Mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ em nói riêng và con người nói chung.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định
giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục. Theo ông
Sheldon Shaeffer, Giám đốc Văn phòng Giáo dục UNESCO khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển
tình cảm cũng như các kỹ năng về ngôn ngữ, nhận thức và thể chất của
trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu được qua các chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt động học tập sau
này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của bộ
não trẻ. Còn ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo
dục mầm non. Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với các bậc học khác, đến nay chúng
ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm non. Đây là một mảng còn yếu
của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc
phục trong thời gian ngắn nhất”.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập góp phần hiện
thực hóa chủ trương xã hội hóa giáo dục của Chính phủ nhằm hai mục
tiêu lớn:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân,
huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
Thứ hai là điều kiện để toàn xã hội được thụ hưởng thành quả
giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN VŨ HOÀNG LIÊN
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO HỮU HÕA
Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 2: TS. LÊ ĐỨC NIÊM
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 02 năm
2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ em nói riêng và con người nói chung.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định
giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục. Theo ông
Sheldon Shaeffer, Giám đốc Văn phòng Giáo dục UNESCO khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, giáo dục mầm non thúc đẩy sự phát triển
tình cảm cũng như các kỹ năng về ngôn ngữ, nhận thức và thể chất của
trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu được qua các chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt động học tập sau
này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của bộ
não trẻ. Còn ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo
dục mầm non. Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với các bậc học khác, đến nay chúng
ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm non. Đây là một mảng còn yếu
của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc
phục trong thời gian ngắn nhất”.
Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập góp phần hiện
thực hóa chủ trương xã hội hóa giáo dục của Chính phủ nhằm hai mục
tiêu lớn:
Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân,
huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục;
Thứ hai là điều kiện để toàn xã hội được thụ hưởng thành quả
giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên;
đồng thời cũng là một trong những trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ
thuật, giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao của vùng; là đầu mối giao
thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội
giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả nước và khu vực. Dân số toàn
2
thành phố hiện nay khoảng 340.000 người, dự kiến chỉ tiêu này đạt
500.000 người vào năm 2020.
Dân số trẻ và việc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đang
đặt ra cho các cấp lãnh đạo chính quyền Buôn Ma Thuột nhiệm vụ phải có
chính sách nghiêm túc để đầu tư phát triển nguồn lực này ngay từ lứa tuổi
mầm non nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Vì vậy, sự đầu tư phát triển giáo dục mầm non nói chung và mầm non
ngoài công lập nói riêng là động thái cần thiết để giải quyết yêu cầu nói
trên. Đề tài “Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” nhằm tìm hiểu thực trạng phát
triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột
hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài
công lập trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đưa mục tiêu xây
dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành thành phố loại I trực
thuộc Trung ương vào giai đoạn 2016 – 2020 sớm trở thành hiện thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển giáo
dục mầm non ngoài công lập.
- Chỉ ra thực trạng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
TP. Buôn Ma Thuột hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển giáo dục mầm non ngoài
công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trong điều
kiện cụ thể của Buôn Ma Thuột.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung đề tài: Những điều kiện và các chính sách phát triển
giáo dục mầm non tại các trường ngoài công lập ở TP. Buôn Ma Thuột.
+ Về không gian: Trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk và một số địa phương khác để so sánh.
3
+ Về thời gian: Các số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn năm
2007 – 2013; định hướng phát triển và tầm xa của các giải pháp đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập số liệu (Số liệu tình hình
kinh tế - xã hội, số liệu về giáo dục mầm non của TP. Buôn Ma Thuột).
- Phương pháp thống kê (Phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị
thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và
phương pháp phân tích tương quan).
- Phương pháp tổng hợp, so sánh và khái quát hóa.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, kiến nghị và tài liệu
tham khảo thì nội dung của đề tài được chia làm ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non ngoài
công lập.
- Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
- Chương 3: Giải pháp phát triển giáo dục mầm non ngoài công
lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tầm quan trọng của giáo dục mầm
non
Phát triển giáo dục có quan hệ mật thiết và trực tiếp đến việc chuẩn
bị con người lao động mới, đến việc phát huy sức mạnh của yếu tố con
người trong chiến lược kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nếu phát triển
giáo dục được xác định đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học xác đáng thì sức
mạnh con người sẽ được phát huy mạnh mẽ trong toàn bộ đời sống xã hội
về mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của đất nước. Chính vì vậy,
4
để phát triển đất nước, để thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, các quốc
gia đều trước hết phải quan tâm đến chiến lược con người. Trong chiến
lược kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm tới, Đảng và Nhà
nước đánh giá rất cao yếu tố giáo dục với việc giáo dục đúng đắn để tạo
nên con người mới Việt Nam. Và giáo dục mầm non đang là một bộ phận
trọng điểm của việc giáo dục, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập (GDMNNCL)
a) Khái niệm GDMNNCL
b) Vai trò của GDMNNCL trong hệ thống GDMN quốc gia
1.1.3. Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập và ý nghĩa
a) Khái niệm phát triển GDMNNCL
b) Ý nghĩa của việc phát triển GDMNNCL
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
1.2.1. Nội dung phát triển GDMNNCL
Phát triển GDMNNCL được hiểu là quá trình mở rộng các loại
hình, chủng loại dịch vụ, hoàn thiện để dịch vụ của các cơ sở GDMNNCL
nhiều hơn, tốt hơn và đa dạng hơn các cơ sở GDMN công lập; hình thành,
mở rộng và phân bố mạng lưới cung cấp, cơ sở vật chất trường lớp với một
đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý có trình độ phù hợp nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng ngày càng nhiều và đa dạng các nhu cầu chăm
sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ người học ngoài các hoạt động giáo dục cơ bản (dạy
học, cung cấp kiến thức, chăm sóc cho trẻ) như chăm sóc trẻ ngoài giờ, đưa
đón tận nhà, tư vấn tâm lý, dinh dưỡng cho phụ huynh học sinh,
Phát triển GDMNNCL phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn
GDMN của Chính phủ. Nội dung bao gồm:
a) Phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ GDMNNCL
Loại hình nhà trẻ: Tùy vào độ tuổi, trẻ được phân vào các
nhóm lớp tương ứng với chủng loại dịch vụ đặc thù phù hợp với yêu
cầu chăm sóc và giáo dục của tâm lý lứa tuổi như sau:
- Nhóm 3 tháng – 6 tháng: chăm sóc và nuôi dưỡng đòi hỏi sự
cẩn trọng và sự phối hợp của các bà mẹ.
5
- Nhóm 6 tháng – 12 tháng: chủ yếu là dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Nhóm 1 tuổi – 1,5 tuổi bao gồm các dịch vụ chăm sóc, nuôi
- Nhóm 1,5 tuổi – 2 tuổi dưỡng và giáo dục.
- Nhóm 2 tuổi – 3 tuổi
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
Phát triển đội ngũ giáo viên:
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên nhà trường:
c) Phát triển cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản lý
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển GDMNNCL
Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng loại hình, chủng loại
GDMNNCL:
Nhóm tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng và mở rộng
mạng lưới GDMNNCL:
Nhóm tiêu chí về phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán
bộ quản lý:
Nhóm tiêu chí về phát triển cơ sở vật chất, công nghệ quản lý
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển GDMNNCL
a) Điều kiện tự nhiên
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
c) Cơ chế, chính sách phát triển
d) Sự phát triển của hệ thống GDMN công lập
Sự phát triển của GDMNNCL không cạnh tranh hay loại trừ
GDMN công lập mà đây được coi như là sự phát triển bổ sung cho hệ
thống giáo dục. GDMNNCL sẽ cùng với GDMN công lập đáp ứng nhu
cầu của người dân đồng thời góp phần giúp cho GDMN khu vực công
lập ngày càng hoàn thiện hơn.
