Cùng với sự phát triển, sự hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từng bước đổi
mới đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của khách hàng, của nền kinh tế và của tiến trình đổi
mới và hội nhập. Các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển về mọi mặt nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của nền kinh tế - xã hội như các nghiệp vụ ngân hàng
đối nội và đối ngoại từ nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán điện tử đến việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ như mở tài khoản và
nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, dịch vụ tư vấn khách hàng, dịch vụ
chuyển tiền kiều hối. Ngoài những dịch vụ truyền thống, các ngân hàng thương mại
nước ta không ngừng mở rộng các dịch vụ khác mang tính hiện đại trong đó có dịch vụ
thẻ, một dịch vụ đang được coi là cơ hội mới cho các ngân hàng với số lượng khách hàng
tiềm năng rất lớn.
Dịch vụ thẻ có ưu thế về nhiều mặt trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng vì tính
tiện dụng, an toàn, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở những nước có nền kinh
tế phát triển.
Từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Tín Nghĩa”, nhằm thúc đẩy khả năng phục vụ khách hàng, nâng cao thương hiệu
của Ngân hàng
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
Tóm tắt luận văn
LỜI MỞ ĐẦU...1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NHTM..........3
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ của NHTM .......3
1.1.1. Sự ra đời và phát triển dịch vụ thẻ của NHTM trên thế giới .....3
1.1.2. Dịch vụ thẻ tại NHTM...4
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM.....17
1.2.1. Quan niệm về phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM.......17
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ thẻ của NHTM........17
1.3. Điều kiện tác động đến phát triển dịch vụ thẻ........21
1.3.1. Điều kiện chủ quan.......................................21
1.3.2. Điều kiện khách quan...................................26
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM TÍN NGHĨA VÀ SAU KHI HỢP NHẤT VÀO
SCB....................................29
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (SCB)...............29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa (SCB)........29
2.1.2. Hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến tháng 10/2012......33
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Việt nam Tín
Nghĩa (SCB) .....40
2.2.1. Cơ sở pháp lý .......40
2.2.2. Triển khai dịch vụ thẻ sau khi hợp nhất vào SCB .......42
2.3. Đánh giá việc triển khai dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa (SCB) ..54
2.3.1. Kết quả triển khai phát triển dịch vụ thẻ tại SCB............54
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn trong phát triển dịch vụ thẻ .......55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 58
CHƯƠNG 3 – PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM TÍN NGHĨA SAU KHI HỢP NHẤT VÀO SCB......63
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại SCB........63
3.1.1. Xu hướng phát triển dịch vụ thẻ hiện nay....63
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại SCB trong những năm tới....66
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại SCB....................................67
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường.......67
3.2.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.68
3.2.3. Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ và nâng cao các tiện ích của thẻ..69
3.2.4. Hạn chế rủi ro khi phát hành và thanh toán thẻ....70
3.2.5. Giải pháp đầu tư cải tiến và phát triển công nghệ.........72
3.2.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng...72
3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ...73
3.2.8. Quản lý thông tin khách hàng, phân loại khách hàng ..74
3.2.9. Chính sách Marketing...74
3.3. Một số kiến Nghị 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......77
KẾT LUẬN.79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....80
MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển, sự hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từng bước đổi
mới đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của khách hàng, của nền kinh tế và của tiến trình đổi
mới và hội nhập. Các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển về mọi mặt nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của nền kinh tế - xã hội như các nghiệp vụ ngân hàng
đối nội và đối ngoại từ nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán điện tử đến việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ như mở tài khoản và
nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, dịch vụ tư vấn khách hàng, dịch vụ
chuyển tiền kiều hối... Ngoài những dịch vụ truyền thống, các ngân hàng thương mại
nước ta không ngừng mở rộng các dịch vụ khác mang tính hiện đại trong đó có dịch vụ
thẻ, một dịch vụ đang được coi là cơ hội mới cho các ngân hàng với số lượng khách hàng
tiềm năng rất lớn.
Dịch vụ thẻ có ưu thế về nhiều mặt trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng vì tính
tiện dụng, an toàn, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở những nước có nền kinh
tế phát triển.
Từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Tín Nghĩa”, nhằm thúc đẩy khả năng phục vụ khách hàng, nâng cao thương hiệu
của Ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn “Phát triển dịch vụ thẻ tại NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (SCB)” với mục
đích : Làm rõ thêm lý luận cơ bản về dịch thẻ của NHTM Việt Nam. Phân tích, nhận xét,
đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ thẻ tại NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và điều
kiện phát triển dịch vụ thể tại SCB. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch
vụ thẻ tại SCB.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, tư duy logic, các phương pháp
kỹ thuật thống kê, so sánh và đánh giá, phỏng vấn chuyên gia để đưa ra kết quả phân
tích nhằm giúp cho công tác nghiên cứu thuận lợi và đạt kết quả tốt.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Chương 1 là chương giới thiệu tổng quan về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng. Chương
này với nội dung chủ yếu giới thiệu lịch sự phát triển của thẻ tại ngân hàng, đưa ra các
khái niệm liên quan đến thẻ tại ngân hàng, các cách phân loại thẻ, cũng như đã chỉ ra các
lợi ích của việc sử dụng thẻ ngân hàng như:
Đối với ngân hàng:
Giúp ngân hàng tăng số dư huy động vốn.
Cung cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, tăng nguồn vốn huy động từ việc ký
quỹ của khách hàng, tạo lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng.
Cung cấp thêm một phương thức thanh toán KDTM tiện lợi cho khách hàng.
Tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng từ các khoản phí dịch vụ liên quan.
Giúp ngân hàng nâng cao thương hiệu, mở rộng khả năng hoạt động trên toàn cầu
khi là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
Đối với chủ thẻ:
An toàn: hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng tiền mặt đem
lại.
Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện: chủ thẻ không phải mang một lượng tiền lớn,
có thể chủ động trong chi tiêu, việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng.
Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm: có thể được tham gia dịch vụ bảo hiểm, ưu đãi
về giá khi thanh toán tại ĐVCNT.
Đối với ĐVCNT:
Tăng doanh số bán hàng, tiết kiệm chi phí, dễ quản lý thông qua tài khoản tại ngân
hàng.
Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương thức
thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ được tính chuyên nghiệp
trong thanh toán của cơ sở kinh doanh.
Tăng vòng quay vốn vì tiền thanh toán được ghi có ngay vào tài khoản ĐVCNT.
Đối với nền kinh tế:
Làm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân cư, thông qua đó làm giảm
khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế nguy cơ lạm phát nền kinh tế.
Đồng thời, chương 1 còn chỉ ra các chủ thể tham gia và dịch vụ thẻ tại ngân hàng,
cũng như cho thấy rõ thêm quy trình phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng. Ngoài ra,
chương 1 còn đưa ra quan niệm về phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM.
Phát triển dịch vụ thẻ được hiểu là hoạt động của ngân hàng với mục đích mở rộng
dịch vụ thẻ ngân hàng, nhằm gia tăng việc cung ứng dịch vụ thẻ, từ quy mô phát hành
thẻ, doanh số thẻ cho đến việc gia tăng về chủng loại, cũng như tiện ích của thẻ. Phát
triển được phân tích trên hai khia cạnh: phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều
sâu. Từ đó đưa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM: Số lượng thẻ
phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ; Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số
lượng thẻ phát hành; Mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ; Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ
của khách hàng; Doanh số thanh toán thẻ; Sự đa dạng về các sản phẩm thẻ và tiện ích của
dịch vụ thẻ; Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ.
Trên cơ sở quan niệm về phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM, chương này cũng đưa
ra các điều kiện tác động làm ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM bao
gồm các điều kiện chủ quan và các điều kiện khách quan.
Điều kiện chủ quan
Tiềm năng tài chính: Nhằm đầu tư hệ thống máy ATM và POS cần lượng vốn
lớn.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bước đầu tiên để phát triển sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng.
Điều kiện khoa học công nghệ: đối với dịch vụ thẻ cần trình độ khoa học công
nghệ cao, ổn định nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt.
Chất lượng thẻ: thể hiện tại tính bảo mật và an toàn của thẻ.
Công tác Marketing: Hoạt động Marketing tốt sẽ giúp cho dịch vụ thẻ phát triển.
Phát triển sản phẩm mới: nhằm thu hút sự quan tâm và tăng tiện ích cho người
sử dụng.
Nguồn nhân lực: đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và
kinh nghiệm nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, thông suốt.
