Xây dựng cơ bản là ngành tạo nên những sản phẩm mang tính cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, thông tin về chi phí đóng vai trò
hết s ức quan trọng trong việc giúp nhà quản trị của doanh nghiệp xây lắp
kiểm soát chi phí, quy ết đ ịnh đưa ra giá dự th ầu hợp lý để trúng thầu và
đạt m ục tiêu lợi nhu ận.Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
512 (sau đây gọi tắt là Công ty CP XDCTGT 512) hoạt đ ộng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản với s ản phẩm chủ yếu của Công ty là nhà, đường,
cầu.Hiện tại, nhu cầu sử dụng thông tin chi phí còn tự phát, các công việc
của KTQT chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ phận mà chưa có
bộ phận chuyên trách. Do đó, việc hoàn thiện hệ th ống kế toán qu ản trị chi
phí tại công ty là m ột yêu c ầu rất thiết th ực nhằm giúp công ty hoàn thành
nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng trên thị trư ờng.Xuất phát từ nhận
th ức mang tính khách quan cả về lý lu ận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề
tài nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 512”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 512, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 512
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN
Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG TÙNG
Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TIẾN HƯNG
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh phát triển họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 26 tháng 3 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành tạo nên những sản phẩm mang tính cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, thông tin về chi phí đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc giúp nhà quản trị của doanh nghiệp xây lắp
kiểm soát chi phí, quyết định đưa ra giá dự thầu hợp lý để trúng thầu và
đạt mục tiêu lợi nhuận.Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông
512 (sau đây gọi tắt là Công ty CP XDCTGT 512) hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản với sản phẩm chủ yếu của Công ty là nhà, đường,
cầu.Hiện tại, nhu cầu sử dụng thông tin chi phí còn tự phát, các công việc
của KTQT chi phí được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ phận mà chưa có
bộ phận chuyên trách. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi
phí tại công ty là một yêu cầu rất thiết thực nhằm giúp công ty hoàn thành
nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng trên thị trường.Xuất phát từ nhận
thức mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề
tài nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 512”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp, cùng với
phương pháp phân tích khoa học để nghiên cứu phân tích, đánh giá
thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty, từ đó hoàn
hiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty nhằm cung cấp thông tin hữu
ích cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh trong môi
trường cạnh tranh khắc nghiệt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý
luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp,
2
thực trạng kế toán quản trị chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP XDCTGT 512.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty CP XDCTGT 512, ngoài hoạt
động xây lắp còn có hoạt động sản xuất công nghiệp (sản xuất sản
phẩm xây dựng như đá xây các loại). Tuy nhiên hiện nay, giá trị sản
xuất hoạt động xây lắp chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 90%. Vì vậy,
luận văn tập trung vào nghiên cứu thực tế kế toán quản trị chi phí cho
hoạt động xây lắp tại Công ty CP XDCTGT 512.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo hướng nghiên cứu thống kê, mô
tả, diễn giải, phương pháp so sánh dựa trên tài liệu của đơn vị vận
dụng với điều kiện cụ thể và cơ chế chính sách hiện hành. Từ đó
phân tích nhằm chỉ ra những mặt làm được, những mặt còn hạn chế
trong công tác xây dựng hệ thống thông tin KTQT chi phí, với vai trò
là công cụ quản lý tại Công ty CP XDCTGT 512.
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã thu thập được các số liệu sơ
cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp là các thông tin liên quan đến tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty mà trọng tâm là thu thập
số liệu từ Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch, Phòng Kỹ thuật. Kết quả
nghiên cứu còn dựa trên các cuộc phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng,
nhà quản lý và các bộ phận chức năng có liên quan đến số liệu của
Công ty.
Các số liệu thứ cấp được tham khảo từ các giáo trình, tạp chí kế
toán và các công trình nghiên cứu có liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây lắp
3
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công
ty CP XDCTGT 512
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty CP XDCTGT 512
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) với
luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, Phạm Văn Dược (năm
1997) với “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế
toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” đã trình bày phương
hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần
Cơ điện và Xây lắp Hùng Vương” của Hà Thụy Phúc Trầm (2012).
