Trong những năm qua, cơ chế kiểm soát chi (bao gồm cả kiểm
soát chi đầu tư và kiểm soát chi thường xuyên) qua Hệ thống Kho
bạc Nhà nước đã có nhiều thay đổi, từng bước được hoàn thiện. Cơ
chế kiểm soát chi thay đổi theo hướng đơn giản thủ tục hành chính,
phân cấp cho chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách, qua đó tạo
điều kiện thuận lợi hơn chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách trong
việc giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao quản lý,
trong đó có nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG).
Tuy nhiên qua thực tế công tác kiểm soát chi nguồn vốn
CTMTQG tại KBNN huyện Krông Bông cho thấy còn bộc lộ nhiều
tồn tại liên quan đến nguồn vốn này, cụ thể như: Việc đầu tư các
công trình, dự án thuộc vốn các CTMTQG vẫn còn dàn trải, chồng
chéo; tỷ lệ giải ngân nguồn vốn CTMTQG còn thấp; cơ chế, chính
sách liên quan đến việc quản lý nguồn vốn CTMTQG chưa ổn định,
có nhiều thay đổi, dẫn đến các chủ đầu tư còn bị động trong việc
triển khai các CTMTQG, đồng thời dẫn tới việc kiểm soát chi nguồn
vốn này có nhiều rủi ro, sai sót;
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi
vốn CTMTQG, hạn chế rủi ro, sai sót trong công tác kiểm soát chi,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư
cho các CTMTQG, học viên chọn đề tài: “kiểm soát chi vốn chương
trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh
Đak Lak”.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát chi vốn chương trình mục tiêu quốc gia qua kho bạc Nhà nước huyện Krông Bông, tỉnh Đak Lak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH NGỌC KỲ
KIỂM SOÁT CHI VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN KRÔNG BÔNG TỈNH ĐAK LAK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂNTHẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình đã được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH
Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng
02 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cơ chế kiểm soát chi (bao gồm cả kiểm
soát chi đầu tư và kiểm soát chi thường xuyên) qua Hệ thống Kho
bạc Nhà nước đã có nhiều thay đổi, từng bước được hoàn thiện. Cơ
chế kiểm soát chi thay đổi theo hướng đơn giản thủ tục hành chính,
phân cấp cho chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách, qua đó tạo
điều kiện thuận lợi hơn chủ đầu tư và đơn vị sử dụng ngân sách trong
việc giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao quản lý,
trong đó có nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia (CTMTQG).
Tuy nhiên qua thực tế công tác kiểm soát chi nguồn vốn
CTMTQG tại KBNN huyện Krông Bông cho thấy còn bộc lộ nhiều
tồn tại liên quan đến nguồn vốn này, cụ thể như: Việc đầu tư các
công trình, dự án thuộc vốn các CTMTQG vẫn còn dàn trải, chồng
chéo; tỷ lệ giải ngân nguồn vốn CTMTQG còn thấp; cơ chế, chính
sách liên quan đến việc quản lý nguồn vốn CTMTQG chưa ổn định,
có nhiều thay đổi, dẫn đến các chủ đầu tư còn bị động trong việc
triển khai các CTMTQG, đồng thời dẫn tới việc kiểm soát chi nguồn
vốn này có nhiều rủi ro, sai sót;
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi
vốn CTMTQG, hạn chế rủi ro, sai sót trong công tác kiểm soát chi,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư
cho các CTMTQG, học viên chọn đề tài: “kiểm soát chi vốn chương
trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh
Đak Lak”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG
qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đak Lak, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi vốn
CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đak Lak.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi vốn
CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đak Lak.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về kiểm soát chi
vốn CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông theo phân cấp.
- Phần thực trạng công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG qua Kho
bạc Nhà nước Krông Bông chỉ lấy số liệu và thực tế công tác kiểm
2
soát chi tại Kho bạc Nhà nước Krông Bông trong khoảng thời gian từ
năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương
pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: Các phương pháp suy luận lôgíc phổ biến;
quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, các phương pháp thống
kê, khảo sát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, thì luận văn được kết cấu
gồm 3 chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn
CTMTQG.
Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG qua
Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đak Lak.
Chương 3. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chi vốn
CTMTQG qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đak Lak.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
CTMTQG
1.1. CHI CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN
a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
b. Chu trình quản lý chi NSNN
Chu trình quản lý chi NSNN được hiểu là một vòng tròn khép
kín lặp đi lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán,
đến quyết toán chi NSNN, cụ thể như sau:
- Lập dự toán chi NSNN
- Chấp hành dự toán chi NSNN
- Quyết toán chi NSNN
c. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý
NSNN phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả.
