Nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân
hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần
phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền
gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên việc
huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó
khăn như: chịu cạnh tranh khốc liệt từ các chủ thể khác trong nền
kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm. Hiểu
được vấn đề này nên trong thời gian qua Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Sacombank chi nhánh Đà Nẵng đã không ngừng đưa ra
các biện pháp, các chiến lược khác nhau nhằm ra sức huy động
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, nhất là kênh tiền gửi tiết kiệm.
Trước những vấn đề nêu ra ở trên thì đề tài: "Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng" hy vọng
có thể làm rõ và phân tích những tiêu chí mà khách hàng quan tâm
khi lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh Đà Nẵng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRÀ HỒ THUỲ TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 1: TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN
Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 25 tháng 1 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân
hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữmang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần
phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền
gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên việc
huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó
khăn như: chịu cạnh tranh khốc liệt từ các chủ thể khác trong nền
kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm. Hiểu
được vấn đề này nên trong thời gian qua Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Sacombank chi nhánh Đà Nẵng đã không ngừng đưa ra
các biện pháp, các chiến lược khác nhau nhằm ra sức huy động
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, nhất là kênh tiền gửi tiết kiệm.
Trước những vấn đề nêu ra ở trên thì đề tài: "Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng" hy vọng
có thể làm rõ và phân tích những tiêu chí mà khách hàng quan tâm
khi lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn gửi tiết
kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có tác động đến
xu hướng lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
- Một số hàm ý chính sách cho ngân hàng để duy trì khách
hàng cũ và thu hút được khách hàng tiềm năng.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng
khách hàng là người dân thành phố Đà Nẵng đã và đang sử dụng dịch
vụ gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp
+ Dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp xử lý số liệu:
Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tác giả
sẽ sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu thu thập được.
5. Bố cục đề tài: Gồm 03 chương
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu của Kaynak (1991) ở Thổ Nhĩ Kỳ thì
những yếu tố như sự thân thiện của nhân viên, địa điểm chi nhánh
gần nhà của KH, sự nhanh chóng và hiệu quả trong việc cung cấp
dịch vụ có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến việc lựa chọn NH.
Nghiên cứu của Safiek Mokhlis và cộng sự (2010) nhằm xác
định các tiêu chí lựa chọn ngân hàng của sinh viên, thiết lập thứ hạng
tầm quan trọng các nhân tố ảnh hưởng trong việc lựa chọn ngân
hàng.
Năm 2012 dựa vào nhiều nghiên cứu trước có liên quan Steve
Ukenna cùng cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng của giới tính vào việc lựa chọn ngân hàng ở Đông Nam
Nigeria.
3
Một trong những nghiên cứu gần đây nhất là của Robert E.
Hinson và cộng sự (2013) về các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn
ngân hàng của sinh viên đại học ở Tây Phi.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) về "Nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách
hàng cá nhân" dựa vào việc tiến hành thu thập số liệu từ 275 khách
hàng cá nhân có gửi tiền tiết kiệm tại các Ngân hàng ở đồng bằng
sông Cửu Long.
Vào năm 2013 Võ Lê Phương Khách thực hiện nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm
của khách hàng cá nhân tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định cho
ra kết quả có 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng, đó là: Cung ứng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, Ảnh hưởng
của truyền thông và nhóm tham khảo, Sự tin cậy, Phương tiện hữu
hình, Sự thuận tiện.
Theo nghiên cứu của Võ Thị Huệ (2013) về "Đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân
tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế" có 5 nhóm nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân đó
là lãi suất, người thân quen, uy tín và thương hiệu, chất lượng phục
vụ, hình thức chiêu thị.
