Trong hoạt động tíndụng thì cho vay là hoạt động quan
trọng nhất và chiếmtỷ trọnglớn nhấttại các ngân hàng thươngmại.
Thựctế cho thấylợi nhuậntừ các khoản cho vay chiếm phầnlớn thu
nhậpcủa ngân hàng và chỉ có lãi cho vaymới đủ bù đắplại chi phí
phát sinhcủa ngân hàng. Vìvậy, các ngân hàng thươngmại luôn chú
trọng đến công tác cho vay và xem là nhiệmvụ trọng tâm trong quá
trình phát triển.
Tuy nhiên trong giai đoạn kinhtế đang lâm vào tình trạng
khủng hoảng như hiện nay, các doanh nghiệp đốimặtvới nhiều khó
khăn do hàng hóa bán ra chậm nên dèdặthơn trong hoạt độngsản
xuất kinh doanh của mình, nhu cầu vayvốn ngân hàngcũng giảm. Bên
cạnh đó,nợxấu ngân hàngtăng cao, ngân hàng thận trọnghơn trong
việc cung ứngvốn đốivới doanh nghiệp làm cho nguồnvốn cho vay
của ngân hàng ứ đọng,lợi nhuận giảm. Trước tình hình trên,hầuhết
các ngân hàng đẩymạnh cho vay đốivớihộ kinh doanh nhằm giatăng
lợinhuận, phân tán rủi ro và đứngvững trong môi trườngcạnh tranh.
Được biết đến nhưmột Ngân hàng giữvị thế cungcấp các
dịchvụ tài chính hàng đầu trong hoạt động thươngmại quốctế.
Vietcombank ngày nay đã trở thànhmột ngân hàng đanăng, hoạt
động đalĩnhvực, cungcấp cho khách hàng đầy đủ cácdịchvụ tài
chính hàng đầu tronglĩnhvực thươngmại quốctế; trong các hoạt
động truyền thống như kinh doanhvốn, huy độngvốn, tíndụng, tài
trợdự án cũng nhưmảngdịchvụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh
ngoạitệ và các côngcụ phái sinh,dịchvụ thẻ, ngân hàng điệntử,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐÀO THỊ BÍCH LIÊN
MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 25 tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động tín dụng thì cho vay là hoạt động quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân hàng thương mại.
Thực tế cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu
nhập của ngân hàng và chỉ có lãi cho vay mới đủ bù đắp lại chi phí
phát sinh của ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại luôn chú
trọng đến công tác cho vay và xem là nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình phát triển.
Tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế đang lâm vào tình trạng
khủng hoảng như hiện nay, các doanh nghiệp đối mặt với nhiều khó
khăn do hàng hóa bán ra chậm nên dè dặt hơn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, nhu cầu vay vốn ngân hàng cũng giảm. Bên
cạnh đó, nợ xấu ngân hàng tăng cao, ngân hàng thận trọng hơn trong
việc cung ứng vốn đối với doanh nghiệp làm cho nguồn vốn cho vay
của ngân hàng ứ đọng, lợi nhuận giảm. Trước tình hình trên, hầu hết
các ngân hàng đẩy mạnh cho vay đối với hộ kinh doanh nhằm gia tăng
lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong môi trường cạnh tranh.
Được biết đến như một Ngân hàng giữ vị thế cung cấp các
dịch vụ tài chính hàng đầu trong hoạt động thương mại quốc tế.
Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt
động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài
chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt
động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài
trợ dự án cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh
ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử,
Trong định hướng chiến lược kinh doanh đến năm 2020, bên cạnh
mảng bán buôn truyền thống, Vietcombank tiếp tục đẩy mạnh hoạt
2
động bán lẻ, đặc biệt mở rộng cho vay HKD là mối quan tâm hàng
đầu hiện nay của Vietcombank.