3
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi NSNN.
Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.
Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi NSNN các khoản chi
của NSNN đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới
d. Quản lý chi NSNN, đối tượng và mục tiêu quản lý chi
NSNN
- Quản lý chi NSNN, là quá trình Nhà nước vận dụng chủ
trương, chính sách của Đảng và các quy định của Nhà nước trong
quản lý kinh tế.
- Đối tượng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi của Nhà
nước đã được bố trí trong dự toán NSNN và được cấp phát, thanh
toán để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn nhất định.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN, là không để nguồn vốn
NSNN bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích.
e. Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN
Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN được thực hiện ở tất cả các giai
đoạn trong chu trình chi NSNN, cụ thể như sau:
- Đối với khâu lập dự toán, kiểm tra NSNN là việc xem xét lại
các dự báo, đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập nhằm bảo
đảm phù hợp với thực tế phát sinh, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị hoặc của từng cấp, từng ngành.
- Đối với khâu chấp hành NSNN, là việc kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quản lý chi NSNN, đối chiếu các khoản chi NSNN với dự
toán được giao, với các quy định về tiêu chuẩn, định mức do Nhà
nước ban hành, bảo đảm đúng chế độ Nhà nước quy định. Trường
hợp chi tiêu không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thì
phải thu hồi.
- Đối với khâu quyết toán chi NSNN, là việc xem xét đánh giá sự
đúng đắn, tính chính xác của các loại báo cáo tổng hợp, từ đó đưa ra
các kết luận.
1.1.2. Chi vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia
a. Khái niệm chi vốn CTMTQG
Chi vốn CTMTQG là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm thực hiện các dự án thuộc các CTMTQG.
4
b. Đặc điểm chi vốn CTMTQG
Đầu tư cho các vốn CTMTQG cũng được xem như hoạt động
đầu tư phát triển nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động
đầu tư phát triển.
c. Phân loại chi vốn CTMTQG.
- Chi vốn CTMTQG có tính chất chi đầu tư.
- Chi vốn CTMTQG có tính chất chi sự nghiệp.
d. Các nguồn vốn đầu tư cho CTMTQG
Vốn đầu tư là một trong các nguồn lực quan trọng cho hoạt động
đầu tư. Nguồn vốn huy động để thực hiện đầu tư theo CTMTQG
gồm có nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
e. Các mô hình KBNN trên thế giới
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống KBNN được xây dựng theo mô
hình thứ ba, nghĩa là KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính.
KBNN được được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ trung ương
đến địa phương (gồm cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện), theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất.
f. Lịch sử hình thành KBNN
Cùng với sự ra đời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà (năm
1945), Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo
Sắc lệnh số 45/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
g. Chức năng nhiệm vụ của KBNN
- Chức năng của Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước
về quỹ ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ
khác của Nhà nước.
- Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước:
- Quản lý quỹ ngân sách, quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ
khác được giao theo quy định của pháp luật, tổ chức hạch toán kế
toán ngân sách Nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được.
1.2. KIỂM SOÁT CHI VỐN CTMTQG QUA KBNN
1.2.1. Khái niệm và vai trò của Kiểm soát chi vốn CTMTQG
qua KBNN.
a. Khái niệm kiểm soát chi vốn CTMTQG qua KBNN
Kiểm soát chi vốn CTMTQG từ NSNN qua KBNN là quá trình
kiểm soát và thực hiện việc thanh toán vốn cho các dự án thuộc đối
tượng sử dụng vốn NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm
5
đảm bảo việc sử dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và
đúng chính sách, chế độ do Nhà nước quy định.
b. Vai trò của kiểm soát chi vốn CTMTQG qua KBNN
Vai trò kiểm soát chi vốn CTMTQG của KBNN thể hiện:
- Kho bạc Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong chu trình chi
NSNN, KBNN trở thành “trạm gác cuối cùng” được Nhà nước giao
nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ
NSNN.
1.2.2. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG
Về nguyên tắc tất cả khoản chi vốn CTMTQG đều phải kiểm
soát trước khi giải ngân (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán). Việc
kiểm soát chi của KBNN dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ và các điều
kiện chi sau đó thực hiện xuất quỹ NSNN thanh toán cho các đối
tượng thụ hưởng. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG
của KBNN bao gồm:
* Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ: Khi có nhu cầu chi tiêu ngoài các
hồ sơ gửi KBNN một lần bao gồm:
- Đối với khoản chi có tính chất đầu tư:
+ Hồ sơ thuộc giai đoạn chuẩn bi đầu tư gồm:
Dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư
được duyệt;
Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu;
Hợp đồng kinh tế.
