1. Tính cấp thiết của đề tài Mạng Internet đã đóng một vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh kể từ khi xuất hiện vào năm 1983. Trên thực tế, Internet đã đẩy mạnh các hoạt động trong thương mại điện tử. Do đó, hầu hết các giao dịch thương mại điện tử hiện nay đều được thực hiện thông qua Internet, đặc biệt là hoạt động mua sắm. Tuy nhiên, mua hàng qua mạng Internet không chỉ mang lại sự tiện lợi và mang lại lợi ích khác cho người tiêu dùng, mà còn mang lại lợi thế lớn cho các tổ chức kinh doanh, nhờ đó, họ có thể giảm chi phí bán hàng và tiếp thị cũng như giảm chi phí hoạt động chung và từ đó tăng hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận (Wen, 2012).Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Thị trường hàng hóa thông qua thương mại điện tử theo đó cũng mở rộng sang các thị trường mới, nơi mà thương mại điện tử chỉ mới ở giai đoạn đầu, tạo nên mức tăng trưởng đáng kể. Hiện thương mại điện tử của Việt Nam tăng trưởng 69%, chỉ sau Thái Lan (104%) và Malaysia (88%) (Báo Nhân Dân, 2018).Trên thực tế hiện nay, xu hướng đặt tour bằng Internet cho các hoạt động du lịch ngày càng tăng nhanh. Không chỉ thế, tại Việt Nam, nhiều người còn có thói quen tìm kiếm các thông tin đến các tour du lịch, các khách sạn, resort nghỉ dưỡng trên các website du lịch lớn và sau đó mới quyết định đặt tour. Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội Du Lịch Việt Nam, từ 5 năm trở lại đây thì nhu cầu tìm kiếm thông tin về các tour du lịch tăng lên nhanh chóng và gấp tận 32 lần, 42% số người tìm kiếm về địa điểm du lịch, tour hay, … 48% số người lại tìm kiếm về đặt phòng khách sạn, các khách sạn đẹp nhất.
26 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 11/04/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu ý định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐÀM QUANG THANH
NGHIÊN CỨU Ý ĐỊNH ĐẶT MUA DỊCH VỤ
DU LỊCH QUA MẠNG CỦA KHÁCH DU LỊCH
VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh
Phản biện 1: TS. NGÔ THỊ KHUÊ THƯ
Phản biện 2: TS. ĐOÀN GIA DŨNG
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mạng Internet đã đóng một vai trò quan trọng trong nhiều khía
cạnh kể từ khi xuất hiện vào năm 1983. Trên thực tế, Internet đã đẩy
mạnh các hoạt động trong thương mại điện tử. Do đó, hầu hết các giao
dịch thương mại điện tử hiện nay đều được thực hiện thông qua
Internet, đặc biệt là hoạt động mua sắm. Tuy nhiên, mua hàng qua
mạng Internet không chỉ mang lại sự tiện lợi và mang lại lợi ích khác
cho người tiêu dùng, mà còn mang lại lợi thế lớn cho các tổ chức kinh
doanh, nhờ đó, họ có thể giảm chi phí bán hàng và tiếp thị cũng như
giảm chi phí hoạt động chung và từ đó tăng hiệu quả và tối đa hóa lợi
nhuận (Wen, 2012).
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường thương
mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Thị trường hàng
hóa thông qua thương mại điện tử theo đó cũng mở rộng sang các thị
trường mới, nơi mà thương mại điện tử chỉ mới ở giai đoạn đầu, tạo
nên mức tăng trưởng đáng kể. Hiện thương mại điện tử của Việt Nam
tăng trưởng 69%, chỉ sau Thái Lan (104%) và Malaysia (88%) (Báo
Nhân Dân, 2018).