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP
1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Nội
1.3.2. Kinh nghiệm của TP. Hồ Chí Minh
6
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
2.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở TP. BUÔN MA
THUỘT
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Đây là một trong những điều kiện tương đối quan trọng đối với
sự phát triển GDMNNCL. Với vai trò là không chỉ là thành phố loại I
trực thuộc tỉnh Đắk Lắk mà còn là trung tâm của vùng Tây Nguyên,
Buôn Ma Thuột có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội, trong đó có GDMNNCL.
TP. Buôn Ma Thuột - diện tích tự nhiên 377,18 km2 (trong đó
diện tích đã đô thị hóa là 100 km2), chiếm khoảng 2,87% diện tích tự
nhiên của tỉnh, có các Quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả
nước, nhất là với TP. HCM, Nha Trang, Đà Nẵng và các tỉnh lân cận như
Lâm Đồng, Đăk Nông, Gia Lai, với Campuchia. Hệ thống đường quốc lộ,
liên tỉnh và hệ thống đường giao thông nội tỉnh được nối liền với trung tâm
tất cả các huyện trong tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt, TP. Buôn Ma Thuột có cảng
hàng không nối liền với Thủ đô Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Vinh. Như vậy, hệ thống giao thông đường bộ và đường hàng không nêu
trên rất thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt là cho
phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và văn hoá với các vùng miền trong
cả nước. Do đó, Buôn Ma Thuột có nhiều tiềm năng để phát triển
GDMNNCL.
b) Địa hình, khí hậu
TP. Buôn Ma Thuột nằm trên cao nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở
phía Tây dãy Trường Sơn, có địa hình dốc thoải từ 0,5 – 10% (cá biệt
có nhiều đồi núi có độ dốc hơn 30%), độ cao trung bình 500 mét so với
mặt biển, bị chia cắt bởi một số dòng suối thượng nguồn của sông
Sêrêpok.
7
Thời tiết khí hậu vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa
vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên. Trong năm có 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (tháng 10 đến tháng 4
năm sau).
Sự phong phú về địa hình và khí hậu đã mang lại cho Buôn Ma
Thuột nhiều nguồn tài nguyên vô giá, như rừng, nước ngầm, đất, đá,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng giao lưu
văn hóa. Điều này cũng góp phần thúc đẩy GDMNNCL trên địa bàn
TP. Buôn Ma Thuột phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân số và nguồn nhân lực
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển GDMNNCL của TP.
Buôn Ma Thuột
Hiện nay, trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, các cơ sở GDMN
công lập đang trở nên quá tải trước sự gia tăng dân số của thành phố.
Để giải quyết sự thiếu hụt GDMN này, bên cạnh các chính sách chung
của Chính phủ, chính quyền địa phương đã đề ra nhiều chính sách để
phát triển GDMNNCL nói riêng và xã hội hóa GDMN nói chung, nhằm
nâng cao số lượng và chất lượng của GDMN trên địa bàn thành phố
như: Quy hoạch Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2011-2020, định hướng đến năm 2025, trong đó, mục tiêu đến năm
2015 đảm bảo tỷ lệ học sinh 5 tuổi đến lớp đạt 99,9%, hoàn thành mục
tiêu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi,
Ngoài ra, sự tăng nhanh về nhu cầu giáo dục của người dân tăng
quá nhanh. Do vậy, phát triển GDMNNCL trong giai đoạn hiện nay
không hẳn chỉ chú ý tăng ở số lượng, mạng lưới trường, lớp mà cần đặc
biệt quan tâm tới việc nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ của các cơ sở này. Việc đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất
lượng của GDMNNCL sẽ đáp ứng được những yêu cầu khách quan của
xã hội.