Là một trong những chi nhánh của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam, VCB Phú Tài cũng không nằm ngoài xu hướng
phát triển chung của toàn ngành. Nằm ở vị trí gần khu công nghiệp,
nơi tập trung nhiều doanh nghiệp nên phần lớn dư nợ của VCB Phú
Tài chủ yếu là doanh nghiệp. Việc mở rộng cho vay đối với các hộ
kinh doanh tại địa bàn này là thách thức lớn đối với Vietcombank
Phú Tài do hoạt động mua bán của dân cư tại đây rất ít, không nhộn
nhịp như ở trung tâm thành phố. Trong những năm gần đây, VCB
Phú Tài cũng đã thực hiện nhiều biện pháp tăng cường cho vay đối
với hộ kinh doanh và bước đầu cũng đạt được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, so với các Ngân hàng khác trên địa bàn cũng như
trong hệ thống VCB, dư nợ cho vay hộ kinh doanh của VCB Phú Tài
vẫn còn rất thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với chi nhánh Phú Tài là
làm sao để mở rộng cho vay hộ kinh doanh đồng thời đảm bảo kiểm
soát được rủi ro các khoản cho vay hộ kinh doanh trở nên cấp thiết
hiện nay.
Đề tài “Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Phú Tài” được xây
dựng nhằm giải quyết những vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay hộ kinh doanh và mở
rộng cho vay HKD của ngân hàng thương mại
Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Phú Tài, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc mở rộng cho
vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng này.
3
Đề xuất các giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm
mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – chi nhánh Phú Tài.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung mở rộng cho vay HKD bao gồm những vấn đề
gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay HKD là gì?
- Hoạt động mở rộng cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Phú Tài có những thành công
và hạn chế nào, vì sao?
- Để mở rộng cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - chi nhánh Phú Tài thì Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam - chi nhánh Phú Tài cần thực hiện những giải pháp gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi giới hạn của mình,
luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động mở rộng cho vay đối với
khách hàng là hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – chi nhánh Phú Tài.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - chi nhánh Phú Tài trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phổ biến trong nghiên cứu
kinh tế như phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu số liệu,
Dựa vào các số liệu, tài liệu đã công bố để phân tích đánh
giá, từ đó đưa ra kết luận, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận
4
về cho vay HKD và mở rộng cho vay HKD của ngân hàng thương
mại.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đánh giá được thực trạng mở
rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – chi nhánh Phú Tài, phân tích những mặt đạt được và
những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đề xuất
các giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm mở rộng cho vay
HKD tại VCB Phú Tài.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay hộ kinh
doanh tại các Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng về mở rộng cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Phú Tài.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Phú Tài.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Đặc điểm hoạt động cho vay
Thứ nhất, cho vay dựa trên cơ sở lòng tin.
Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Thứ ba, cho vay phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ tư, cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Thứ năm, cho vay phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
c. Phân loại hoạt động cho vay
Ø Dựa vào thời hạn cho vay
Ø Dựa vào tính chất đảm bảo tiền vay
Ø Dựa vào mục đích vay vốn:
Ø Dựa vào hình thức hình thành khoản vay:
d. Các phương thức cho vay
Ø Cho vay từng lần
Ø Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ø Cho vay theo dự án đầu tư
Ø Cho vay hợp vốn
Ø Cho vay trả góp
Ø Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng
6
Ø Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.1.2. Hộ kinh doanh và vai trò của Hộ kinh doanh đối
với nền kinh tế
a. Khái niệm và đặc điểm của Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh: theo điều 49 Nghị định số 43/2010 ngày
15/4/2010 của chính phủ về đăng ký kinh doanh định nghĩa:
- Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc
một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh có các đặc điểm pháp lý sau:
- Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân;
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ;
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ của Hộ kinh doanh.
b. Vai trò của Hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
- Hộ kinh doanh góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong xã hội.
- Hộ kinh doanh có khả năng thích ứng với cơ chế thị
trường, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, thúc đẩy phân công lao động dẫn
tới chuyên môn hóa.
- Phát triển hộ kinh doanh đã góp phần kích thích thúc đẩy
phát triển toàn diện nền kinh tế.
1.1.3. Cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm hoạt động cho vay hộ kinh doanh
Là cho vay tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn lưu động thiếu
hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền vật tư,
7
nguyên liệu hàng hóa và các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết;
hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, của các hộ kinh doanh cá thể.
b. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương
mại
- Đối tượng cho vay: là các hộ kinh doanh.
- Quy mô món vay: các khoản vay của hộ kinh doanh thường
nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay của doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay HKD thường cao hơn lãi
suất các khoản cho vay doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý: chi phí liên quan đến quá trình cho vay
tính trên một đơn vị cho vay thường cao hơn so với khách hàng
doanh nghiệp.