Nghiên cứu về "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Thừa Thiên Huế” của Huỳnh
Thị Hà (2013) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến mô hình là: Hình
thức chiêu thị, Kỹ năng nhân viên với chỉ báo nhân viên có trình độ chuyên
môn giỏi là yếu tố quan trọng nhất, Ảnh hưởng của nhóm tham khảo.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ DỊCH VỤ GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định, đó là: nhận tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác;
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài; cấp tín dụng; mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương tiện và dịch vụ
thanh toán. (Luật số:47/2010/QH12)
1.1.2 Dịch vụ ngân hàng
a. Dịch vụ
Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy
được và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó. Việc thực hiện
dịch vụ có thể có hoặc không liên quan đến hàng hoá dưới dạng vật
chất của nó”.
b. Dịch vụ ngân hàng
Các dịch vụ ngân hàng truyền thống
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.1.3 Dịch vụ gửi tiết kiệm tại ngân hàng
a. Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng.
Với loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết
5
kiệm, trong thời gian gửi tiết kiệm, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật
cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
b. Phân loại và đặc điểm tiền gửi tiết kiệm
Theo thời hạn gửi tiền bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn
- Tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn
Theo mục đích hay hình thức của các khoản tiết kiệm
- Tiền gửi có kỳ hạn “mua được”
- Trái phiếu tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm tiêu dùng.
1.2 HÀNH VI CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
1.2.1 Khái niệm
Theo Philip Kotler hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể
của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và
vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ. Hay nói cách khác, hành vi tiêu dùng
bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và
những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ngƣời tiêu dùng
a. Nhóm các yếu tố văn hoá: (Nền văn hoá, Nhánh văn hoá)
b. Nhóm các yếu tố xã hội: (Địa vị xã hội, Nhóm tham khảo,
Gia đình)
c. Nhóm các yếu tố cá nhân: (Giới tính, Tuổi tác và giai đoạn
của chu kỳ sống, Nghề nghiệp và thu nhập, Lối sống)
d. Nhóm các yếu tố tâm lý: (Động cơ, Nhận thức, Sự hiểu biết,
Niềm tin và thái độ).
1.2.3 Hành vi của khách hàng cá nhân trong việc lựa chọn
ngân hàng
6
a. Tiến trình mua của khách hàng cá nhân
- Giai đoạn “Nhận thức nhu cầu”
- Giai đoạn “Tìm kiếm thông tin”
- Giai đoạn “Đánh giá và lựa chọn phương án”
- Giai đoạn “Mua”
- Giai đoạn “Sau khi mua”
b. Những đặc thù của dịch vụ ngân hàng tác động đến hành vi
mua của khách hàng cá nhân
- Tính phi vật chất
- Tính không thể tách rời
- Tính không thể tồn kho
- Tính không thuần nhất
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG
Qua quá trình tìm hiểu cơ sở lý thuyết của những công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với việc tìm hiểu các thông
tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành có liên quan đến đề tài tác giả
nhận thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
ngân hàng giao dịch cũng như lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm. Trên
cơ sở đó nghiên cứu có thể rút ra một số nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
1.3.1 Nhân tố "Uy tín ngân hàng"
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, kinh
doanh chủ yếu dựa vào niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Khi khách hàng mang tiền đi gửi tiết kiệm họ sẽ có xu hướng lựa
chọn ngân hàng có uy tín để đảm bảo số tiền của họ gửi vào ngân
hàng sẽ được đảm bảo an toàn và sinh lãi. Ngân hàng càng có uy tín
trên thị trường thì sẽ càng có khả năng cung cấp dịch vụ tốt hơn.
7
1.3.2 Nhân tố "Lợi ích"
Khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, ngoài lý do để bảo đảm an toàn
cho số tiền mà khách hàng không dùng đến thì người gửi tiền còn có
mong muốn nhận được một khoản lợi nhuận tăng thêm từ số tiền gửi
đó. Lợi ích chính là sự mong đợi thu về khoản tài chính khi khách
hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
1.3.3 Nhân tố “Ảnh hƣởng của ngƣời thân quen”
Theo thuyết hành động hợp lý cho rằng hành vi tiêu dùng của
khách hàng chịu sự thúc đẩy mạnh mẽ làm theo ý muốn của những
người ảnh hưởng do đó lời khuyên, lời giới thiệu của người thân, bạn
bè có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tiêu dùng của khách hàng.