Hoạt động Quản lý rủi ro trong dịch vụ thẻ: nhằm đưa ra biện pháp phòng
chống rủi ro giúp hoạt động kinh doanh thẻ đạt hiệu quả. Bao gồm: Rủi ro giả mạo, rủi ro
tín dụng, rủi ro kỹ thuật, rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Liên kết trong quá trình tác nghiệp: nhằm tạo mối liên kết giữa ngân hàng với
ngân hàng, cũng như giữa ngân hàng với các đối tác tạo điều kiện thuận lợi để đưa dịch
vụ thẻ phát triển.
Điều kiện khách quan:
Các điều kiện về mặt xã hội Thói quen giao dịch của công chúng: thẻ chỉ phát
triển được khi dân chúng hạn chế thói quen sử dụng tiền mặt; Trình độ dân trí nói chung:
thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại vì vậy cần có trình độ nhận thức nhất định để am
hiểu về nó.
Các điều kiện về kinh tế: Trong điều kiện nền kinh tế ổn định, cũng như tiền tệ
của quốc gia ổn định sẽ tạo điệu kiện để dịch vụ thẻ phát triển.
Điều kiện về pháp lý: hành lang pháp lý thống nhất tạo cho các ngân hàng một sự
chủ động khi tham gia thị trường thẻ
Điều kiện về cạnh tranh: cạnh tranh lành mạnh tạo điều kiện để dịch vụ thẻ phát
triển.
Điều kiện về Thương mại điện tử: giúp hỗ trợ việc thanh toán thẻ đạt hiệu quả
cao.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI TNB VÀ SAU
KHI HỢP NHẤT THÀNH SCB
Chương 2 giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa trước khi hợp nhất thành SCB cũng như của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (Ngân hàng SCB hợp nhất). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng
hợp nhất) được Thống đốc NHNN chính thức cấp giấy phép số 238/GP-NHNN ngày
26/12/2011 về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trên cơ sở
hợp nhất tự nguyện 03 (ba) ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng
TMCP Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinnghiaBank). Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.
SCB đã có ngay lợi thế trong lĩnh vực ngân hàng và nằm trong nhóm 5 ngân hàng cổ
phần lớn nhất tại Việt Nam. Cụ thể: Vốn điều lệ đạt 10.584 tỷ đồng, Tổng tài sản ngân
hàng đã đạt khoảng 147.489 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế đạt trên 1.300 tỷ đồng.
Chương 2 đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Tín Nghĩa từ năm 2009 đến hết năm 2011, đồng thời đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) trong năm 2012. Từ đó đã
cho thấy những đóng góp đáng kể của Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa vào SCB
hợp nhất.
Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh, chương 2 đã phân tích thực trạng
phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (SCB).
Cơ sở pháp lý:
Với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, TNB đã chuẩn bị sẵn
sàng cho kế hoạch phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Về tiềm lực tài chính: Tổng tài sản của TNB tính đến hết năm 2011 đã đạt 69.000
tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 554 tỷ đồng.
Về kỹ thuật công nghệ, Về tổ chức, nguồn nhân lực: đã được Ban lãnh đạo
TNB lên kế hoạch sẵn sàng cho việc phát triển trong giai đoạn sau của TNB.
Triển khai dịch vụ thẻ sau khi hợp nhất thành SCB:
Mạng lưới hoạt động: trên 230 đơn vị trải dài trên khắp cả nước, tạo nên mạng lưới
phân phối sản phẩm, quảng bá thương hiệu của SCB. Với 92 máy ATM và hơn 300 máy
POS.
Khách hàng mở tài khoản: lượng khách hàng tiềm năng sau khi hợp nhất từ 3
ngân hàng. Vẫn tiếp tục phát triển khách hàng mới. Tính đến hết tháng 10/2012, số lượng
tài khoản cá nhân là 198.000 tài khoản.
Các sản phẩm thẻ SCB: Với các sản phẩm của SCB: Bộ sản phẩm thẻ Tài Lộc Phú
Quý, Thẻ Rose Card, thẻ SCBLink, thẻ đồng thương hiệu,
Hoạt động phát hành thẻ: đến tháng 10/2012 đã đạt 40.000 thẻ phát hành mới, với
tổng số dư tài khoản bình quân là 242 tỷ đồng, tổng số lượng thẻ phát hành tính đến hết
tháng 10/2012 đạt 155.000 thẻ. Số lượng tài khoản sử dụng thẻ chỉ chiếm khoảng 23%
tổng số tài khoản mở tại SCB.
