Tóm tắt Luận văn Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn

Trongnền kinhtế có nhiềulĩnhvực ngành nghề khác nhau: Nông nghiệp, công nghiệp,dịchvụ Trongsố đó thì ngànhdịchvụ, dulịch là ngành cóvị trí quan trọng trongnền kinhtếcủamỗi quốc gia. Ngày nay trong xu thế toàncầu hóa thìdịchvụ, dulịch đã trở thànhmột nhucầu không thể thiếu và làmột hiệntượng phổ biến trong xãhội. Dulịch Việt Nam đang có nhữngbước tiến triển rõrệt, lượng khách dulịch trongnước vànước ngoài được giatăng. Ngành dịchvụ và dulịch đã đóng góprấtlớn vàonền kinhtếcủanước ta và góp phần không nhỏ vào việc thực hiện CNH-HĐH đấtnước,cải thiện đờisốngnhân dân. Thu nhập từcác hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng cao đã đưa dulịch trở thànhmột ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trongchiến lược phát triển kinh tếxã hộicủa đấtnước. Sựcạnh tranh ngày càng gaygắt đòihỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu hoàn thiệnhơn để có thể đứngvững trên thương trường. Đểcạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để tạo cho mìnhmộtvị thế nhất định,một thương hiệu trên thương trường. Một trongsốnhững yêu tốquan trọng để đánh giámộtdoanh nghiệp đó là hiệu quả kinh doanhcủa doanh nghiệp thông qua các chỉsốbáo cáo tàichính. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải xác định phươnghướng,mục tiêu, phương pháp, cách thức kinh doanh,sửdụng hiệu quả nguồn nhânlực Vàtừkết quả hoạt động kinh doanh trongkỳcủa doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tự đánh giá tìm ra những điểmmạnhyếu, các nhântố tác động đến kết quả kinh doanhcủa mình đểtừ đó có những biện pháp phát huy yếu tố tích cực, hạn chế tác động tiêucực đến kếtquả kinh doanh. Công tyCổ Phần DuLịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn 2 làmột trongsố ít kháchsạn 4 sao ởtỉnh Bình Định, công ty cóvốn đầutư trongnước vàcạnh tranh bình đẳngvới các kháchsạn khác trongtỉnh. Để đạt đượcmục tiêu trở thànhmột doanh nghiệpmạnh trongngành dịch vụ và du lịch, công typhảihoạt động kinh doanh có hiệu quả, khảnăngcạnh tranh cao để đứngvững và phát triển trong thị trường hiện nay. Vìvậy, các nhà quản trịcủa công ty phải quan tâmnhiều đến tình hình kinh doanh của công ty, phải đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh để giúp cho việc ra quyết địnhcủa các nhà quản trị doanhnghiệp. Xuất pháttừ những lý do trên, tôi chọn đề tài:“Phân tích hiệu quả kinh doanhcủa Công tyCổ Phần DuLịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn” để làm luậnvăntốt nghiệp,với mong muốn đóng góp ý kiếncủa mình để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được sự hiệu quảcủa việc kinh doanh hiện tại và hoạch địnhdự báo thêmvề những hoạt động kinh doanh khác trongtương laicủa công ty mình,từ đó tiến hành huy động vàsửdụng các nguồn tài chính một cách thích hợp và hiệu quả.

pdf26 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỌ QUANG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN Chuyên nghành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.34.20 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH Phản biện 1: TS. Đoàn Gia Dũng Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn . Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 01 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế có nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụTrong số đó thì ngành dịch vụ, du lịch là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa thì dịch vụ, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu và là một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Du lịch Việt Nam đang có những bước tiến triển rõ rệt, lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài được gia tăng. Ngành dịch vụ và du lịch đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế của nước ta và góp phần không nhỏ vào việc thực hiện CNH-HĐH đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng cao đã đưa du lịch trở thành một ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu hoàn thiện hơn để có thể đứng vững trên thương trường. Để cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để tạo cho mình một vị thế nhất định, một thương hiệu trên thương trường. Một trong số những yêu tố quan trọng để đánh giá một doanh nghiệp đó là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp, cách thức kinh doanh, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Và từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tự đánh giá tìm ra những điểm mạnh yếu, các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của mình để từ đó có những biện pháp phát huy yếu tố tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn 2 là một trong số ít khách sạn 4 sao ở tỉnh Bình Định, công ty có vốn đầu tư trong nước và cạnh tranh bình đẳng với các khách sạn khác trong tỉnh. Để đạt được mục tiêu trở thành một doanh nghiệp mạnh trong ngành dịch vụ và du lịch, công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao để đứng vững và phát triển trong thị trường hiện nay. Vì vậy, các nhà quản trị của công ty phải quan tâm nhiều đến tình hình kinh doanh của công ty, phải đi sâu vào phân tích hiệu quả kinh doanh để giúp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được sự hiệu quả của việc kinh doanh hiện tại và hoạch định dự báo thêm về những hoạt động kinh doanh khác trong tương lai của công ty mình, từ đó tiến hành huy động và sử dụng các nguồn tài chính một cách thích hợp và hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty. - Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. 3 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính – kế toán của công ty. - Phạm vi thời gian: Luận văn được thực hiện dựa vào số liệu qua 3 năm 2011 - 2013. - Phạm vi nội dung: Nội dung phân tích các yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh như doanh thu (bao gồm tình hình chung về doanh thu, doanh thu cụ thể của các mảng lưu trú, nhà hàng và các doanh thu bổ sung) chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả của công ty trong thời gian tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên các số liệu báo cáo tài chính để phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty, luận văn sử dụng các phương pháp như : Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty CP Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của công ty Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của công ty cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực mà công ty có được để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả xã hội: Phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ kinh doanh trong cơ chế thị trường. Đối với bản thân công ty: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. 5 Đối với người lao động: là động lực thúc đẩy kích thích người lao động hăng say làm việc, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như giải pháp quản lý mà mỗi công ty áp dụng. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở công ty. Phân tích là một hoạt động thực tiễn. Phân tích hoạt động kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng chúng ở mỗi công ty. Như vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho công ty. 1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, hơn nữa còn là công cụ của tiền cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích hiệu quả hoạt 6 động của công ty mới có thể phát hiện được và khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà quản lý công ty nhìn nhận đúng đắn về khả năng, thế mạnh cũng như những hạn chế trong công ty mình. Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh. Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở công ty. Là quá trình nhận thức hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý. Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong công ty mà cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi công ty, vì thông qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với công ty, đặc biệt là những công ty đang hoặc sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán. 1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh a. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. b. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó c. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định d. Đề xuất các chiến lược và giải pháp để khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh 7 1.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG CÔNG TY 1.2.1. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh a. Phương pháp so sánh b. Phương pháp loại trừ 1.2.2. Nguồn thông tin để phục vụ phân tích hiệu quả kinh doanh a. Bảng cân đối kế toán b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động a. Chỉ tiêu về tiền lương b. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một lao động 1.3.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Việc quản lý và sử dụng tài sản một cách tiết kiệm và hiệu quả vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của các nhà quản lý công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và từng loại tài sản của công ty. Công thức tính : Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản càng Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần trong kỳ Tổng giá trị tài sản = 8 lớn => ROA càng lớn => ROE càng lớn => hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản có liên quan đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một công ty nào, nó đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua nhiều hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn ngắn hạn cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. 1.3.3. Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của công ty a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu b. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROI ) c. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA ) d. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE ) 1.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là Hiệu suất Doanh thu thuần Sử dụng = TSCĐ Giá trị TSCĐ 9 lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức xác định: Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần tích luỹ cho công ty. Ngược lại, hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay => công ty đã sử dụng vốn vay không có hiệu quả. 1.3.5. Phân tích hiệu quả tài chính dựa vào phân tích Du-pont ROE chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố sau: Hiệu quả kinh doanh (được biểu hiện qua ROA); Tỷ suất nợ; Chính sách thuế. Trong 3 nhân tố trên thì 2 nhân tố là hiệu quả kinh doanh và tỷ suất nợ của công ty là nhân tố chủ quan có thể tác động để nâng cao hiệu quả hoạt động còn chính sách thuế là nhân tố khách quan do đó công ty không thể sử dụng nhân tố này để tăng hiệu quả tài chính cho công ty mình. 1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 1.4.1. Nhân tố bên trong của công ty a. Nhân tố con người b. Nhân tố tài chính c. Chiến lược công ty d. Quản trị công ty 10 1.4.2. Nhân tố bên ngoài của công ty a. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh b. Khách hàng và nhu cầu khách hàng c. Đối thủ cạnh tranh CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.1.1. Vị trí, đặc điểm và lịch sử hình thành, phát triển a. Vị trí, đặc điểm b. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh a. Mục tiêu - Cung cấp trang thiết bị và sự phục vụ hoàn mỹ nhất cho khách du lịch trong và ngoài nước. - Thu hút đội ngũ nhân viên giỏi và áp dụng các kỹ năng chuyên nghiệp và nghiệp vụ tiên tiến. - Nâng cao trình độ nghiệp vụ của khách sạn bằng sự phục vụ ưu việt và quản lý có hiệu quả cao. - Tăng cường mở rộng quy mô kinh doanh dịch vụ bằng cách mở thêm trang web khách sạn để quảng bá hình ảnh và tên tuổi của mình. - Đào tạo trình độ chuyên môn cho nhân viên, nhân viên phải thường xuyên được theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của mình. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiện nghi cho cơ sở lưu trú. 11 - Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, cố gắng nâng mức thu nhập của cán bộ công nhân viên . b. Ngành nghề kinh doanh Công ty kinh doanh những ngành nghề sau: - Kinh doanh lưu trú: Resort bao gồm 127 phòng các loại, phục vụ tận tình đầy đủ tiện nghi. - Kinh doanh nhà hàng: Resort bao gồm 03 loại nhà hàng, phục vụ đa dạng các loại khách. - Dịch vụ kèm theo: Cà phê vườn Hoàng Gia, Massage, sân khấu ca nhạc, Bar club. c. Thị trường và những điểm mạnh so với các đối thủ cạnh tranh 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty 2.1.4. Khái quát chung về kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Du Lịch Hoàng Anh Đất Xanh Quy Nhơn a. Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (2011 -2013 ) Bảng 2.1. Doanh thu qua 3 năm của công ty (2011 – 2013) Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 ± (%) ± (%) 1. Tổng doanh thu 26.082 28.271 32.428 2.188 8,39 4.156 14,7 Doanh thu lưu trú 13.891 14.862 16.386 970 6,99 1.524 10,26 Doanh thu ăn uống 11.291 11755 12.523 463 4,1 768 6,53 Doanh thu bổ sung 899 1.654 3.517 754 83,89 1.863 112,68 Các khoản giảm trừ DT 401 517 596 116 29 78 15,25 2.Tổng chi phí 9.892 9.056 12.121 (835) (8,45) 3065 33,84 3.Lợi nhuận trước thuế 15.788 18.696 19.709 2.908 18,42 1012 5,42 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013) 12 - Về doanh thu: Doanh thu tăng từng năm. Các nguồn thu bổ sung đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc tăng đáng kể doanh thu. - Về chi phí: tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2011- 2013 ) có xu hướng không ổn định. Mặt khác là tình hình kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn khi tỷ giá, chi phí đầu vào của các mặt hàng thực phẩm tăng cao do đó đã làm ảnh hưởng đến chi phí của công ty. - Về lợi nhuận: Lợi nhuận là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình kinh doanh, lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty. b. Tình hình khách đến Resort qua 3 năm (2011 – 2013) Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2012 có những biến đổi đáng kể về số lượng khách lưu trú. So sánh giai đoạn khách năm 2013 so với năm 2012 ta thấy: - Qua năm 2013 lượt khách tăng lên đáng kể so với năm 2012, đặc biệt là khách nội địa. - Thời gian lưu trú bình quân trong năm 2013 so với năm 2012 của khách quốc tế bắt đầu có xu hướng tăng lên so với khách nội địa. 2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DU LỊCH HOÀNG ANH ĐẤT XANH QUY NHƠN 2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn a. Tỷ suất nợ trên tổng tài sản b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty 13 Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011(%) Chênh lệch 2013/2012 (%) Giá trị % Giá trị % 1.Doanh thu 26.082 28.271 32.428 2.188 8,392 4.156 14,703 2.Lợi nhuận thuần 11.841 14.022 14.782 2.181 18,420 759 5,417 3.Tổng qũy lương 4.646 4.767 5.102 121 2,608 335 7,027 4.Số lao động bình quân trong kỳ 148 151 171 3 2,027 20 13,245 5.Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương 5,61 5,93 6,36 0,32 5,636 0,43 7,172 6.Mức sinh lời bình quân của một lao động trong kỳ 80,009 92,86 86,446 12,85 16,067 (6,419) (6,912) 7.Hiệu suất tiền lương 2,55 2,94 2,90 0,39 15,409 (0,04) (1,505) (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013) a. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương b. Hiệu suất về tiền lương c. Mức sinh lời bình quân của một lao động 2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 (%) Chênh lệch 2013/2012 (%) Giá trị % Giá trị % Doanh thu thuần 25.681 27.753 31.831 2.072 8,07 4.077 14,69 Tổng TS 60.660 67.964 72.283 7.303 14,42 4.319 7,45 Hiệu suất sử dụng TS(lần) 0,423 0,408 0,440 (0.02) (3.54) 0.03 7.84 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP DL HAĐX Quy Nhơn năm 2011 – 2013) 14 Qua ba năm gần đây, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty có xu hướng không ổn định, tuy nhiên có xu hướng tăng trong năm 2013. Điều này chứng tỏ công ty đang có những cố gắng để tăng doanh thu nhằm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. b. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua ba năm có nhiều biến động nhưng có xu hướng tăng vào năm 2013. Cho thấy công ty đang ngày càng phát huy có hiệu quả nguồn lực tài sản cố định hiện có. c. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Hiệu s