- Rủi ro đối với cho vay hộ kinh doanh: Cho vay hộ kinh
doanh có mức độ rủi ro lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp và
được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng vì
độ chuẩn xác và đầy đủ của thông tin thường kém hơn.
c. Các phương thức cho vay hộ kinh doanh
Đối với cho vay hộ kinh doanh, Ngân hàng thường sử dụng
các phương thức cho vay cơ bản sau:
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo dự án đầu tư
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Nội dung mở rộng cho vay hộ kinh doanh
Mở rộng cho vay Hộ kinh doanh của NHTM là quá trình mà
Ngân hàng đặt mục tiêu ưu tiên là tăng qui mô cho vay HKD, bảo đảm
sự phù hợp về cơ cấu cho vay HKD với nhu cầu của thị trường và
8
năng lực đáp ứng của Ngân hàng, qua đó tăng thu nhập của Ngân hàng
từ hoạt động cho vay HKD trên cơ sở kiểm soát rủi ro và đảm bảo
mức độ sinh lời tương ứng với mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng
trong từng giai đoạn.
Để đạt được các mục tiêu của mở rộng cho vay HKD, các
phương thức cơ bản mà NH có thể sử dụng bao gồm:
- Tăng trưởng dư nợ cho vay HKD.
- Đổi mới cơ cấu cho vay HKD một cách hợp lý.
- Kiểm soát tốt rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay HKD.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay HKD của
NHTM
a. Mức tăng trưởng quy mô
b. Cơ cấu cho vay HKD
c. Mức tăng trưởng thị phần cho vay HKD
d. Mức tăng thu nhập ròng cho vay HKD
e. Kết quả kiểm soát rủi ro TD trong cho vay HKD
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay HKD
a. Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng: Sự ổn định về chính
trị - xã hội, Bối cảnh kinh tế vĩ mô, Hành lang pháp lý, Nhu cầu vay
vốn của HKD, Đối thủ cạnh tranh.
b. Các nhân tố bên trong Ngân hàng: Các nguồn lực của
ngân hàng, Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay
HKD, Chính sách tín dụng của ngân hàng, Quy trình cấp tín dụng,
Năng lực quản trị tín dụng của ngân hàng, Năng lực tiếp cận thị
trường của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHÚ TÀI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của
Vietcombank Phú Tài
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản trong 3
năm từ 2011- 2013
a. Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2011-2013
b. Tình hình cho vay qua 3 năm 2011 đến 2013
c. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHÚ TÀI
2.2.1. Các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh và quy trình
thực hiện
a. Các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh tại Vietcombank
Phú Tài
* Kinh doanh tài lộc
* Cho vay mua ô tô Trường Hải
* Cho vay kinh doanh thông thường
b. Quy trình thực hiện
2.2.2. Các biện pháp đã triển khai nhằm mở rộng cho vay
hộ kinh doanh tại VCB Phú Tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho vay đối với
10
khách hàng cá nhân nói chung và HKD nói riêng, trong những năm
gần đây, Vietcombank Phú Tài triển khai nhiều biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động này, cụ thể:
- Phát triển mạng lưới hoạt động
- Thành lập phòng khách hàng thể nhân
- Giao chỉ tiêu dư nợ cho vay hộ kinh doanh đối với các
phòng cho vay
- Mở rộng đối tượng vay vốn có tài sản bảo đảm là động sản.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, thuyết trình về
sản phẩm cho vay đối với HKD
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với cho
vay HKD
2.2.3. Kết quả mở rộng cho vay HKD tại VCB Phú Tài
a. Mức tăng trưởng quy mô
* Tăng trưởng dư nợ cho vay HKD:
1,673
98
1,990
145
2,208
227
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
Tỷ
đ
ồn
g
2011 2012 2013
Năm
Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay hộ kinh
doanh
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay HKD tại Vietcombank Phú Tài
Dư nợ cho vay HKD tăng liên tục từ năm 2011 đến 2013
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Năm 2012 dư nợ
cho vay HKD tăng 47 tỷ đồng (từ 98 đến 145 tỷ đồng). Tốc độ tăng
11
trưởng dư nợ là 47,96% so với năm 2011, tỷ trọng cho vay HKD so
với tổng dư nợ tăng từ 5,86% năm 2011 đến 7,29% năm 2012.
