo đã có
thêm việc làm, phát huy hiệu quả trong sản xuất, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống.
- Hoạt động của NHCSXH được sự đồng tình ủng hộ và đánh giá
cao của nhân dân trên địa bàn.
2.5.2. Những mặt còn tồn tại