Thực tế cho thấy rằng thái độ của người liên quan càng mạnh và mối
quan hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi thì quyết định
mua của người tiêu dùng càng bị ảnh hưởng nhiều.
1.3.4 Nhân tố “Sự thuận tiện”
Trên thực tế việc mang theo một lượng lớn tiền mặt trong
người và đi đến ngân hàng để gửi tiết kiệm thường tạo cho khách
hàng cảm giác bất an, nhất là khi đoạn đường đi đến ngân hàng càng
xa thì cảm giác bất an càng tăng cao. Do đó, trong điều kiện có sự lựa
chọn tương đương nhau giữa các ngân hàng thì khách hàng sẽ có xu
hướng ưu tiên chọn giao dịch với ngân hàng có vị trí gần và thuận lợi
cho việc di chuyển của khách hàng nhất.
1.3.5 Nhân tố “Chất lƣợng dịch vụ”
Theo tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng, trước
khi quyết định lựa chọn một dịch vụ để sử dụng, người tiêu dùng
luôn muốn nhận được dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Nói cách khác
chất lượng dịch vụ tốt hay xấu đều có ảnh hưởng đến quyết định mua
của khách hàng.
8
1.3.6 Nhân tố “Phong cách nhân viên”
Những hành động giúp đỡ, lòng quan tâm chân thành và sự tôn
trọng sẽ đưa khách hàng đi từ thái độ chống đối hay phân vân đến
ủng hộ và nhiệt tình. Để làm được điều này đòi hỏi nhân viên ngân
hàng phải có những phong cách phục vụ, thái độ ứng xử khác nhau.
Thách thức đối với nhân viên là phải giữ được một môi trường cung
cấp dịch vụ thân thiện, ít áp lực và chất lượng cao cho khách hàng
đồng thời giữ cho bản thân luôn niềm nở và hăng say trong công
việc.
1.3.7 Nhân tố " Hình thức chiêu thị"
Chiêu thị là là tập hợp các biện pháp và nghệ thuật nhằm thông
tin cho khách hàng (hiện có và tiềm năng) biết về sản phẩm, dịch vụ
hiện có hoặc dự kiến của doanh nghiệp, đồng thời thu hút họ tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Mục đích của chiêu thị nhằm thu
hút khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới; kích thích tiêu dùng
bằng cách thuyết phục và thúc đẩy khách hàng thay đổi nhãn hiệu,
sản phẩm, dịch vụ, thói quen tiêu dùng; tạo thuận lợi về mặt tâm lý
cho khách hàng; duy trì và phát triển tốc độ bán hàng; xây dựng và
củng cố hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
1.3.8 Nhân tố “Phƣơng tiện hữu hình”
Phương tiện hữu hình có hình thái vật chất cụ thể, là tài sản của
ngân hàng, do ngân hàng nắm giữ để sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của mình. Phương tiện hữu hình được thể hiện qua cơ sở vật
chất, trang thiết bị, máy móctạo ra sự tiện ích, hấp dẫn khách hàng
khi đến với ngân hàng. Từ đó sẽ tác động đến quyết định sử dụng
dịch vụ ngân hàng của khách hàng.
9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
SACOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI SACOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín – Sacombank và Sacombank Đà Nẵng
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Sacombank
Ngân hàng Sacombank hay còn được gọi là ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập vào ngày
21/12/1991, từ việc hợp nhất của 03 hợp tác xã tín dụng Tân Bình –
Thành Công – Lữ Gia và Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế Gò Vấp.