Sang năm 2013, dư nợ cho vay hộ kinh doanh tại VCB Phú
Tài tiếp tục tăng, cụ thể tăng 82 tỷ đồng, tốc độ tăng 56,55% so với
năm 2012, tỷ trọng dư nợ cho vay hộ kinh doanh lúc này chiếm
10,28% tổng dư nợ.
* Tăng trưởng về số lượng khách hàng HKD:
Năm 2012 tăng 87 khách hàng đưa số lượng khách hàng là
hộ kinh doanh tăng từ 320 khách hàng năm 2011 đến 407 khách
hàng năm 2012, tốc độ tăng 27,19% so với năm 2011.
Năm 2013, số lượng khách hàng HKD là 536 khách hàng,
tăng 129 khách hàng, tốc độ tăng 31,70% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tỷ trọng số lượng khách hàng HKD/ tổng số khách hàng
đang vay vốn tại VCB Phú Tài có xu hướng gia tăng qua các năm
phân tích.
* Tăng trưởng dư nợ cho vay HKD bình quân trên một
khách hàng
Dư nợ cho vay HKD bình quân trên một khách hàng đạt 306
triệu đồng năm 2011, đến năm 2012 là 356 triệu đồng (tăng 50 triệu
đồng so với năm 2011), tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân
năm 2012 là 16,33%.
Năm 2013, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ kinh doanh
bình quân 18,87% so với năm 2012 và dư nợ bình quân mỗi khách
hàng đạt 424 triệu đồng.
b. Cơ cấu cho vay hộ KD
* Cơ cấu dư nợ cho vay HKD theo kỳ hạn
Năm 2012 dư nợ cho vay ngắn hạn HKD tăng 36 tỷ đồng
(tăng 43,37%), dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 11 tỷ đồng (tăng
12
73,33%) so với năm 2011. Sang năm 2013, dư nợ cho vay trung dài
hạn đạt 51 tỷ đồng tăng thêm 25 tỷ đồng (tăng 96,15%) và dư nợ
ngắn hạn đạt 176 tỷ đồng, tăng thêm 57 tỷ đồng (tăng 47,90%) so với
năm 2012.
* Cơ cấu dư nợ cho vay HKD theo sản phẩm
So với năm 2011, năm 2012 dư nợ cho vay kinh doanh thông
thường là 121 tỷ đồng tăng 36 tỷ đồng (tăng 42,35%), và dư nợ cho
vay mua ô tô Trường Hải là 18 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng (tăng
125%), dư nợ cho vay Kinh Doanh Tài Lộc là 6 tỷ đồng, tăng 1 tỷ
đồng (tăng 20%). Sang năm 2013, dư nợ cho vay Kinh doanh thông
thường và cho vay mua xe ô tô Trường Hải tiếp tục tăng với tỷ lệ
tương ứng là 47,11% và 150% so với năm 2012, trong khi đó dư nợ
sản phẩm Kinh doanh tài lộc lại giảm 2 tỷ đồng (giảm 33,33%) so
với năm 2012.
* Cơ cấu dư nợ cho vay HKD theo tài sản bảo đảm
Năm 2012 dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm là bất động sản
là 117 tỷ đồng (chiếm 80,69% dư nợ cho vay HKD), tăng 46,25% so
với năm 2011, đến năm 2013 con số này là 173 tỷ đồng (chiếm
76,21% dư nợ cho vay HKD) tăng 47,86% so với 2012. Dư nợ cho
vay có tài sản bảo đảm là động sản cũng tăng đều qua các năm phân
tích và đến năm 2013 là 54 tỷ đồng (chiếm 23,79% dư nợ cho vay
HKD).
Tại VCB Phú Tài, tất cả dư nợ cho vay HKD đều có tài sản
bảo đảm. Tỷ lệ tài sản bảo đảm là bất động sản chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng dư nợ HKD.
c. Mức tăng trưởng thị phần cho vay HKD
Năm 2011, thị phần của Vietcombank Phú Tài chỉ chiếm
6,58%. Đến năm 2013, con số này đạt 9,59%. Như vậy có sự tăng
13
trưởng về thị phần tại Vietcobank Phú tài qua các năm phân tích.