Trên thực tế hiện nay, xu hướng đặt tour bằng Internet cho các
hoạt động du lịch ngày càng tăng nhanh. Không chỉ thế, tại Việt Nam,
nhiều người còn có thói quen tìm kiếm các thông tin đến các tour du
lịch, các khách sạn, resort nghỉ dưỡng trên các website du lịch lớn và
sau đó mới quyết định đặt tour. Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội
Du Lịch Việt Nam, từ 5 năm trở lại đây thì nhu cầu tìm kiếm thông tin
về các tour du lịch tăng lên nhanh chóng và gấp tận 32 lần, 42% số
người tìm kiếm về địa điểm du lịch, tour hay, 48% số người lại tìm
kiếm về đặt phòng khách sạn, các khách sạn đẹp nhất. Cụ thể, là số 2
lượng từ khóa tìm kiếm bằng tiếng Việt là 5 triệu lượt với các chủ đề
xoay quanh về các tour trong nước, tour nước ngoài, các loại hình du
lịch và địa điểm, đặt phòng khách sạn. Vào mùa du lịch đạt tới mức độ
cao điểm thì con số đó còn tăng lên một cách chóng mặt. Như vậy, có
thể thấy rằng, với tình hình hiện nay, thì ngành du lịch sẽ có khả năng
còn phát triển hơn nữa và không ngừng vươn tới những dịch vụ và
nhu cầu cao hơn (Báo Nhân Dân, 2018).
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đề xuất đề tài “Nghiên cứu ý
định đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của khách du lịch Việt
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có 5 mục tiêu nghiên cứu chính như sau:
- Nghiên cứu về Thuyết hành vi có hoạch định và các nghiên
cứu về lý thuyết này trong việc đặt mua dịch vụ du lịch.
- Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng thực tế và hành vi
người tiêu dùng trực tuyến trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam.
- Nghiên cứu về tình hình đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng của
người tiêu dung ở Việt Nam.
- Nhận diện được những yếu tố chính có tác động đến ý định đặt
mua dịch vụ du lịch qua mạng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Nhấn mạnh kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra các đề xuất cho
những nhà cung cấp dịch vụ du lịch trực tuyến ở Việt Nam điều chỉnh
nỗ lực tiếp thị hiệu quả và hợp lý.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến ý định đặt mua
dịch vụ du lịch qua mạng của người tiêu dùng Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Người tiêu dùng ở Việt Nam, đã từng hoặc có 3
ý định thực hiện việc mua các sản phẩm, dịch vụ du lịch qua mạng
Internet.
+ Về thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 2019. Số liệu của mẫu điều tra được nghiên cứu trong
tháng 6 năm 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính,
từ đó làm nền tảng để tiến hành nghiên cứu định lượng. Tác giả tiến
hành đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu liên
quan sau khi tổng hợp các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu. Từ đó thiết kế bảng câu hỏi phù hợp với mô hình và các giả
thuyết.
Sau đó, nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp
nghiên cứu định lượng. Từ bảng câu hỏi thiết kế phù hợp với mô hình
và giả thuyết nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu, sau đó
phân tích chỉ số Cronbach Alpha để xác định độ tin cậy của bảng câu
hỏi, phân tích EFA để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố khám
phá, và phân tích hồi quy để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên
cứu. Tất cả những phân tích định lượng được tiến hành thông qua
phần mềm SPSS 20.0.
5. Bố cục đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hành vi mua hàng trực tuyến,
marketing trực tuyến và việc đặt mua dịch vụ du lịch qua mạng
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
Phần kết luận 4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ Ý ĐỊNH MUA HÀNG TRỰC TU ẾN VÀ
MARKETING TRỰC TUYẾN TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH Ở
VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG
1.1.1. Thuyết hành vi có hoạch định (Theory of Planned
Behaviour)
a. Thuyết hành vi có hoạch định
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua trực tuyến đã
được các tác giả dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau, trong đó lý thuyết
hành vi có hoạch định Theory of Planned ehavior - TP đã được
sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu và áp dụng thành công như là
một khung lý thuyết để dự đoán ý định và hành vi mua trực tuyến.
TP được Ajzen 1991 phát triển dựa trên lý thuyết hành động hợp lý
Theory of Reasoned Action - TRA của Fishbein và Ajzen 1975
bằng cách bổ sung nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi vào TRA.
Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh viẹ c d dàng hay khó khăn khi
thực hiẹ n hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực
và các cơ hội để thực hiẹ n hành vi. Theo TP , ý định hành vi của
khách hàng bị tác động bởi thái độ , chuẩn mực chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi .
Hình 1.1: Thuyết hành vi có hoạch định (TPB) 5
b. Thuyết hành vi có hoạch định trong nghiên cứu du lịch
Đầu tiên, nghiên cứu của Sparks 2007 đã phát triển một mô
hình cấu trúc dựa trên TP để nghiên cứu các động lực của cá nhân để
tham gia vào du lịch rượu vang wine tourism , hoặc dự định du lịch
rượu vang trong một kỳ nghỉ trong vòng 12 tháng tới. Sparks 2007
kết luận rằng, trong khi các chuẩn chủ quan dường như là một yếu tố
dự báo quan trọng, cho thấy vai trò có ảnh hưởng của các nhóm tham
khảo, bao gồm các thành viên gia đình, thì kiểm soát nhận thức và thái
độ trong quá khứ là những yếu tố dự báo quan trọng nhất.
Hsu và Huang 2012 nhận thấy rằng, trong khi tất cả các yếu tố
thúc đẩy có tác động tích cực đến thái độ, mua sắm là yếu tố duy nhất
ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi. Ngược lại, kiến thức, thư giãn
và mới lạ không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào đến ý định hành vi.
Phát hiện của Han, Hsu và Sheu 2010 cho thấy sự hữu ích của
TP , trong đó tất cả các yếu tố dự đoán, thái độ, nhận thức về kiểm
soát hành vi và chuẩn mực chủ quan đều có tác động đến những người
được hỏi có ý định đến ở tại một khách sạn xanh như vậy.
1.1.2. Hành vi ngƣời tiêu dùng và hành vi ngƣời tiêu dùng
trực tuyến
a. Hành vi người tiêu dung
Hành vi của người tiêu dùng là hành vi mà người tiêu dùng thể
hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá và xử lý các sản
phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ đáp ứng nhu cầu của họ. Hành vi
của từng người tiêu dùng hoặc nhóm có thể khác nhau tùy thuộc vào
các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài như tính cách, và các động
lực tâm lý và xã hội, ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định và mua
hàng thực tế (Chiu, 2009).
b. Hành vi người tiêu dung trực tuyến 6
Hành vi mua trực tuyến bao gồm năm giai đoạn của quá trình ra
quyết định tương tự như các hành vi liên quan đến hành vi mua sắm
truyền thống, đó là 1 Nhu cầu công nhận 2 Tìm kiếm thông tin 3
Đánh giá các lựa chọn thay thế 4 Quyết định mua hàng và 5 Hành vi
sau mua hàng (Li & Zhang, 2002). Mua sắm trên thực tế được coi là
hành vi tâm lý xã hội của con người; do đó, sự tương tác trong mua sắm
trực tuyến và mua sắm truyền thống có thể khác nhau về vấn đề này.
1.2. TỔNG QUAN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.2.1. Khái niệm về Marketing trực tuyến
Ngay cả khi tiếp thị trực tiếp và gián tiếp có thể đóng một vai
trò quan trọng trong việc ra quyết định của người tiêu dùng, các sáng
kiến tiếp thị trực tiếp có thể có ảnh hưởng lớn hơn đến quyết định mua
hàng so với các phương thức dựa trên phương tiện truyền thông như
truyền hình, đài phát thanh và các ấn phẩm.
Mạng Internet có thể cung cấp một giải pháp thay thế hiệu quả
cho việc truyền và gửi thông điệp quảng cáo tới khách hàng tiềm
năng, được biểu thị bằng số lượng chiến dịch tiếp thị trực tuyến thành
công ngày càng tăng trong những năm gần đây (Chiu, 2009). Các hoạt
động tiếp thị trực tuyến nhằm mục tiêu có thể giúp giảm thiểu rủi ro
cảm nhận do tiến bộ công nghệ thường xuyên, sự phát triển và phổ
biến công nghệ nhanh chóng giữa người tiêu dùng và đối thủ cạnh
tranh, và giảm sự nhầm lẫn do việc lựa chọn quá mức gây ra bởi số
lượng sản phẩm thay thế ngày càng tăng dành cho người tiêu dung.
