Hoạt động giải tỏa đền bù cần phải sử dụng một lượng lớn
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hoạt động này lại thường đối mặt với
rất nhiều những rủi ro có thể gây nên những thất thoát đáng kể đối với
vốn ngân sách nhà nước nên đòi hỏi phải có những cách thức kiểm
soát thật chặt chẽ. Chính vì vậy, Lãnh đạo thành phố thường xuyên
quan tâm đến công tác giải tỏa đền bù và yêu cầu các Ban Giải tỏa đền
bù nói chung và Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng nói riêng phải
thường xuyên báo cáo về tình hình triển khai dự án, về những vướng
mắc cũng như về tình hình sử dụng kinh phí và nhu cầu kinh phí cần
cấp phát để UBND thành phố có kế hoạch cân đối cấp phát vốn cho
dự án triển khai đúng tiến độ.
Có thể nói thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại
Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng là quan tâm hàng đầu và là nhu cầu
thông tin cần thiết đối với Lãnh đạo Ban cũng như đối với các cơ quan
quản lý nhà nước nhằm phục vụ cho việc kiểm soát việc sử dụng kinh
phí đền bù giải tỏa và giúp Lãnh đạo Ban quản lý, điều hành tốt công
việc.
Thêm vào đó, trong thời gian gần đây, dư luận từ phía các hộ
giải tỏa ngày càng thể hiện sự bức xúc, không hài lòng trong việc đăng
ký nhận lô đất tái định cư. Các phương tiện thông tin đại chúng như
báo chí, truyền hình cũng liên tục đăng tải vấn đề các Ban quản lý
dự án, Ban GTĐB có hiện tượng cất giữ đất tái định cư, dẫn đến việc
nợ đất tái định cư thực tế đối với các hộ giải tỏa, từ đó làm tăng thêm
kinh phí đền bù giải tỏa do gia tăng chi phí chi hỗ trợ tiền thuê nhà
cho các hộ dân.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại ban giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ THU
HOÀN THIỆN THÔNG TIN KẾ TOÁN
VỀ KINH PHÍ ĐỀN BÙ GIẢI TỎA TẠI
BAN GIẢI TỎA ĐỀN BÙ SỐ 2 ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã ngành: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI
Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 04 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động giải tỏa đền bù cần phải sử dụng một lượng lớn
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hoạt động này lại thường đối mặt với
rất nhiều những rủi ro có thể gây nên những thất thoát đáng kể đối với
vốn ngân sách nhà nước nên đòi hỏi phải có những cách thức kiểm
soát thật chặt chẽ. Chính vì vậy, Lãnh đạo thành phố thường xuyên
quan tâm đến công tác giải tỏa đền bù và yêu cầu các Ban Giải tỏa đền
bù nói chung và Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng nói riêng phải
thường xuyên báo cáo về tình hình triển khai dự án, về những vướng
mắc cũng như về tình hình sử dụng kinh phí và nhu cầu kinh phí cần
cấp phát để UBND thành phố có kế hoạch cân đối cấp phát vốn cho
dự án triển khai đúng tiến độ.
Có thể nói thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại
Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng là quan tâm hàng đầu và là nhu cầu
thông tin cần thiết đối với Lãnh đạo Ban cũng như đối với các cơ quan
quản lý nhà nước nhằm phục vụ cho việc kiểm soát việc sử dụng kinh
phí đền bù giải tỏa và giúp Lãnh đạo Ban quản lý, điều hành tốt công
việc.
Thêm vào đó, trong thời gian gần đây, dư luận từ phía các hộ
giải tỏa ngày càng thể hiện sự bức xúc, không hài lòng trong việc đăng
ký nhận lô đất tái định cư. Các phương tiện thông tin đại chúng như
báo chí, truyền hình cũng liên tục đăng tải vấn đề các Ban quản lý
dự án, Ban GTĐB có hiện tượng cất giữ đất tái định cư, dẫn đến việc
nợ đất tái định cư thực tế đối với các hộ giải tỏa, từ đó làm tăng thêm
kinh phí đền bù giải tỏa do gia tăng chi phí chi hỗ trợ tiền thuê nhà
cho các hộ dân.