Về lý luận, luận văn đã trình bày lý luận cơ bản về KTQT chi phí nói
chung và KTQT chi phí xây lắp nói riêng trong các DN xây lắp. Phân
tích, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTQT
chi phí tại công ty Cổ phần Cơ điện và xây lắp Hùng Vương. Tác giả
đã đưa ra những nhận xét cụ thể trong công tác KTQT, công tác kiểm
soát chi phí cho từng khoản mục chi phí xây lắp tại Công ty này.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Tiến Đông (2011) với nghiên
cứu “Hoàn thiện KTQT chi phí tại công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng Quảng Nam”. Luận văn đã hệ thống tương đối đầy đủ lý luận
cơ bản về KTQT chi phí nói chung và KTQT chi phí trong quá trình
xây lắp nói riêng, tác giả cũng đã phân tích được một số nội dung chủ
yếu của KTQT tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng Quảng Nam
như nhận diện và phân loại chi phí, công tác lập dự toán chi phí sản
xuất kinh doanh, xác định giá phí sản phẩm sản xuất, tổ chức thông
tin phục vụ kiểm soát chi phí, tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện
4
chi phí các bộ phận, phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định ngắn hạn tại Công ty này.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ
thống kế toán quản trị chuyên thực hiện xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc tổ chức thực hiện chức
năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát,
đánh giá hoạt động và ra quyết định.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh
nghiệp
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Đối với công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn
chiếc, giá trị lớn và thời gian thi công dài nên trước khi thực hiện thi
công, xây lắp cần phải có dự toán.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Ngoài những khoản mục chi phí thông thường còn phát sinh thêm
một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển vật liệu, máy thi công
5
đến chân công trình; chi phí lán trại, chi phí nhà thầu phụ, chi phí bảo
hành công trìnhVì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp.
1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường dựa
vào các tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
b. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
d. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
1.3.2. Lập dự toán chi phí sản xuất
a. Xây dựng định mức chi phí
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Định mức chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Cần xác định
được lượng thời gian và giá thời gian
Định mức chi phí sử dụng máy thi công (MTC)
Định mức chi phí chung
b. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí NVLTT
Dự toán chi phí NCTT
Dự toán chi phí sử dụng MTC
c. Lập dự toán giá thành sản phẩm
Có 2 phương pháp để lập dự toán giá thành sản phẩm như sau:
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp toàn bộ
- Lập dự toán giá thành theo phương pháp trực tiếp
6
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
a. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
b. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
1.3.4. Phân tích và kiểm soát chi phí sản xuất
a. Phân tích và kiểm soát chi phí NVLTT
b. Phân tích và kiểm soát chi phí NCTT
c. Phân tích và kiểm soát chi phí sử dụng MTC
d. Phân tích và kiểm soát chi phí SXC
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung Chương 1 của luận văn đi sâu nghiên cứu bản chất, vai
trò và chức năng của kế toán quản trị chi phí. Bên cạnh đó luận văn
cũng khái quát các loại chi phí,xây dựng định mức chi phí và lập dự
toán chi phí; phương pháp xác định giá thành sản phẩm; phân tích
biến động chi phí nhằm tăng cường kiểm soát chi phí.Đây là những
tiền đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí cũng như định hướng nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP XDCTGT 512.
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CP XDCTGT 512
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY CP
XDCTGT 512
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THONG 512
Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING
CONSTRUCTION JOINT- STOCK COMPANY No. 512
Trụ sở chính : 475 Nguyễn Tất Thành- TP. Đà Nẵng
Điện thoại : (0511).821933 Email: cty512@dng.vnn.vn
Tài khoản số: 7301 00521- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP.
Đà Nẵng
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty đã trở thành
nhà thầu hoạt động mạnh và rộng khắp trên các lĩnh vực xây dựng cơ
bản, sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng trong phạm vi cả nước.
2.1.2. Chức năng của Công ty CP XDCTGT 512
- Xây dựng mới các công trình giao thông như: cầu, đường, sân
bay với mọi quy mô.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và
đưòng điện dưới 35 KV
- Chế biến vật liệu xây dựng, khai thác đá và chế biến cát sỏi
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sữa chữa xe, máy, thiết bị thi công.
- Tư vấn, thiết kế, đầu tư, giám sát công trình do Công ty thi
công
8
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Các công trình của Công ty được tiến hành gồm cả đấu thầu và
nhận thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký, Công ty thành lập ban
chỉ huy công trường, giao nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng
phải lập kế hoạch cụ thể, tiến độ và các phương án để cung cấp vật
tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến
độ cũng như kỹ thuật thi công và hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức tại công ty CP XDCT 512
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đứng đầu
Công ty và có quyền lực cao nhất
Ban kiểm soát : theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và tài chính của Công ty
9
PGĐ kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
trong việc ra quyết định xử lý vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong quá trình
thi công
PGĐ nội chính: là người có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý
công việc nội bộ Công ty
PGĐ kinh tế- kế hoạch: là người lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty trong từng thời kỳ cụ thể.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc và PGĐ kỹ thuật chất lượng
Phòng vật tư thiết bị: Tính toán việc bố trí lượng máy móc, thiết bị cho
các công trình, lập kế hoạch cân đối nhu cầu máy cho việc thi công.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt
nhân sự, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức lao động và phúc lợi xã hội.
