1. Sự cần thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội đối với mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. Do vậy để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi phải thực hiện vấn đề kiểm soát việc kê khai, thu nộp thuế một cách hiệu quả. Đặc biệt đối với thuế TNDN, là một sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng SXKD, nhưng cũng tồn đọng không ít vấn đề về gian lận thuế, trốn thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện.Quá trình hình thành và phát triển Đà Nẵng trong thời gian qua đã tạo dựng được thương hiệu của thành phố đối với các đô thị trong cả nước. Diện mạo đô thị Đà Nẵng ngày càng được biểu hiện rõ nét, kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động vận tải cả về số lượng lẫn quy mô. Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê ngày càng phát triển mạnh, nhất là ở phân khúc vận tải tư nhân, năm 2018, Sở Giao thông vận tải (GTVT) cấp 619 giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô-tô cho các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp; riêng quý 1 năm 2019 đã cấp 145 giấy phép. Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế ở lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn, tình trạng lách thuế vẫn diễn ra, trong khi công tác kiểm soát, chống thất thu còn hạn chế. Chính vì vậy công tác chống thất thu thuế luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Chi cục thuế quận Thanh Khê.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại chi cục thuế Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀ TRUNG KIÊN
KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng
Phản biện 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng
Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế quốc dân và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội đối
với mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. Do vậy để
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo ra một nguồn lực tài chính đủ
mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi phải thực hiện
vấn đề kiểm soát việc kê khai, thu nộp thuế một cách hiệu quả. Đặc
biệt đối với thuế TNDN, là một sắc thuế đóng vai trò quan trọng
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng
SXKD, nhưng cũng tồn đọng không ít vấn đề về gian lận thuế, trốn
thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện.
Quá trình hình thành và phát triển Đà Nẵng trong thời gian qua
đã tạo dựng được thương hiệu của thành phố đối với các đô thị trong
cả nước. Diện mạo đô thị Đà Nẵng ngày càng được biểu hiện rõ nét,
kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động vận tải cả
về số lượng lẫn quy mô. Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh
vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê ngày càng phát triển mạnh, nhất
là ở phân khúc vận tải tư nhân, năm 2018, Sở Giao thông vận tải
(GTVT) cấp 619 giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô-tô cho các hộ
kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp; riêng quý 1 năm 2019 đã cấp
145 giấy phép. Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế ở lĩnh vực này gặp
nhiều khó khăn, tình trạng lách thuế vẫn diễn ra, trong khi công tác
kiểm soát, chống thất thu còn hạn chế. Chính vì vậy công tác chống
thất thu thuế luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Chi cục thuế
quận Thanh Khê.
Qua quá trình kiểm tra tại doanh phát hiện thấy nhiều doanh
nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê có hành vi trốn thuế, lách
thuế, gian lận thuế với hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện.
2
Kết quả kê khai nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước chưa phản
ánh đúng thực tế kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của
doanh nghiệp gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và thất thu
NSNN.
Từ thực tiễn quá trình công tác tại Chi cục thuế quận Thanh
Khê, tôi nhận thấy đề tài "Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê
” thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh quận
Thanh Khê đang trên đà phát triển, hoàn thiện mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh
Khê; qua đó chỉ ra những hạn chế trong kiểm soát thuế TNDN đối
với các DN vận tải trên địa bàn quận và đề xuất những giải pháp cho
việc hoàn thiện công tác kiểm soát được nâng cao hiệu quả nhất trong
lĩnh vực vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê do Chi
cục thuế quận Thanh Khê thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn
công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN trên địa bàn quận
Thanh Khê. Cụ thể, đề tài tiếp cận dựa vào nghiên khuôn khổ kiểm
soát nội bộ kết hợp với quản lý thuế, tập trung khai thác ba khía cạnh
có thể phân tích là: Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Hoạt động
giám sát. Về thời gian, luận văn sử dụng dữ liệu cho nghiên cứu từ
năm 2016 đến năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu định tính thông qua các
3
phương pháp, cụ thể:
- Thu thập, tổng hợp tài liệu, chọn lọc những vấn đề quan trọng
để xây dựng một bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng logic cơ sở lý
luận về kiểm soát thuế TNDN.
- Nghiên cứu trực tiếp trên hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế và
thống kê các dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích và so sánh, khai
thác dữ liệu trên các phần mềm quản lý thuế liên quan đến thuế
TNDN trong giai đoạn 2016-2018 để nghiên cứu thực trạng công tác
kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp để phân tích các vấn đề
đưa ra, nhằm triển khai hoặc chốt lại những nội dung chính và đưa ra
các giải pháp giải quyết vấn đề nhằm tăng cường công tác kiểm soát
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận
Thanh Khê.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cở sở lý thuyết về kiểm soát thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế TNDN của các doanh
nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng;
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối với
các DN vận tải tại Chi cục thuế quận thanh khê, TP Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có thể tìm thấy một số các đề tài, bài viết về kiểm soát thuế
TNDN, Tuy nhiên nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp Vận tải thì rất ít. Từ đó, nội dung này chủ yếu tổng
lược các nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN nói chung.
Để có thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu
thập, tìm hiểu nội dung Luật quản lý thuế, Luật thuế TNDN và các
4
quy trình quản lý của các bộ phận chức năng ngành thuế, một số giáo
trình; bài báo khoa học; luận văn thạc sỹ của các trường đại học kinh
tế có liên quan với đề tài.
CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI
RO THẤT THU THUẾ
1.1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối
tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao
của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu
nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
1.1.2. Xác định thu nhập chịu thuế
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân
với thuế suất thuế TNDN.
1.1.3. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp và hậu quả của
thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của
bất kỳ hệ thống thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề:
lợi ích của Nhà nước và lợi ích của DN (hay lợi ích cá nhân). Trên
thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có
khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó DN luôn mong
muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở
đâu có thuế khoá thì ở đó có thất thu.
5
Giảm thất thu thuế là một công việc thật sự quan trọng, và
kiểm soát thuế TNDN ở cơ quan thuế sẽ góp phần giảm tình trạng
thất thu thuế, huy động được tối đa nguồn lực tài chính vào NSNN.
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ VẬN DỤNG TRONG KIỂM
SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái quát kiểm soát nội bộ
Hướng dẫn chuẩn mực về KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra
khái niệm về KSNB như sau:“KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao
gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người
lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ
chức”
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001) cập nhật cho rằng:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi
nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế
để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt
được nhiệm vụ của tổ chức”
Các yếu tố cấu thành KSNB
Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của
một hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá
rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin, Hoạt
động giám sát.
1.2.2. Vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế thu
nhập doanh nghiệp
Tại cơ quan thuế, cách tiếp cận kiểm soát thuế TNDN nói
chung trên cơ sở áp dụng kiểm soát nội bộ được phân tích chủ yếu
thông qua ba thành phần chính của hệ thống KSNB, bao gồm: i) nhận
diện và đánh giá rủi ro; ii) các hoạt động kiểm soát; iii) hoạt động
giám sát.
6
1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế TNDN nói riêng là
một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của CQT. Kiểm
soát thuế TNDN là một tiến trình được thiết lập dựa trên các Luật
thuế và các quy trình QLT, được vận hành bởi các lãnh đạo và các
cán bộ ngành thuế, được thiết kế nhằm mục đích đem lại một sự đảm
bảo hợp lý đối với việc đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời tiền thuế vào NSNN, đồng thời nâng cao ý thức tự giác chấp
hành chính sách, pháp luật thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT
thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế
1.3.2. Nội dung kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Hoạt động kiểm soát thuế TNDN nói chung và đối với Doanh
nghiệp vận tải nói riêng được thiết lập thông qua các chính sách và
thủ tục được ban hành và dựa vào mô hình quản lý chức năng của
Tổng cục Thuế thực hiện. Mỗi chức năng quản lý thuế như xử lý tờ
khai, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra có một bộ
phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chức năng nhiệm
vụ của từng phòng đầy đủ, rõ ràng, không chồng chéo, bỏ sót, tuân
thủ nguyên tắc quan trọng của hoạt động kiểm soát là bất kiêm nhiệm
và phân công phân nhiệm.
1.3.3. Kiểm soát khâu đăng ký thuế
Kiểm soát khâu đăng ký thuế được trình bày dựa theo Quy
trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số
329/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, cụ thể như sau.
a. Quy trình đăng ký thuế
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát
7
1.3.4. Kiểm soát khâu kê khai thuế
a. Quy trình kê khai thuế
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát
1.3.5. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế
a. Quy trình kiểm tra thuế
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Hoạt động giám sát
1.3.6. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế
a. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
b. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Các rủi ro có thể xảy ra trong khâu kiểm soát nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế bao gồm: Việc phân loại nợ không chính xác, NNT
không nhận được thông báo nợ, số tiền thuế nợ thuế trên thông báo
nợ thuế không chính xác; NNT bị cưỡng chế không đăng ký đầy đủ
các thông tin về TK ngân hàng trên hồ sơ ĐKT, không báo cáo đầy
đủ các thông tin về việc sử dụng hóa đơn
Trên cơ sở các rủi ro đã được nhận diện, tiến hành xem xét,
đánh giá mức độ tác động của các rủi ro đến việc đạt được các mục
tiêu.
c. Hoạt động kiểm soát
Việc theo dõi tuổi nợ và phân loại nợ, lập thông báo nợ thuế
được thực hiện tự động trên hệ thống TMS để đảm bảo tính chính
xác, kịp thời.
Thông báo nợ thuế được gửi qua thư điện tử đồng thời gửi đảm
bảo qua đường bưu điện cho NNT. Sau khi ban hành Thông báo tiền
thuế nợ, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại thông báo
8
không chính xác thì công chức thuế thực hiện đối chiếu số liệu và
thông báo cho bộ phận KK&KKT điều chỉnh lại dữ liệu và ban hành
lại Thông báo tiền thuế nợ.
Đối với các trường hợp thông tin về tài khỏan ngân hàng, tình
hình sử dụng hóa đơn khai thác từ cơ sở dữ liệu của CQT chưa đầy
đủ: Đề nghị các bộ phận KK&KKT, kiểm tra, ấn chỉ và các bộ phận
có liên quan cung cấp nếu thông tin trên cơ sở dữ liệu chưa cập nhập;
gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng cung
cấp thông tin theo mẫu ban hành.
d. Hoạt động giám sát
Các quyết định cưỡng chế nợ sau khi ban hành được cập nhật
vào hệ thống TMS để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế: có theo trình tự, có áp dụng đầy đủ các biện pháp cho đến
khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN. Trên cơ sở các báo cáo, Đội quản
lý nợ tiến hành đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế xây dựng theo
kế hoạch ban đầu.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Thanh Khê
2.1.2. Nguồn nhân lực thực hiện kiểm soát thuế của Chi cục
2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DN VẬN TẢI VÀ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