+ Hồ sơ thuộc giai đoạn thực hiện đầu tư gồm:
Dự án đầu tư và quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền;
Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu;
Hợp đồng kinh tế;
Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán
của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, gói
thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc tự thực hiện
và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
- Đối với khoản chi có tính chất thường xuyên gồm:
Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có
thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện theo
6
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ.
Các chủ dự án lập và gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ
thanh toán có liên quan theo quy định: Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy rút dự toán và các hồ sơ khác tùy
theo tính chất của từng khoản chi.
* Tiến hành kiểm soát chi: Công chức được giao nhiệm vụ kiểm
soát chi tiến hành kiểm tra các điều kiện chi trên các hồ sơ, tài liệu,
chứng từ chi của chủ dự án gửi cơ quan KBNN, cụ thể như sau:
- Kiểm tra, đối chiếu khoản chi với dự toán, đảm bảo các khoản
chi đã có trong dự toán được duyệt và phải phù hợp với điều kiện
của hợp đồng (đối với khoản chi có hợp đồng).
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm chấp hành đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước quy định. Đối với
những khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
thì KBNN căn cứ vào dự toán được duyệt để kiểm tra, kiểm soát.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chuẩn chi đã được thủ
trưởng của chủ dự án hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Khi kiểm soát hồ sơ giải ngân, KBNN phải kiểm tra lệnh chuẩn
chi của thủ trưởng cơ quan được giao chủ dự án hoặc người được ủy
quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đối với bất kỳ khoản chi nào.
Chuẩn chi của chủ tài khoản được thể hiện khi có đầy đủ chữ ký và
dấu của chủ tài khoản, kế toán trưởng của đơn vị trên lệnh chuẩn chi
(Giấy rút vốn đầu tư, Giấy rút dự toán); Mẫu dấu, chữ ký phải phù
hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký tại cơ quan KBNN.
- Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng
từ có liên quan. Các hồ sơ, chứng từ của chủ dự án gửi đến KBNN là
căn cứ pháp lý để KBNN kiểm tra, kiểm soát, vì vậy mỗi khoản chi
đều phải được lập đúng theo biểu mẫu quy định (đối với trường hợp
quy định phải lập đúng biểu mẫu) và hồ sơ chứng từ thanh toán, tạm
ứng kèm theo phải bảo đảm đầy đủ và hợp pháp, hợp lệ. KBNN có
trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ,
chứng từ trước khi giải ngân cho đối tượng thụ hưởng.
- Kiểm tra các yếu tố liên quan đến hạch toán (Mục lục ngân
sách), tùy theo từng nội dung, từng khoản chi mà chủ dự án ghi mã
CTMTQG, mã chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế cho
phù hợp trên chứng từ kế toán.
* Quyết định sau kiểm soát chi: Sau khi kiểm tra, kiểm soát các
hồ sơ của chủ dự án, nếu đủ các điều kiện như nêu trên thì KBNN
thực hiện giải ngân (thanh toán, tạm ứng) cho đối tượng thụ hưởng
7
theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện chi, thì cơ quan
KBNN làm thủ tục thông báo từ chối thanh toán, từ chối tạm ứng,
đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Các công đoạn
trên gọi là kiểm soát chi vốn CTMTQG. Từ đó có thể thấy thực chất
của nội dung công tác kiểm soát chi vốn CTMTQG của KBNN là
kiểm soát sự đáp ứng các điều kiện nêu trên đối với từng khoản chi
cụ thể của chủ dự án, căn cứ vào hồ sơ, chứng từ do chủ dự án gửi
đến cho KBNN.
a. Kiểm soát và các loại hình kiểm soát chi vốn CTMTQG
Kiểm soát là một hoạt động được thể hiện ở tất cả các giai đoạn
của công tác quản lý. Do đó, kiểm soát được quan niệm là một
chức năng của quản lý.
Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì
trái với quy định. Với ý nghĩa đó, kiểm soát có thể được hiểu theo
nhiều cách: cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc
biện pháp cụ thể.
Các loại hình kiểm soát theo mục tiêu kiểm soát, kiểm soát
được chia thành:
- Kiểm soát ngăn ngừa là kiểm soát tập trung vào ngăn chặn các
sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm.
- Kiểm soát phát hiện là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện
các gian lận, sai sót, sai lầm và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một
cách nhanh chóng, nhằm giúp lãnh đạo có những quyết định xử lý
kịp thời, hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra.
- Kiểm soát điều chỉnh là kiểm soát hướng tới việc cung cấp
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được
thực hiện.