Tiện ích của thẻ: Tiện ích chưa nhiều: chưa phát hành thẻ quốc tế, thẻ tín dụng
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ: Doanh số chưa cao, nguồn thu từ dich
vụ thẻ vẫn còn thấp vì SCB tập trung phát triển về số lượng nên miễn giảm phí mở, phí
giao dịch cho khách hàng.
Qua những những phân tích về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín
Nghĩa (SCB) đưa ra những đánh giá về việc phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng hợp
nhất.
Kết quả phát triển dịch vụ thẻ tại SCB:
Sau khi hợp nhất thành SCB, tình hình phát triển dịch vụ thẻ đã được những kết quả khá
tốt trong mảng phát hành thẻ, cũng như gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ. Tuy
nhiên, về chất lượng phát triển dịch vụ thẻ là chưa tốt: chủng loại thẻ cũng như tiện ích
của sản phẩm dịch vụ thẻ SCB là chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng, doanh số giao dịch cũng như nguồn thu từ dịch vụ thẻ chưa cao. Có
được kết quả trên là nhờ phát huy tốt nền tảng từ NH TMCP Sài Gòn ( cũ) với bộ máy tổ
chức, cở sở vật chất kỹ thuật, các sản phẩm thẻ; Tiềm năng tham gia phát triển dịch vụ
thẻ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa đủ mạnh. Mạng lưới tham gia kinh doanh
thẻ rộng khắp.
Bên cạnh đó còn nhiều hạn chế:
Công tác phát triển mạng lưới thanh toán thẻ còn yếu:Đơn vị chấp nhận thẻ ít
và chưa đa dạng; Hệ thống máy ATM còn ít và chưa hiệu quả.
Phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ còn nghèo nàn, ít tiện ích: phát triển thêm các
sản phẩm thẻ mới gặp khó khăn do thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng. Tuy
đã kết nối với các ngân hàng trong hai liên minh thẻ lớn ở Việt Nam nhưng việc kết nối
đôi khi còn có một số khó khăn do vướng phải những vấn đề về mặt kỹ thuật và quy chế.
Công tác marketing và bán hàng chưa chuyên nghiệp: Chưa tổ chức được
những chiến dịch quảng bá rộng rãi, bài bản các sản phẩm; Việc khai thác hệ thống khách
hàng hiện có cho những sản phẩm dịch vụ mới còn chưa hiệu quả. Chưa có chính sách
chăm sóc khách hàng thích hợp.
Quản trị rủi ro đối với nghiệp vụ thẻ chưa cao: việc cung cấp thông tin phong
ngừa rủi ro không thường xuyên, không kịp thời cho chủ thẻ và ĐVCNT.
Mạng lưới ĐVCNT chưa chuyên nghiệp: chưa thực sự phục vụ tốt, tạo điều kiện
cho chủ thẻ tham gia thanh toán thẻ.
Nguyên nhân của hạn chế là do:
Môi trường xã hội chưa phát triển: tâm lý sử dụng tiền mặt vẫn còn rất nặng nề.
Ngân hàng chưa có chiến lược kinh doanh thẻ dài hạn: Việc phát triển dịch vụ
thẻ chỉ mang tính thời điểm không mang có chiến lược, kế hoạch dài hạn nên trong quá
trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, không chủ động được về vốn.
Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ còn yếu: Đầu tư nguồn nhân lực chưa tương xứng với
tốc độ phát triển của sản phẩm dịch vụ.
Nền tảng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu: Các trục trặc về mặt kỹ thuật,
đường truyền thông đôi khi gây ra tâm lý chưa tin tưởng vào việc sử dụng thẻ.
Chưa có quy chế chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thẻ, thẻ
tín dụng và đặc biệt là chính sách quản lý ngoại hối đối với các thẻ quốc tế.
Ngoài ra còn phải chịu áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng kinh doanh
thẻ khác.