Thực tế này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về tính minh bạch, rõ
ràng đối với thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại các Ban
GTĐB nói chung cũng như tại Ban GTĐB số 2 nói riêng. Nói đúng
2
hơn, việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán về kinh phí đền bù
giải tỏa tại Ban GTĐB số 2 là vấn đề cấp thiết cần quan tâm hoàn
thiện hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, chất lượng thông tin kế toán cung cấp phụ thuộc
vào việc tổ chức thu thập thông tin ban đầu, việc hệ thống hóa thông
tin thu thập được và việc tổ chức cung cấp thông tin thông qua hệ
thống báo cáo kế toán. Do đó, để có thể cung cấp thông tin kế toán
một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và giúp cho các nhà quản lý có
thể khai thác thông tin một cách triệt để đòi hỏi thông tin cần phải
được tổ chức thành một hệ thống khoa học.
Hiện nay, việc tổ chức thu thập thông tin, xử lý và cung cấp
thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số
2 còn tồn tại một số hạn chế. Chẳng hạn việc thu thập những cơ sở
pháp lý để có thể minh chứng được tính hiện hữu, có thật, giá trị của
tài sản bị giải tỏa vẫn chưa đảm bảo cung cấp được một bằng chứng rõ
ràng về sự tồn tại của tài sản được đền bù nên ảnh hưởng đến chất
lượng của chứng từ lập ban đầu cũng như ảnh hưởng đến độ tin cậy
của thông tin cung cấp; hay việc lập chứng từ kế toán còn thiếu sự
kiểm soát của một số đơn vị ban ngành liên quan thông qua thiếu chữ
ký thể hiện trên chứng từ do đó thông tin cung cấp chưa phục vụ tốt
cho yêu cầu kiểm soát. Một số bộ phận chuyên môn đôi khi triển khai
công việc không đúng theo quy trình nên thông tin cung cấp có thể bị
trùng lắp hoặc thiếu sót. Ngoài ra, báo cáo kế toán được xử lý thủ công;
biểu mẫu một số báo cáo trình bày chưa rõ ràng, không có tính tổng
hợp, gây khó khăn cho người sử dụng thông tin. Như vậy, thông tin
cung cấp cho quản lý chưa đạt yêu cầu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện
thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù
số 2 Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thông tin kế toán, tổ
chức thông tin kế toán trong một đơn vị.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế toán về kinh phí đền
bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng. Qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán, từ đó nâng cao
chất lượng thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thông tin kế toán
về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu công tác tổ
chức thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền
bù số 2 Đà Nẵng. Luận văn chỉ chọn điển hình phần kinh phí đền bù giải
tỏa chi trả cho các hộ dân thuộc các dự án trên địa bàn phường Hòa Xuân,
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng để minh họa trong quá trình hoàn thiện
thông tin kế toán.
+ Về thời gian: sử dụng số liệu năm 2014 để minh họa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp, phỏng
vấn cán bộ công chức, nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu thực trạng tổ
chức thông tin kế toán tại đơn vị. Sau đó tổng hợp kết quả nghiên
cứu và phân tích các hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
tổ chức thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại đơn vị để
nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận về thông tin kế toán, tổ chức thông tin kế
toán về kinh phí đền bù giải tỏa cũng như đánh giá thực trạng tổ chức
thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số
2 Đà Nẵng, cho phép đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
4
thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại đơn vị. Qua đó giúp
nâng cao chất lượng thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thông tin kế toán
và tổ chức thông tin kế toán.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán về kinh phí
đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin
kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng
nhằm nâng cao chất lượng thông tin đáp ứng yêu cầu của quản lý.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN
KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thông tin kế toán
a. Khái niệm về thông tin kế toán
* Khái niệm về thông tin
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Thông tin là truyền tin cho
nhau để biết”. Thông tin có thể được tiếp nhận qua việc thu thập và xử
lý dữ liệu giúp tăng thêm sự nhận thức và hiểu biết của con người
về một sự kiện, một hiện tượng nào đó.
Nói một cách khác: “Thông tin là những dữ kiện, con số, hình
ảnh đã được xử lý, mang ý nghĩa phù hợp với nhu cầu cụ thể của
người sử dụng” [7, tr.14]
* Khái niệm về thông tin kế toán
Trước hết cần hiểu khái niệm Hệ thống thông tin kế toán bao
gồm nguồn nhân lực, các phương tiện, các phương pháp kế toán được
5
tổ chức khoa học nhằm tạo lập và cung cấp thông tin kế toán cho
người sử dụng.