1.2.2. Các hình thức Marketing trực tuyến
Hai nhóm chính của tiếp thị kỹ thuật số là trực tuyến và ngoại
tuyến. Trong khi tiếp thị ngoại tuyến liên quan đến những thứ như
quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình và điện thoại, tiếp thị trực
tuyến có 7 danh mục chính: 7
Search engine optimization (SEO)
Search Engine Marketing (SEM) & Pay-per-click Advertising
(PPC)
Tiếp thị nội dung - Content marketing
Tiếp thị qua mạng xã hội – Social Media Marketing (SMM)
Tiếp thị liên kết Affliate Marketing
Tiếp thị qua email Email marketing
1.2.3. Marketing trực tuyến trên mạng xã hội trong lĩnh vực
du lịch
Độc lập với quyết định phát triển ứng dụng di động, các nhà
cung cấp du lịch có thể khai thác các tính năng cụ thể của phương tiện
truyền thông xã hội để cải thiện nghiên cứu thị trường, hoạt động
truyền thông, quảng bá bán hàng và mối quan hệ với khách hang
(Kaplan 2012).
Đầu tiên, Mobile Social Media MSM cung cấp thêm thông tin
về những khách hàng đồng ý chia sẻ địa điểm. Các số liệu thống kê
liên quan đến số lượng check-in mỗi ngày và mỗi thời điểm trong
ngày và các bình luận, kết hợp với thông tin hồ sơ cá nhân và kỹ thuật
khai thác dữ liệu tinh vi, cho phép các công ty tiếp tục tinh chỉnh phân
khúc và phân biệt dịch vụ (Minazzi, 2014).
Thứ hai, MSM đại diện cho một cách thức để giao tiếp với
khách hàng. Khi có thể xác định những người ở gần, các tổ chức du
lịch có thể quyết định truyền đạt các sự kiện sắp tới trong ngày ví dụ:
một buổi hòa nhạc, một l hội . Một khách sạn có thể cập nhật cho
khách của họ một danh sách những điều tốt nhất để làm hôm nay trên
cơ sở vị trí của họ. Hơn nữa, khách hàng có thể được thông báo về các
hoạt động có thể được tổ chức tại khách sạn. ằng các loại hành động
này, MSM có thể đại diện cho một công cụ để thu hút người dùng và 8
tạo nội dung lan truyền (Minazzi, 2014).
Thứ ba, dịch vụ theo dõi di động và dựa trên vị trí cho phép tùy
chỉnh các chương trình khuyến mãi theo cả địa điểm và khoảng thời
gian.
Thứ tư, các nhà khai thác du lịch có thể tăng cường mối quan hệ
lâu dài với khách hàng. Một công ty có thể trao thưởng cho khách
hàng sau một số lần check-ins. Điều này có thể dẫn đến các lợi ích đặc
biệt như dịch vụ mi n phí, giảm giá, v.v (Minazzi, 2014).
1.3. TÌNH HÌNH MUA HÀNG TRỰC TUYẾN VÀ TÌNH HÌNH
ĐẶT MUA DỊCH VỤ DU LỊCH TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình mua hàng trực tuyến tại Việt Nam
Năm 2018 thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục phát triển toàn
diện với tốc độ tăng trưởng trên 30%. Về quy mô, với điểm xuất phát
thấp khoảng 4 tỷ USD vào năm 2015 nhưng nhờ tốc độ tăng trưởng
trung bình trong ba năm liên tiếp cao nên quy mô thị trường thương
mại điện tử năm 2018 lên tới khoảng 7,8 tỷ USD. Quy mô này sẽ cao
hơn mục tiêu nêu trong Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện
tử giai đoạn 2016 – 2020, theo mục tiêu này thì quy mô thương mại
điện tử bán lẻ 2C đạt 10 tỷ USD vào năm 2020.
Theo Báo cáo e-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek,
quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2018 là 9 tỷ
USD. áo cáo cũng dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình năm
(Compound Average Growth Rate – CAGR của giai đoạn 2015 –
2018 là 25% và thị trường đạt 33 tỷ USD vào năm 2025. Nếu kịch bản
này xảy ra, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2025
đứng thứ ba ở Đông Nam Á, sau Indonesia 100 tỷ USD và Thái Lan
43 tỷ USD áo cáo chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam, 2019 .