CHƯƠNG 3 : PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM TÍN NGHĨA SAU KHI HỢP NHẤT THÀNH SCB
Trên cơ sở xem xét xu hướng phát triển dịch vụ thẻ hiện nay, SCB đưa ra những
định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong những năm tới:
Phân đoạn thị trường và lựa chọn đoạn thị trường phù hợp, củng cố thị phần hiện
tại; Nghiên cứu tìm kiếm đối tác, xây dựng hệ thống sản phẩm mới, hiện đại; Đưa ra
các giải pháp xúc tiến khách hàng đồng bộ; Cải tiến theo công nghệ tiên tiến nhằm nâng
cao khả năng phục vụ, đảm bảo an toàn.
Từ những định hướng được xác định, đưa ra những giải pháp nhằm phát triển dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (SCB)
Xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường: Chiến lược
kinh doanh thẻ là vô cùng quan trọng vì vậy cần xây dựng, lên kế hoạch cụ thể để vừa
đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng phải phù hợp với năng lực của SCB về vốn, công nghệ
và nguồn nhân lực.
Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho các loại thẻ: SCB cần xác
định rõ nhóm khách hàng cụ thể để từ đó đưa ra những sản phẩm và cách thực phục vụ phù hợp.
Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quảng cáo, marketing phù hợp để sản phẩm thẻ đến với khách
hàng.
Phát triển đa dạng các tiện ích của thẻ và nâng cao các tiện ích của thẻ: SCB
cần phát triển thêm các tiện ích của thẻ nhầm tạo thuận tiện cho khách hàng, đồng thời
cân đối giảm phí nhằm thu hút khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ thẻ của SCB.
Quản trị rủi ro khi phát hành và thanh toán thẻ
Trang bị kiến thức cho khách hàng khi sử dụng thẻ
Tiến tới cập nhật và lưu hành rộng rãi danh sách Bulettin. Cần cập nhật các thông
tin liên quan đến thẻ cấm lưu hành, thẻ hạn chế sử dụng .. và phải nhanh chóng truyền
hoặc gửi danh sách, thông tin đó đến tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ làm cơ sở để kiểm
tra thẻ khi chấp nhận thanh toán.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc, trang thiết bị của mình, đảm bảo tính
kiên tục và ổn định. Tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động của hệ thống thanh toán thẻ
24/24h để kịp thời xử lý khi có sự cố.
Giải pháp đầu tư cải tiến và phát triển công nghệ
Hiện nay chúng ta vẫn sử dụng công nghệ thẻ từ , tuy có ưu điểm là chi phí thấp,
công nghệ đơn giản, dễ sử dụng nhưng có độ an toàn không cao. Do đó, ngân hàng cần đi
sâu nghiên cứu việc áp dụng công nghệ thẻ thông minh với những tính năng vượt trội hơn so
với thẻ từ và cũng là để bắt kíp với xu hướng phát triển của thế giới.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Chủ động và tăng cường các hình thức tiếp cận và duy trì các mối quan hệ với
khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới. Tổ chức các hình thức tiếp cận khách hàng
như các buổi giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng thông qua đó giới thiệu sản phẩm,
đồng thời cung ứng sản phẩm, dịch vụ miễn phí cho khách hàng. Thông qua đó tạo thói
quen cho khách hàng, biến đối tượng khách hàng tiềm năng thành khách hàng thân thiết
của ngân hàng.
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực: ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa tới
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Quản lý thông tin khách hàng, phân loại khách hàng
Chính sách Marketing: Tăng cường hoạt động Marketing, tiếp thị.
Tăng cường công tác phát triển mạng lưới phân phối: tăng cường công tác
chăm sóc mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ hiện có, đồng thời phát triển thêm các đơn vị
chấp nhận thẻ có nhiều tiềm năng phát triển, phát hiện các điểm đặt máy ATM khác có
hiệu quả để lắp đặt và đưa vào sử dụng nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất.
Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại SCB:
Kiến nghị với Chính phủ:
Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản, quy định mang tính pháp lý cụ thể hơn
đảm bảo tính hợp lý, thống nhất, không chồng chéo, gây lãng phí trong đầu tư công nghệ
thông tin, để tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho sự phát triển của dịch vụ thẻ
Cần xem xét việc giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho công nghệ
thẻ ngân hàng tại Việt Nam.
Cần giữ vững sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc tiếp tục thực hiện chủ
trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm phát triển về kinh tế, ổn định về
chính trị.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần sớm ban hành một hệ thống văn bản pháp quy hoàn thiện, thống nhất
và đồng bộ về dịch vụ thẻ tạo cơ sở pháp lý cho sự