Về lịch sử hình thành và phát triển Sacombank - Chi nhánh
Đà Nẵng
b. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
c. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.2 Thực trạng hoạt động gửi tiền tiết kiệm tại
Sacombank - Chi nhánh Đà Nẵng
2.2 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN
TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2.2 Xây dựng giả thuyết
Giả thuyết H1: Nhân tố Uy tín ngân có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
Giả thuyết H2: Nhân tố Lợi ích có ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
10
Giả thuyết H3: Nhân tố Ảnh hưởng của người thân quen có ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
Giả thuyết H4: Nhân tố Sự thuận tiện có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Chi nhánh Đà Nẵng.
Giả thuyết H5: Nhân tố Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
Giả thuyết H6: Nhân tố Phong cách nhân viên có ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
Giả thuyết H7: Nhân tố Hình thức chiêu thị có ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
Giả thuyết H8: Nhân tố Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng.
2.2.3 Đo lƣờng biến trong mô hình
a. Uy tín ngân hàng
Nghiên cứu của Võ Thị Huệ (2013) đã cho ra kết quả các chỉ
báo “uy tín của ngân hàng được biết đến rộng rãi”, “thời gian hoạt
động của ngân hàng”, “ngân hàng tham gia nhiều hoạt động cộng
đồng” đều đáng tin cậy khi đo lường nhân tố uy tín ngân hàng. Do đó
tác giả đã kế thừa và đưa ba chỉ báo trên vào sử dụng để đo lường
nhân tố Uy tín ngân hàng.
b. Lợi ích
Theo nghiên cứu của Ukenna. S và cộng sự (2012) kết hợp với
nghiên cứu của Huệ (2013) tác giả đã đưa 04 chỉ báo sau đây để đo
lường nhân tố lợi ích, đó là: “lãi suất thấp”, “phí dịch vụ thấp”,
“phương thức trả lãi phù hợp”, “có chính sách linh hoạt cho các
khoảng rút trước hạn”.
c. Ảnh hưởng của người thân quen
Tham khảo từ nghiên cứu của Huệ (2013) và Steve Ukenna
(2012) tác giả đưa ra các chỉ báo để đo lường nhân tố Người thân
11
quen trong mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến QĐLCGTK
tại Sacombank Đà Nẵng: “lời giới thiệu của bạn bè, đồng nghiệp”,
“có người thân quen làm việc trong ngân hàng”, “có nhiều người thân
quen gửi tiền tại ngân hàng”, “lời giới thiệu của người thân”.
d. Sự thuận tiện
Sau khi xem xét tác giả đã loại bỏ những chỉ báo trùng nhau và
lựa chọn các biến quan sát dưới đây để đo lường nhân tố Sự thuận
tiện, đó là: “mạng lưới chi nhánh”, “vị trí của ATM”, “vị trí ATM
thuận tiện”, “giờ làm việc của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng”,
“vị trí các điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng”.
e. Chất lượng dịch vụ
Trên cơ sở xem xét và lựa chọn cho phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu, nhân tố Chất lượng dịch vụ được đo lường bởi các yếu tố
kết hợp từ các nghiên cứu trước đây. Tác giả đã lựa chọn các chỉ báo
dưới đây để đo lường nhân tố này: “đầy đủ dịch vụ”, “dịch vụ cung
cấp được đổi mới”, “phục vụ nhanh chóng”, “thủ tục đơn giản”,
“mức độ bảo mật về thông tin”, “giải quyết tốt các vấn đề của khách
hàng”.
f. Phong cách nhân viên
Tham khảo hai nghiên cứu của Huệ (2013) và Hà (2013) tác
giả chọn các chỉ báo: “nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi”, “NV
niềm nở, thân thiện“,“ngoại hình dễ nhìn”. Theo nghiên cứu của Nghi
(2011) đã đưa chỉ báo “trang phục nhân viên thanh lịch, gọn gàng”
vào mô hình nghiên cứu. Đồng thời tham khảo chỉ báo trong nhóm
nhân tố ảnh hưởng của Khách (2013), tác giả đưa các yếu tố sau làm
thang đo: “nhân viên NH có khả năng nhận diện ra khách hàng giao dịch
thường xuyên”, “nhân viên NH sẵn sàng giúp đỡ khách hàng”.