Tuy nhiên, sự gia tăng vẫn không đáng kể và còn thua xa các ngân
hàng khác trên địa bàn, cụ thể thấp hơn nhiều so với Vietinbank và
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Tài.
d. Mức tăng thu nhập ròng cho vay HKD
Do chịu ảnh hưởng bởi chính sách quản lý vĩ mô của nền
kinh tế nên thu nhập ròng từ hoạt động cho vay của Vietcombank
Phú Tài có biến động lúc tăng lúc giảm. Tuy nhiên, thu nhập ròng từ
cho vay hộ kinh doanh liên tục tăng năm 2012 là 47,96 % và năm
2013 là 56,55%. Theo đó, thu từ cho vay Hộ kinh doanh cũng chiếm
tỷ trọng tăng dần trong tổng thu của hoạt động cho vay.
e. Kết quả kiểm soát rủi ro TD trong cho vay HKD
Có nhiều tiêu chí đánh giá rủi ro trong cho vay. Tuy nhiên,
luận văn chỉ tập trung phân tích tiêu chí sau:
* Biến động nhóm nợ trong cho vay hộ kinh doanh
Đối với cho vay Hộ kinh doanh, nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ
trọng chủ yếu và giữ ổn định trong tổng dư nợ HKD. Năm 2011 tỷ
trọng này là 98,27% đến năm 2013 là 98,02%.
Các nhóm nợ 2,3,4,5 tại VCB Phú Tài có xu hướng tăng lên
qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối.
* Mức giảm tỷ lệ dư nợ cho vay HKD từ nhóm 2 ->5
Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 ->5 HKD năm 2011 là 1,73%, đến năm
2012 là 1,86%; cao nhất là vào năm 2013 với tỷ lệ là 1,98%.
Năm 2012 tỷ lệ dư nợ cho vay HKD từ nhóm 2 -5 tăng
0,13% so với 2011. Năm 2013, tỷ lệ này tiếp tục tăng 0,12% so với
cùng kỳ năm ngoái.
* Mức giảm tỷ lệ nợ xấu HKD
Nợ xấu năm 2012 chiếm 1,03% tăng hơn so với năm 2011 là
14
0,22%; năm 2013 tăng 0,29% so với năm 2012 và chiếm 1,32% tổng
dư nợ cho vay HKD.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay HKD
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho vay HKD ở chi
nhánh năm 2011 là 0,91% dư nợ cho vay HKD, năm 2012 là 0,95%
và năm 2013 là 0,96%. Đây là con số nhỏ nhưng phần nào cũng ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
2.2.4. Đánh giá chung thực trạng mở rộng cho vay hộ
kinh doanh tại VCB Phú Tài
a. Kết quả đạt được
Dư nợ cho vay Hộ kinh doanh của Vietcombank Phú Tài liên
tục tăng trưởng với tốc độ cao.
Số lượng khách hàng của Vietcombank Phú Tài ngày càng
phát triển.
Tỷ lệ nợ xấu thấp, không đáng kể so với dư nợ hiện tại của
Vietcombank Phú Tài.
Thu nhập ròng từ hoạt động cho vay HKD ngày càng tăng
góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh.
b. Hạn chế
- Sản phẩm cho vay đối với Hộ kinh doanh chưa đa dạng.
- Về cơ cấu sản phẩm cho vay HKD chưa đồng đều, việc
triển khai sản phẩm mới chưa hiệu quả, dư nợ tập trung chủ yếu ở
sản phẩm cho vay kinh doanh thông thường.
- VCB Phú Tài quá chú trọng vào TSBĐ, đặc biệt là bất động
sản nên đã làm cho VCB Phú Tài mất đi cơ hội đối với những khách
hàng tốt có nhu cầu vay vốn nhưng tài sản bảo đảm là động sản.
- Chính sách khách hàng và chất lượng dịch vụ khách hàng
mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả.
15
- Quy trình nghiệp vụ hiện đang áp dụng cho vay hộ kinh
doanh không còn phù hợp.
c. Nguyên nhân: Những hạn chế trên xuất phát từ những
nguyên nhân chủ yếu sau:
* Nguyên nhân bên ngoài:
- Tình hình kinh tế xã hội còn chứa đựng nhiều bất ổn và biến
động phức tạp.
- Trình độ