Theo nội dung kiểm soát, kiểm soát được chia thành:
- Kiểm soát hành chính là kiểm soát chỉ tập trung vào các thể
thức kiểm
tra nhằm đảm bảo cho việc điều hành công tác ở đơn vị có nề
nếp, nghiêm minh và hiệu quả.
- Kiểm soát kế toán bao gồm lập kế hoạch tổ chức và thực hiện
các trình tự cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách
tài chính kế toán.
b. Kiểm soát chi vốn CTMTQG qua KBNN
Kiểm soát chi vốn CTMTQG là việc cơ quan cấp phát kinh phí
NSNN thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động,
các khoản chi cho các dự án, công trình thuộc vốn CTMTQG.
8
c. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn CTMTQG của KBNN
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán.
- KBNN kiểm soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh
toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được
quy định trong hợp đồng.
- Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc,
chất lượng công trình.
- KBNN thực hiện “thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với
từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.
“Kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với công việc, hợp đồng thanh
toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp
đồng thanh toán nhiều lần.
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch;
thời hạn thanh toán khối lượng đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của
các cấp có thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi
cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất.
d. Phương thức cấp phát chi vốn CTMTQG
Vốn CTMTQG được cấp phát theo các phương thức sau:
- Cấp phát vốn bằng lệnh chi tiền: Cơ quan tài chính căn cứ vào
kế hoạch chi hàng quý lập lệnh chi tiền yêu cầu cơ quan quản lý quỹ
NSNN xuất quỹ NSNN chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản tiền gửi
của KBNN mở riêng cho chi vốn CTMTQG.
- Cấp phát theo dự toán: KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN
phân bổ cho dự án công trình tiến hành thanh toán cho các đơn vị thụ
hưởng theo tiến độ thực hiện của dự án.
e. Quy trình kiểm soát thanh toán chi vốn CTMTQG
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Quy trình kiểm soát chi vốn CTMTQG qua KBNN thực hiện
theo nguyên tắc “một cửa”, có nghĩa là việc giải quyết công việc từ
khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ và trả kết quả được thực
hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của KBNN.
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên vốn CTMTQG
Quy trình KSC thường xuyên vốn CTMTQG theo cơ chế giao
dịch “một cửa”.
f. Tổ chức thực hiện đầu tư theo CTMTQG
9
Một CTMTQG được thành lập một Ban Quản lý do Thủ trưởng
cơ quan quản lý chương trình ra quyết định thành lập.
Trong trường hợp CTMTQG rất quan trọng, có tính chất liên
ngành rộng (gồm các lĩnh vực liên quan đến nhiều Bộ, ngành) thì
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
CTMTQG.
Tại các địa phương thành lập một Ban chỉ đạo các CTMTQG
do Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát chi vốn CTMTQG
Những tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá như sau:
- Tổng kế hoạch, dự toán vốn CTMTQG trong năm kế hoạch.
- Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn CTMTQG trong năm kế hoạch.
- Số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn.
- Số món, số tiền chối cấp phát, thanh toán qua công tác KSC.
- Kết quả kiểm toán chi nguồn vốn CTMTQG của Kiểm toán
Nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại các chủ dự án.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
a. Cơ chế chính sách liên quan đế ốn CTMTQG.
b. Công tác lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn hàng năm
c
d. Ý thức và năng lực của các chủ dự án trong việc thực hiện
các vốn CTMTQG
e. Sự phát triển của khoa học công nghệ
f. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán
1.3.2. Nhân tố bên trong
a
b. Đội ngũ công chức làm công tác kiểm soát chi
c vốn CTMTQG
d. Cơ sở vật chất và công nghệ hỗ trợ kiểm soát chi
e. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
CTMTQG QUA KBNN HUYỆN KRÔNG BÔNG,
TỈNH ĐAK LAK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN HUYỆN KRÔNG BÔNG
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Krông Bông
Thực hiện Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/03/2010 của
Tổng giám đốc KBNN quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
tổ chức của KBNN Krông Bông gồm có 03 tổ nghiệp vụ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn KBNN Krông Bông
a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước Krông Bông KBNN
Krông Bông là cơ quan đại diện cho Kho bạc Nhà nước Đak Lak, là
cơ quan trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Krông Bông
- Tập trung các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, hạch
toán kế toán các khoản thu cho các cấp ngân sách, thực hiện chi ngân
sách Nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách
Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
* Kho bạc Nhà nước Krông Bông có quyền hạn sau:
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách
Nhà nước, được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không
đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trá
ch nhiệm về quyết định của mình.
c. Kết quả hoạt động chủ yếu của Kho bạc Nhà nước Krông
Bông trong thời gian qua
KBNN Krô