Do đó, có thể hiểu: “Thông tin kế toán là những thông tin có
được do hệ thống thông tin kế toán xử lý và cung cấp đáp ứng theo
nhu cầu của người sử dụng”.
Thông tin kế toán có những tính chất sau:
Là thông tin kế toán tài chính
Là thông tin hiện thực, đã xảy ra
Là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải
có chứng từ hợp lý, hợp lệ
Là thông tin có giá trị pháp lý
b. Vai trò của thông tin kế toán
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
đều có liên hệ đến nhiều đối tượng. Mỗi đối tượng trên có những nhu
cầu thông tin riêng cần quan tâm. Do vậy, xem xét vai trò của thông
tin kế toán cần xem xét theo từng nhóm đối tượng riêng biệt.
Có thể thấy vai trò của thông tin kế toán thể hiện qua hai
nhóm đối tượng chính là các nhà quản lý ở doanh nghiệp và các đối
tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể:
1.1.2. Yêu cầu đối với thông tin kế toán
Để phát huy vai trò của mình, thông tin kế toán cung cấp phải
đáp ứng những yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm tính thống nhất về nội dung và phương pháp tính
toán.
- Phản ánh trung thực và khách quan thực tế hoạt động của
đơn vị.
- Phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra.
- Phản ánh đầy đủ, toàn diện về mọi hoạt động kinh tế, tài
chính của đơn vị.
- Phải rõ ràng, dễ hiểu, bảo đảm cho các đối tượng sử dụng
6
đều có thể nhận thức đúng đắn hoạt động và kết quả hoạt động của
đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.2.1. Thu nhận thông tin ban đầu
Đây là giai đoạn đầu tiên của quy trình kế toán, thực hiện
chức năng thu thập các dữ liệu liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế trong giai
đoạn này được phân chia thành 2 nhóm: bên trong và bên ngoài. Các
nghiệp vụ kinh tế bên ngoài liên quan đến các giao dịch giữa doanh
nghiệp với các chủ thể độc lập ngoài doanh nghiệp như: người mua,
người bán, ngân hàng, nhà nước và các cá nhân, tổ chức khác.
Để thực hiện công việc này, kế toán sử dụng phương pháp
chứng từ kế toán, đó là phương pháp “sao chụp” các nghiệp vụ kinh tế
tài chính hình thành ở đơn vị.
*Việc lập chứng từ kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc:
Việc lập chứng từ kế toán phải đảm bảo yêu cầu: trung thực,
chính xác, kịp thời, đầy đủ và về nội dung phải đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp. Cụ thể:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán phải lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính
xác theo nội dung quy định trên mẫu.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán
không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa.
- Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên quy định.
- Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên
chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán
Như vậy, thu thập thông tin thông qua việc lập chứng từ là
bước đầu tiên của quy trình kế toán. Nó ảnh hưởng đầu tiên và trực
tiếp đến chất lượng các khâu sau của công tác kế toán cũng như ảnh
7
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.
1.2.2. Xử lý thông tin
Đây là khâu tiếp theo của khâu thu nhận thông tin. Trên cơ sở
các dữ liệu trên chứng từ, kế toán thực hiện việc xử lý và cung cấp
thông tin theo yêu cầu của quản lý.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kiểm tra số liệu kế toán tổng
hợp thông qua việc lập Bảng cân đối tài khoản, đồng thời kiểm tra số
liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết thông qua đối chiếu giữa
Sổ cái với các Bảng tổng hợp chi tiết tương ứng.
* Tổ chức sổ sách kế toán cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Kết cấu sổ kế toán phải khoa học, hợp lý, đảm bảo thuận tiện
cho việc ghi chép, hệ thống hóa, tổng hợp thông tin phục vụ cho công
tác quản lý kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm
soát của Nhà nước.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một
kỳ kế toán năm.
- Sổ kế toán cần được xây dựng thiết kế phù hợp với việc ứng
dụng các phương tiện kỹ thuật.
- Đơn vị kế toán căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ tài
chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán thích hợp áp dụng
cho đơn vị của mìn
1.2.3. Cung cấp thông tin
Đây là bước công việc cuối cùng trong quy trình xử lý kế toán
với đầu ra là các báo cáo kế toán phục vụ cho nhu cầu thông tin của
người sử dụng.
Tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng thông tin mà mỗi
loại báo cáo kế toán có nội dung và kết cấu riêng.
Trên phương diện kế toán tài chính, kế toán phải có nghĩa vụ
lập các Báo cáo tài chính hàng năm, bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
8
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài báo cáo tài chính, kế toán còn lập các Báo cáo Kế toán
quản trị và cung cấp các thông tin nhanh phục vụ cho nhu cầu quản lý
và tác nghiệp tại các bộ phận của doanh nghiệp.
* Tổ chức báo cáo kế toán cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế trình bày trên báo cáo phải nhất
quán giữa các kỳ kế toán. Nguyên tắc này đảm bảo thông tin kế toán
có tính so sánh và tiện lợi khi sử dụng.
- Các chỉ tiêu kinh tế được trình bày trên báo cáo phải thiết
thực, được sắp xếp theo trình tự khoa học trong mối quan hệ cân đối.
- Khi lập và trình bày các báo cáo tài chính cần tuân thủ theo
nguyên tắc hoạt động liên tục.
- Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính trên cơ sở kế toán
dồn tích, ngoại trừ các thông tin được trình bày liên quan đến dòng tiền
Tóm lại, quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán là quá trình vận dụng nhiều phương pháp khác nhau một cách
khoa học để phản ánh các đối tượng của kế toán.
1.3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐỀN
BÙ GIẢI TỎA
1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác đền bù giải tỏa
* Khái niệm Giải phóng mặt bằng: Giải phóng mặt bằng (gọi
tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực
hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và
một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy
hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới [13].
* Khái niệm Đền bù: Đền bù thiệt hại có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
mọi hành vi của chủ thể khác.
* Khái niệm Hỗ trợ: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
9
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [13].
* Khái niệm Kinh phí đền bù giải tỏa: Kinh phí đền bù giải
tỏa là toàn bộ kinh phí bỏ ra cho việc thực hiện quá trình giải phóng
mặt bằng. Bao gồm: Kinh phí bồi thường về đất; kinh phí bồi thường
về các loại tài sản trên đất; kinh phí hỗ trợ; kinh phí phục vụ công tác
đền bù giải tỏa [14].
* Quy trình thực hiện công tác đền bù giải tỏa: Các Ban Giải
tỏa đền bù thực hiện quy trình đền bù giải tỏa theo Quyết định
47/2006/QĐ-UBND ngày 18/5/2006 của UBND thành phố Đà Nẵng
(thường gọi tắt là Quyết định 47). Cụ thể theo trình tự như sau:
- Công bố phương án bồi thường, tái định cư
- Thực hiện công tác kiểm định
- Thực hiện công tác phúc tra
- Xét tính pháp lý về nhà và đất
- Xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ
- Hỗ trợ trong giải tỏa, tái định cư
- Chi trả tiền bồi thường, tiền hỗ trợ
- Chuẩn bị đất tái định cư
- Đăng ký đất tái định cư
1.3.2. Đặc điểm tổ chức thông tin kế toán về kinh phí đền
bù giải tỏa
a. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kinh phí đền bù
giải tỏa
b. Tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán về kinh phí đền
bù giải tỏa
c. Tổ chức cung cấp thông tin kế toán về kinh phí đền bù
giải tỏa
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
VỀ KINH PHÍ ĐỀN BÙ GIẢI TỎA TẠI BAN GIẢI TỎA
ĐỀN BÙ SỐ 2 ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BAN GIẢI TỎA ĐỀN BÙ SỐ 2 ĐÀ NẴNG
2.1.1. Khái quát sự hình thành của Ban Giải tỏa đền bù số
2 Đà Nẵng
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban Giải tỏa đền bù số 2
Đà Nẵng
a. Chức năng của Ban GTĐB số 2
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban GTĐB số 2
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán
b. Mối quan hệ trong tổ chức bộ máy kế toán
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN VỀ
KINH PHÍ ĐỀN BÙ GIẢI TỎA TẠI BAN GIẢI TỎA ĐỀN BÙ
SỐ 2 ĐÀ NẴNG
2.2.1. Yêu cầu đặt ra đối với thông tin kế toán về kinh phí
đền bù giải tỏa tại Ban GTĐB số 2 Đà Nẵng
Thông tin kế toán về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban GTĐB
số 2 ngoài việc cần thiết đối với Lãnh đạo thành phố và Lãnh đạo các
Sở thì thông tin chủ yếu nhằm phục vụ cho Lãnh đạo Ban GTĐB số 2
trong việc quản lý, điều hành dự án và kiểm soát việc sử dụng kinh
phí đền bù giải tỏa.
Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần những thông tin
về tổng kinh phí đền bù giải tỏa đã cấp phát cho Ban GTĐB số 2 cũng
như số kinh phí Ban GTĐB số 2 đã sử dụng để chi trả cho các hộ dân
giải tỏa để có thể đánh giá về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí
đền bù giải tỏa của Ban GTĐB số 2.
11
Đối với Lãnh đạo Ban, thông tin được quan tâm trước hết và
thường xuyên chính là những thông tin phản ánh chi tiết về việc đền
bù giải tỏa của từng hộ dân. Ngoài ra, Lãnh đạo Ban cần quan tâm đến
những thông tin tổng hợp về kinh phí cấp phát thực tế của từng dự án
để có thể chủ động trong việc điều hành dự án triển khai đúng tiến độ
được giao.
2.2.2. Thực trạng tổ chức thu thập thông tin ban đầu về
kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng
* Tổ chức thu thập thông tin ban đầu về chi phí đền bù giải
tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng
Trong quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, để thu
thập những thông tin ban đầu về chi phí đền bù giải tỏa, Ban giải tỏa
đền bù số 2 đã thiết lập một hệ thống chứng từ kế toán, cụ thể:
+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất và Quyết định thu hồi đất
+ Biên bản kiểm định, bản vẽ mặt bằng và biên bản phúc tra
phần ngầm
+ Biên bản phúc tra theo Quyết định 47
+ Các loại giấy tờ thu nhận trong công tác kiểm định
+ Biên bản họp xét tính pháp lý về nhà, đất
+ Quyết định phê duyệt kết quả xét tính pháp lý nhà, đất
+ Bảng tính giá trị đền bù
+ Quyết định phê duyệt giá trị đền bù, hỗ trợ
+ Biên bản bàn giao mặt bằng
+ Đơn nhận tiền thuê nhà
+ Phiếu chi và biên bản về việc chi trả tiền đền bù, hỗ trợ
Để đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về từng hộ
giải tỏa, chứng từ kế toán về chi phí đền bù tại Ban GTĐB số 2 được
lưu trữ theo từng hộ dân..
* Tổ chức thu thập thông tin kế toán về nguồn kinh phí đền
bù giải tỏa tại Ban Giải tỏa đền bù số 2 Đà Nẵng
12
Để sao chụp các nghiệp vụ về cấp phát vốn và nộp trả vốn
ngân sách, Ban Giải tỏa đền bù số 2 đã sử dụng các chứng từ theo mẫu
quy định của Bộ tài chính, bao gồm:
+ Giấy rút vốn đầu tư
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
+ Bảng kê xác nhận khối lượng hoàn thành (có xác nhận của
đơn vị chủ đầu tư, hội đồng GPMB và đơn vị địa phương)
+ Giấy nộp trả vốn đầu tư vào ngân sách nhà nước.
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán
về kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban giải tỏa đền bù số 2
Trên cơ sở chứng từ phát sinh, kế toán sắp xếp lại chứng từ
theo trình tự thời gian và phân loại theo đối tượng là từng hộ dân
thuộc từng dự án, sau đó tiến hành ghi sổ kế toán.
Hệ thống sổ sách kế toán tại Ban giải toả đền bù số 2 được tổ
chức theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hiện nay, tại Ban giải tỏa đền bù số 2 đang triển khai thực
hiện hơn 40 dự án. Việc tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán về
kinh phí đền bù giải tỏa tại Ban cụ thể như sau:
* Tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán về nguồn kinh phí
đền bù giải tỏa
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh: Giấy rút vốn
đầu tư; giấy nộp trả vốn đầu tư vào ngân sách nhà nước, kế toán phân
loại và sắp xếp các chứng từ theo trình tự thời gian sau đó lập chứng
từ ghi sổ. Đồng thời ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết về nguồn kinh
phí đền bù giải tỏa.
- Sổ kế toán c