2.1.4. Sự phát triển của GDMN công lập trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột
8
Những năm gần đây, thành phố Buôn Ma Thuột tiếp tục đẩy
mạnh công tác mở rộng mạng lưới, quy mô trường, lớp mầm non công
lập theo hướng chuẩn và trên chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiện
nay, trên địa bàn thành phố, trong tổng số 37 trường mầm non có 23
trường công lập. Tuy nhiên, số cán bộ quản lý và giáo viên tại các
trường mầm non công lập hiện nay đạt chuẩn trở lên chỉ khoảng 67%.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA THUỘT
2.2.1. Tình hình phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ
GDMNNCL, nâng cao chất lƣợng giáo dục
Qua số liệu ở Bảng 2.1, có thể thấy hiện nay GDMN công lập
trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột chưa cung cấp loại hình dịch vụ nhà
trẻ (dành cho trẻ từ 3 tháng đến dưới 3 tuổi), đặc biệt là trẻ em 6 tháng
tuổi, độ tuổi mẹ trẻ phải đi làm. Chính vì vậy, GDMN khu vực ngoài
công lập đang tạo ra và tăng thêm cơ hội học tập và tỷ lệ huy động trẻ
đến trường với cả hai loại hình dịch vụ GDMN là nhà trẻ và mẫu giáo.
Bảng 2.1: Các loại hình trƣờng mầm non trên địa bàn TP. Buôn
Ma Thuột năm học 2012-2013
Loại
hình
Số trƣờng
Tỷ lệ
(%)
Số lớp
Số trẻ đi
học Nhà trẻ
Mẫu
giáo
Công lập 23 62 0 251 8.665
Ngoài
công lập
14 38 40 164 7.334
Tổng 37 100 40 415 15.999
Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột
Bên cạnh đó, ngoài các chủng loại GDMN thông thường, đáp
ứng nhu cầu căn bản của phụ huynh học sinh, các cơ sở GDMNNCL
còn phát triển đa dạng các dịch vụ hỗ trợ, đáp ứng phân khúc yêu cầu
cao hơn như: dịch vụ đưa đón, trông trẻ ngoài giờ/qua đêm, dịch vụ tư
vấn chăm sóc con nhỏ cho các bà mẹ, dịch vụ giáo dục các bé làm quen
với tiếng Anh, trang bị kỹ năng mềm,
2.2.2. Tình hình phát triển số lƣợng, mạng lƣới GDMNNCL
9
Mạng lưới trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP.
Buôn Ma Thuột ngày càng phát triển mạnh (Bảng 2.2).
Từ năm 2010 đến 2013, số lượng trường mầm non công lập
không tăng, nhưng số trường ngoài công lập tăng lên qua từng năm, cụ
thể: năm học 2011-2012 tăng 01 trường so với năm học 2010-2011 và
tăng thêm 03 trường nữa vào năm học 2012-2013. Số trẻ do các cơ sở
GDMNNCL đảm trách cũng tăng dần. Đến năm học 2012-2013, các cơ
sở GDMNNCL tuy chỉ chiếm tỷ trọng 38% trong tổng số trường mầm
non trên địa bàn, nhưng đảm nhận việc chăm sóc, giáo dục đến 46%
tổng số học sinh mầm non.
Bảng 2.2: Mạng lƣới GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột
giai đoạn 2010-2013
Năm học
Số trƣờng mầm non Số trẻ mầm non đi học
Công lập
Ngoài
công lập
Công lập
Ngoài công
lập
2010-2011 23 10 8.733 6.624
2011-2012 23 11 8.849 6.818
2012-2013 23 14 8.665 7.334
Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột
Điều này cho thấy sự phát triển mạng lưới mạnh mẽ cũng như
tầm quan trọng của GDMNNCL đối với ngành giáo dục TP. Buôn Ma
Thuột hiện nay.
2.2.3. Tình hình phát triển đội ngũ nhân viên, cán bộ quản
lý và giáo viên
Từ Bảng 2.3 thấy được tổng số giáo viên và cán bộ quản lý ở
các cơ sở GDMNNCL tăng từ 427 người năm học 2007-2008 lên 633
người năm học 2012-2013, bình quân tăng khoảng 10%/năm. Trong
cùng thời kỳ, số lượng giáo viên tăng lên từ 302 người thành 440
người, bình quân 8,2%/năm. Với tổng số giáo viên tăng liên tục như
vậy nên tỷ lệ học sinh trên giáo viên trong những năm qua đã giảm
đáng kể, từ 22 học sinh/giáo viên năm học 2007-2008 còn 17 học
sinh/giáo viên năm học 2012-2013.
10
Bảng 2.3: Số lƣợng giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở
GDMNNCL trên địa bàn TP. Buôn MaThuột
Đơn vị tính: Người
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
Giáo
viên
302 341 389 408 423 440
Cán
bộ
quản
lý
125 136 142 168 170 193
Tổng 427 477 531 576 593 633
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk
Những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã phối hợp với các
ngành liên quan đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên bậc
mầm non. Bên cạnh đó, rất nhiều giáo viên mầm non trẻ tốt nghiệp đại
học tham gia vào đội ngũ đã góp phần nâng cao chất lượng giáo viên
MNNCL, hiện có khoảng 80% giáo viên đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ trên
chuẩn là 40%.
2.2.4. Tình hình phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và
công nghệ quản lý
GDMNNCL đang đáp ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có
yêu cầu cao, trong đó các cơ sở GDMNNCL đáp ứng một số yêu cầu
vượt trội của phụ huynh, học sinh mà các trường công lập không thể
đảm nhận. Đây chính là nhóm do các trường lớn có đầu tư cao về cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ, thường mức thu cao hơn
nhiều so với các trường công lập (Ví dụ: Trường mầm non Quốc Tế);
Hai là, nhóm các gia đình có nhu cầu gửi con nhưng không có cơ hội
xin vào các trường công, hoặc do nhà xa, các cháu còn nhỏ. Nhóm này
thường do các cơ sở GDMNNCL nhỏ, vừa, phần lớn có khoản thu thấp,
nằm rải rác trong các khu dân cư đảm trách.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị GDMNNCL ngày càng được quan
tâm đầu tư, đáp ứng chất lượng dịch vụ ngày càng cao qua các năm gần
11
đây (Bảng 2.4) đã thỏa mãn phần lớn nhu cầu học tập của con em nhân
dân ở mọi tầng lớp.
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở vật chất các cơ sở GDMNNCL trên địa
bàn TP. Buôn Ma Thuột
Đơn vị tính: Phòng học
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2010-
2011
2011-
2012
2012-
2013
Kiên
cố
25 27 33 34 40 49
Bán
kiên
cố
104 108 117 121 128 134
Tạm 6 7 9 11 13 12
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Đắk Lắk
GDMNNCL đang đáp ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có
yêu cầu cao, trong đó các cơ sở GDMNNCL đáp ứng một số yêu cầu
vượt trội của phụ huynh, học sinh mà các trường công lập không thể
đảm nhận. Đây chính là nhóm do các trường lớn có đầu tư cao về cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ, thường mức thu cao hơn
nhiều so với các trường công lập (Ví dụ: Trường mầm non Quốc Tế);
Hai là, nhóm các gia đình có nhu cầu gửi con nhưng không có cơ hội
xin vào các trường công, hoặc do nhà xa, các cháu còn nhỏ. Nhóm này
thường do các cơ sở GDMNNCL nhỏ, vừa, phần lớn có khoản thu thấp,
nằm rải rác trong các khu dân cư đảm trách.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị GDMNNCL ngày càng được quan
tâm đầu tư, đáp ứng chất lượng dịch vụ ngày càng cao qua các năm gần
đây (Bảng 2.4) đã thỏa mãn phần lớn nhu cầu học tập của con em nhân
dân ở mọi tầng lớp.
2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN
NHÂN NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BUÔN MA
THUỘT THỜI GIAN QUA
2.3.1. Thành công
12
Cùng với sự phát triển của TP. Buôn Ma Thuột, GDMN nói
chung và GDMNNCL nói riêng đã có bước phát triển mạnh đáp ứng cơ
bản nhu cầu của người học. Các dịch vụ GDMNNCL ngày càng đa
dạng về chủng loại, thể hiện đều khắp ở các loại hình, đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên và giáo viê