Phòng kinh tế- kế hoạch: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và
PGĐ kinh tế kế hoạch
Phòng tài chính - kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán
trưởng thực hiện các chức năng sau:
2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
b.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CP XDCTGT 512
2.2.1. Thực trạng công tác phân loại chi phí tại Công ty
Hiện nay, công ty phân loại chi phí theo công dụng của chi phí.
Cách thức phân loại chi phí này chỉ đáp ứng yêu cầu của KTTC, phục
vụ cho công tác tính giá thành sản xuất và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty. Theo đó toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty được phân loại như sau:
10
a. Chi phí NVLTT
b. Chi phí NCTT
c. Chi phí sử dụng MTC
d. Chi phí SXC
e. Chi phí ngoài sản xuất
Nhận xét về công tác phân loại chi phí tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Công trình Giao thông 512
Về ưu điểm
- Thứ nhất, tại Công ty, các chi phí phát sinh được phân loại theo
công dụng của chi phí, theo đó chi phí được xây dựng theo năm
khoản mục chi phí (Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng
MTC, chi phí SXC và chi phí ngoài sản xuất). Việc phân loại chi phí
như vậy có ý nghĩa trong việc xác định chi phí sản xuất, tính giá
thành theo phương pháp toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành và cuối
cùng là lập báo cáo tài chính cho Công ty.
- Thứ hai, qua công tác phân loại chi phí như trên, Công ty có
thể phân biệt được chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất; phân biệt
được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Từ đó có thể mô tả được
vai trò của chi phí trên báo cáo thu nhập và Bảng cân đối kế toán.
Tồn tại
Công ty chưa tiến hành phân tích những chi phí đơn vị phải chịu cố
định phát sinh liên quan đến toàn công ty. Mặt khác, Công ty chưa phân
loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp nên việc phân bổ
chi phí SXC, việc phân tích và kiểm soát chi phí chưa hợp lý.
2.2.2. Thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty CP
XDCTGT 512
Việc lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XDCTGT 512
được thực hiện dựa vào kinh nghiệm xây dựng định mức của các
11
công trình trước.
Khi mua hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư cung cấp, Giám đốc giao
cho các phòng ban có liên quan lập hồ sơ dự thầu. Trước tiên, bộ
phận lập hồ sơ dự thầu căn cứ vào Bảng tiên lượng trong hồ sơ mời
thầu (Bảng 2.1) lập Bảng phân tích đơn giá vật liệu, nhân công, ca
máy (Bảng 2.2).
Căn cứ vào Bảng phân tích đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy
và Bảng tiên lượng để lập Bảng dự toán chi phí xây dựng (Bảng 2.3)
Bảng 2.1: Bảng tiên lượng
Công trình: Gói thầu số 16 – khối lượng xây dựng KM3+084 –
KM3+3134; KM3+266 – KM3+350 cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
ĐƠN
VỊ
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
Dầm "I" BTCT DƯL, L = 24,54m đúc sẵn dầm 28 68.035.860
Vận chuyển & lao lắp dầm "I" BTCT
DƯL, L = 24,54m
dầm 28 25.491.757
Dầm "I" BTCT DƯL, L = 33m đúc sẵn dầm 7 128.008.211
Vận chuyển & lao lắp dầm "I" BTCT
DƯL, L = 33m
dầm 7 35.128.840
Gối cầu cao su (dầm ''I" BTCT DƯL, L =
24,54m)
bộ 56 1.068.406
Gối cầu cao su (dầm ''I" BTCT DƯL, L =
33,00m)
bộ 14 1.831.919
Lớp phòng nước m2 1.453,76 124.179
...
(Nguồn : Phòng kỹ thuật - Công ty CP XDCTGT 512)
12
Ở bảng phân tích đơn giá, tác giả chỉ đưa ra phân tích đơn
giá của hai hạng mục công việc là vận chuyển & lao lắp dầm
"I" BTCT DƯL, L = 24,54m và Dầm "I" BTCT DƯL, L = 33m
đúc sẵn. Từ đó, lên bảng dự toán chi phí xây dựng như sau:
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp dự toán kinh phí
Công trình: Gói thầu số 16 – KM3+084 – KM3+3134; KM3+266 –
KM3+350 cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
Hạng mục chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền
Chi phí vật liệu VL VL 12.552.724.291
Chi phí nhân công NC NC 2.510.544.858
Chi phí máy thi công M M 5.857.938.002
Chi phí trực tiếp khác TT VL+NC+M)x1,5% 313.818.107
- Cộng chi phí trực tiếp T VL+NC+M+TT 21.235.025.259
- Chi phí chung C Tx5,3% 1.125.456.339
- Thu nhập chịu thuế tính
trước L (T+C)x6% 1.341.628.896
- Chi phí xây dựng trước
thuế G T+C+L 23.702.110.494
- Thuế giá trị gia tăng VAT G x10% 2.370.211.049
- Chi phí xây dựng sau
thuế Gxd G+VAT 26.072.321.543
Tổng giá dự toán Gxd 26.072.321.543
2.2.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty
a. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP XDCTGT
13
512 là công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng.
b. Tổ chức kế toán chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào bảng theo chi tiết
vật liệu lên bảng tính chi tiết giá thành cho từng công trình, hạng mục
công trình (bảng 2.6).
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bộ phận kế toán của công ty cũng
tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình vào sổ chi tiết tài khoản 622(bảng 2.6).
- Chi phí máy thi công:Chi phí máy thi công cũng được tổng hợp
lên bảng tính giá thành cho từng công trình (bảng 2.6).
- Chi phí sản xuất chung:Chi phí phát sinh liên quan đến công
trình nào thì được tập hợp hết cho đội xây lắp và chi tiết cho công trình
đó (bảng 2.6).
c.Đánh giá sản phẩm dở dang
d. Tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí sản xuất xây lắp Công trình: Gói thầu số 16 – KM3+084
–KM3+3134; KM3+266 – KM3+350 cầu Cái Tàu đã được quyết
toán với chi phí được tập hợp như sau:
Bảng 2.7: Bảng tính giá thành công trình hoàn thành
Công trình: Gói thầu số 16 – KM3+084 –KM3+3134; KM3+266
KM3+350 cầu Cái Tàu
ĐVT: VNĐ
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ SỐ TIỀN
1 Chi phí NVLTT 12.068.481.841
2 Chi phí NCTT 2.687.108.370
3 Chi phí sử dụng MTC 6.170.122.066
4 Chi phí sản xuất chung 2.120.012.653
CỘNG 23.045.724.930
(Nguồn: Công ty CP XDCTGT 512)
14
2.2.4. Thực trạng công tác phân tích và kiểm soát chi phí tại
Công ty
Việc kiểm soát chi phí ở Công ty chỉ được thực hiện dựa trên Báo
cáo tình hình thực hiện chi phí (Bảng 2.8) do kế toán Công ty kết hợp
với các bộ phận có liên quan (bộ phận cung ứng vật tư, kỹ thuật,...) lập
khi công trình, hạng mục công trình thi công đã hoàn thành.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KTQT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CP XDCTGT 512
2.3.1. Về phân loại chi phí
Công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung
và theo chức năng của chi phí. Việc sắp xếp chi phí của doanh nghiệp
thành các khoản mục chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi tiết các khoản mục chi phí này theo các
yếu tố đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài
chính về các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh, thông tin về các
yếu tố chi phí trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, trên góc độ kế toán quản trị chi phí, các cách phân loại
chi phí này về cơ bản chưa đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin
của quản trị nội bộ. Công ty chưa tổ chức phân loại chi phí thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp giúp cho công tác định giá dự thầu hợp lý,
công tác lập dự toán và phân bổ chi phí SXC cho từng công trình, hạng
mục công trình.
2.3.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và xác định giá
thành sản phẩm sản xuất
Công ty đã tổ chức sổ kế toán chi phí chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình, đáp ứng được nhu cầu theo dõi chi phí
phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình, giúp nhà quản trị
15
kiểm soát chi phí thực tế phát sinh và có kế hoạch điều chỉnh kịp
thời.
Công ty mới chỉ xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo phương
pháp giản đơn, phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tốn kém
chi phí và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài
chính. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh hay hoạt động trong
năng lực thi công nhàn rỗi thì việc ra quyết định giá dự thầu dựa trên
xác định giá phí sản phẩm theo phương pháp toàn bộ sẽ làm cho khả
năng thắng thầu thấp.
2.3.3.