12
g. Hình thức chiêu thị
Tham khảo nghiên cứu Steve Ukenna và cộng sự (2012), tác
giả đưa chỉ báo “quà tặng miễn phí cho khách hàng” vào đo lường
nhân tố hình thức chiêu thị của mô hình nghiên cứu. Tác giả lựa chọn
chỉ báo “NH thường xuyên quan tâm tới khách hàng trong các dịp lễ tết”
và “ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn” trong
nghiên cứu của Hà (2013) để đo lường. Tham khảo từ nghiên cứu của
Huệ (2013) có 02 yếu tố đo lường là “thường xuyên quảng cáo” và
“có nhiều chương trình khuyến mãi”.
h. Phương tiện hữu hình
Nghiên cứu của Nghi (2011) đã cho thấy yếu tố “cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại” có ảnh hưởng đến nhân tố Phương tiện
hữu hình, do đó tác giả sẽ đưa yếu tố này vào làm chỉ báo để đo
lường nhân tố PTHH. Theo Khách (2013) tác giả chọn ra 04 yếu tố
để xây dựng thang đo cho nhân tố phương tiện hữu hình đó là: “kiến
trúc tòa nhà hiện đại”, “bãi đậu xe của ngân hàng an toàn”, “các tiện
nghi phục vụ khách hàng tốt (nhà vệ sinh, báo, nước uống...)”, “cách
bố trí các quầy giao dịch hợp lý, giúp KH dễ nhận biết”.
2.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Thảo luận và phỏng vấn sâu nhằm đánh giá nội dung và các
hình thức của các phát biểu trong thang đo nháp các chỉ báo dự kiến
đưa vào đo lường mô hình. Từ đó hoàn chỉnh thành thang đo chính
thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng ở phần tiếp theo.
2.4.2 Kết quả của nghiên cứu định tính
Sau khi tiến hành thảo luận và phỏng vấn sâu các đối tượng có
kinh nghiệm, có am hiểu trong lĩnh vực ngân hàng và những khách
13
hàng sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm tại Sacombank Đà Nẵng đã giúp
cho việc loại bỏ các chỉ báo không rõ nghĩa, trùng lặp về nội dung,
thêm những từ ngữ phù hợp nhằm phản ánh chính xác nội dung của
vấn đề nghiên cứu.
Kết quả thực hiện nghiên cứu định tính, các thang đo được xác
định đầy đủ gồm 8 nhân tố ảnh hưởng với 29 biến quan sát ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đà Nẵng.
2.5 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
2.5.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Kích thước mẫu: Theo tiêu chuẩn 5 quan sát cho 1 tham số ước
lượng thì số lượng mẫu cần thiết cho đề tài là từ 29*5 = 145 mẫu trở
lên. Để đảm bảo mức độ tin cậy cho nghiên cứu từ 145 quan sát
trở lên, tác giả dự kiến điều tra khoảng 200 bảng câu hỏi.
Phương thức lấy mẫu: Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Tác giả sẽ thu thập dữ liệu thông
qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp các khách hàng đến giao
dịch tại chi nhánh và phòng giao dịch của Sacombank - Chi nhánh
Đà Nẵng.
Thang đo: Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 đến 5
tương ứng với 1- rất quan trọng, 2- quan trọng, 3- bình thường, 4-
không quan trọng và 5- rất không quan trọng).
2.5.2 Thiết kế bản câu hỏi
Nội dung của bản câu hỏi được thiết kế gồm các phần sau:
Khảo sát chung để nhận biết thực trạng sử dụng dịch vụ gửi tiết kiệm
tại ngân hàng, Ý kiến đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết