Từ thực tiễn giảm nghèo ở nước ta cho thấy, tín dụng chính sách do Ngân hàng
Chính sách Xã hội cung cấp là công cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
Hành trình xoá đói giảm nghèo vẫn đang tiếp tục, NHCSXH cần tiếp tục tổ chức,
triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách nhằm
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn cũng như các yêu cầu đặt
ra, tôi đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện
Ninh Giang-Hải Dương” để tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng
chính sách trên địa bàn huyện Ninh Giang; tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
hoạt động tín dụng chính sách từ đó đề ra các giải pháp phù hợp với bối cảnh thực tế của
huyện Ninh Giang giúp phát triển hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH huyện
Ninh Giang, hỗ trợ công cuộc xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Ninh Giang-Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ thực tiễn giảm nghèo ở nước ta cho thấy, tín dụng chính sách do Ngân hàng
Chính sách Xã hội cung cấp là công cụ quan trọng để thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
Hành trình xoá đói giảm nghèo vẫn đang tiếp tục, NHCSXH cần tiếp tục tổ chức,
triển khai thực hiện tích cực và có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách nhằm
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn cũng như các yêu cầu đặt
ra, tôi đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện
Ninh Giang-Hải Dương” để tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động tín dụng
chính sách trên địa bàn huyện Ninh Giang; tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
hoạt động tín dụng chính sách từ đó đề ra các giải pháp phù hợp với bối cảnh thực tế của
huyện Ninh Giang giúp phát triển hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH huyện
Ninh Giang, hỗ trợ công cuộc xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động TDCS để xây dựng cơ sở
lý thuyết cho phân tích thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH hội huyện
Ninh Giang- Hải Dương.
Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang-
Hải Dương, đánh giá các tiêu chí đo lường mức độ phát triển hoạt động TDCS, các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển hoạt động TDCS để xác định cơ sở thực tiễn, đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang- Hải
Dương.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TDCS tại NHCSXH
Phạm vi nghiên cứu: NHCSXH huyện Ninh Giang- Hải Dương giai đoạn 2012-
6/2016.
Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích thực trạng, áp dụng đồng thời cả hai phương pháp nghiên cứu định
lượng và phương pháp nghiên cứu định tính trong thu thập, xử lý và phân tích thông tin
cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Excel để đo lường các chỉ số đánh giá mức độ phát
triển hoạt động TDCS; truy xuất các bảng số liệu, biểu đồ cột, biểu đồ đường để đánh giá
mức độ phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu là các Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của
NHCSXH huyện Ninh Giang từ 2012-6/2016; Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội của
huyện Ninh Giang từ 2012-6/2016; Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn
2011-2015 của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Ninh Giang.
Kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động TDCS của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng khoá VII, Chính phủ đã thành lập
Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo để hỗ trợ vốn đối với hộ nghèo và các ĐTCS khác thuộc
vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao. Trong quá trình hoạt động đã phát sinh
nhiều hạn chế, cùng với đó, Đảng và Nhà nước có quan điểm mới trong chính sách xoá
đói giảm nghèo nên năm 1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định thành lập
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tiền thân của Ngân hàng Chính sách Xã hội hiện nay để cung cấp nguồn vốn ưu đãi
của Nhà nước cho hộ nghèo và các ĐTCS khác.
Qua 7 năm hoạt động, Ngân hàng người nghèo đã khẳng định được vai trò cần
thiết của một kênh TDCS riêng biệ hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo, góp phần giúp cho trên
644.000 hộ thoát nghèo. Tuy nhiên, mô hình của Ngân hàng Người nghèo gặp nhiều
vướng mắc, TDCS chưa tách khỏi hoạt động tín dụng thông thường dẫn đến hiệu quả
chưa cao.
Trước tình hình đó, năm 2002, chính phủ đã ban hànhNghị định số 78/2002/NĐ-
CP về tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS khác và Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH. Theo đó, NHCSXH được sử dụng
nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo và các ĐTCS khác vay ưu đãi
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn
định xã hội. Ngày 11/03/2003, NHCSXH chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, NHCSXH không những tiếp nhận
và duy trì tốt các chương trình TDCS bàn giao, mà còn triển khai thành công các chương
trình TDCS khác, nhờ đó, NHCSXH đã được Chính phủ, chính quyền các địa phương
cũng như các tổ chức trong và ngoài nước tin tưởng, uỷ thác thêm nhiều nguồn vốn để
triển khai thêm nhiều chương trình TDCS. Tính đến ngày 31/12/2015, Tổng nguồn vốn
của NHCSXH đạt 147.131 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn nhận uỷ thác từ Ngân sách địa
phương đạt 4.895 tỷ đồng. NHCSXH đã thực hiện 22 chương trình TDCS, qua đó, đã có
trên 25 triệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các ĐTCS khác được vay
vốn; giúp cho trên 3,6 triệu lượt hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút tạo việc làm
cho trên 11,8 triệu lao động; giúp cho trên 3,3 triệu lượt HSSV có hoàn cảnh khó khăn
được vay vốn; xây dựng trên 6,6 triệu công trình NS&VSMTNT, 700 nghìn căn nhà
phòng, tránh bão lụt cho hộ nghèo các tỉnh miền trung, 484 nghìn căn nhà cho người
nghèo và trên 102 nghìn căn nhà vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
1.2. Tín dụng chính sách tại NHCSXH
Luận văn đã đưa ra khái niệm và đặc điểm của TDCS tại NHCSXH: “TDCS là
một giao dịch về tài sản (tiền, tài sản thực hay uy tín), trong đó, ngân hàng chính sách
chuyển giao tài sản cho các đối tượng thụ hưởng chính sách của Nhà nước sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả
năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn”.
Như vậy, TDCS gắn liền với chuyển nhượng một lượng vốn cho đối tượng thụ
hưởng chính sách do Thủ tướng Chính phủ quy định có đặc điểm chính là: tính chất tin
tưởng các hộ nghèo và ĐTCS khác có khả năng hoàn trả đúng hạn; dựa trên nguyên tắc
hoàn trả vô điều kiện với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao
cho NHCSXH.
Đối với nền kinh tế, TDCS là công cụ điều tiết kinh tế- xã hội của Nhà nước, giúp
luân chuyển vốn từ những người thừa vốn đến các ĐTCS thiếu hụt nguồn vốn để trang
trải chi phí sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh đồng thời giúp phân bổ hiệu quả các nguồn
lực tài chính. Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách, TDCS tạo cơ hội cho hộ nghèo và
các ĐTCS khác tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước; giúp họ có thêm nguồn
lực để trang trải các chi phí cần thiết, phục vụ sản xuất kinh doanh và tạo động lực cho họ
sử dụng nguồn vốn ưu đãi một cách hiệu quả, từng bước xoá đói, giảm nghèo.
1.3. Phát triển hoạt động TDCS
Xét trên phương diện của NHCSXH, phát triển hoạt động TDCS là gia tăng số
lượng khách hàng, số lượng các chương trình TDCS cũng như quy mô và tốc độ tăng dư
nợ TDCS; đồng thời sự mở rộng đó phải bảo tồn và gia tăng nguồn vốn do Nhà nước và
các chủ đầu tư giao cho NHCSXH quản lý.
Để đánh giá sự phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH, luận văn đã đưa ra 02
nhóm tiêu chí sau:
Nhóm tiêu chí phản ánh sự mở rộng hoạt động TDCS gồm: số lượng chương trình
TDCS, số lượt khách hàng được vay vốn, quy mô và tốc độ tăng dư nợ TDCS.
Nhóm tiêu chí phản ánh chất lượng hoạt động TDCS gồm: cho vay đúng đối
tượng thụ hưởng, hiệu suất sử dụng vốn của NHCSXH, tỷ lệ nợ bị xâm tiêu, bị chiếm
dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi và tỷ lệ lãi tồn đọng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động TDCS bao gồm nhóm nhân tố
chủ quan và nhóm nhân tố khác quan. Trong đó, nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: nguồn
vốn, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và cán bộ của NHCSXH; nhóm nhân tố
khách quan bao gồm: Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Ban đại diện
HĐQT, nhân tố từ phía khách hàng, nhân tố từ các bên liên quan trong phương thức cho
vay trực tiếp có uỷ thác (UBND các cấp, các tổ chức Hội, đoàn thể và các Tổ TK&VV)
và các nhân tố khác (điều kiện tự nhiên, địa bàn hoạt động).
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại ngân hàng chính sách xã hội
huyện Ninh Giang- Hải Dương
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH huyện Ninh
Giang
Trong 5 năm qua, tình hình kinh tế- xã hội của huyện đã đạt nhiều kết quả tốt,
song vẫn ở mức thấp so với các huyện trong tỉnh. Kinh tế phát triển chưa nhanh, chưa
bền vững; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn còn chậm; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phát triển còn chậm; thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp, phát triển làng
nghề, ngành nghề còn khó khăn; hoạt động thương mại, dịch vụ quy mô nhỏ. Đời sống
của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn, công tác xoá đói giảm nghèo chưa vững
chắc, chênh lệch mức sống giữa các khu dân cư chưa được thu hẹp. Chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi với 100% diện tích đất là đồng bằng, không giáp biển
cùng tình hình xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho cán bộ NHCSXH huyện Ninh
Giang trong công tác quản lý địa bàn, giao thông đi lại dễ dàng, các chương trình TDCS
được triển khai chỉ tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, ngoài NHCSXH, trên
địa bàn huyện Ninh Giang còn 05 Chi nhánh ngân hàng và 03 Quỹ tín dụng nhân dân
hoạt động nên khó khăn cho NHCSXH huyện Ninh Giang trong công tác huy động vốn.
Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực còn tương đối thấp khi tỷ lệ lao động qua đào
tạo, bồi dưỡng mới đạt 38% gây khó khăn cho cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang khi
tuyên truyền, phổ biến các chương trình TDCS.
2.2 Thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang
Về nguồn vốn của NHCSXH
Tính đến thời điểm 30/06/2016, nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang đạt
230.305 triệu đồng, tăng 45,26% (tương ứng 71.762 triệu đồng) so với thời điểm
31/12/2011.
Nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang giai đoạn 2012-6/2016 phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn cân đối từ TW khi tỷ trọng nguồn vốn này luôn chiếm trên 90%
trong cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang. Cơ cấu nguồn vốn của
NHCSXH huyện Ninh Giang đã có những thay đổi, tỷ trọng nguồn vốn cân đối từ TW đã
giảm từ 97,28% vào đầu năm 2012 xuống còn 93,17% vào thời điểm 30/06/2016 và tỷ
trọng nguồn vốn huy động tại địa phương được cấp bù lãi suất và nguồn vốn nhận uỷ thác
đầu tư tại địa phương lần lượt tăng trong giai đoạn này.
Về sử dụng vốn của NHCSXH
Thứ nhất, trong giai đoạn 2012-6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
triển khai thêm 09 chương trình TDCS mới. Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn,
NHCSXH huyện Ninh Giang nhanh chóng đưa vào thực hiện 02 chương trình TDCS vào
năm 2013 với chương trình Cho vay hộ cận nghèo và chương trình Cho vay hộ mới thoát
nghèo vào năm 2015, đưa tổng số các chương trình TDCS thực hiện trên địa bàn huyện
Ninh Giang lên 08 chương trình; số lượt khách hàng còn dư nợ tại NHCSXH huyện Ninh
Giang có xu hướng giảm từ 11.942 lượt vào thời điểm 31/12/2012 xuống còn 11.183 lượt
vào thời điểm 30/06/2016; doanh số cho vay các chương trình TDCS luôn lớn hơn doanh
số thu nợ do vậy, dư nợ TDCS liên tục tăng. Tính đến thời điểm 30/06/2016, dư nợ
TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang đạt 230.305 triệu đồng, tăng 45,26% (tương ứng
71.762 triệu đồng) so với thời điểm 31/12/2011.
Thứ hai, NHCSXH huyện Ninh Giang đã tận dụng tối đa nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước để thực hiện các chương trình TDCS, chấp hành theo sự chỉ đạo của Chính phủ
khi đối tượng vay vốn tại ngân hàng đều thuộc ĐTCS được quy định. Nhờ vậy, tỷ lệ nợ
bị xâm tiêu ở mức rất nhỏ 0,012%, tỷ lệ nợ quá hạn cũng ở mức 0,1%, thấp hơn mức
chung của NHCSXH tỉnh Hải Dương và của toàn ngành.
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang
Về kết quả đạt được, NHCSXH huyện Ninh Giang luôn cố gắng tạo điều kiện cho
các ĐTCS thuộc diện được vay vốn và có đủ điều kiện vay vốn được tiếp cận với nguồn
vốn ưu đãi nhờ vậy, dư nợ TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang vẫn duy trì tốc độ ổn
định, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của NHCSXH tỉnh Hải Dương. Bên
cạnh đó, NHCSXH huyện Ninh Giang luôn cố gắng tuyên truyền, phổ biến các chương
trình TDCS đang thực hiện trên địa bàn, tận tình giải thích các vướng mắc, khó khăn giúp
đối tượng vay vốn tiếp cận kiến thức trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, chủ động trong
sản xuất kinh doanh và xây dựng kế hoạch thanh toán nợ gốc và/hoặc lãi đúng hạn do
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 0,09%, thấp hơn mức trung bình của NHCSXH tỉnh Hải
Dương (0,1%) và mức trung bình của toàn ngành (0,2%).
Về hạn chế, NHCSXH huyện Ninh Giang chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các
đối tượng vay vốn; tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH huyện Ninh Giang ở mức 0,1% nhưng
tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình Cho vay ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
rất cao 20,89% và biến động không ổn định trong cả giai đoạn 2012-6/2016. Cùng với
đó, đã xuất hiện tình trạng nợ bị xâm tiêu trên địa bàn cho thấy kẽ hở trong phương thức
cho vay uỷ thác qua tổ chức Hội, đoàn thể trên địa bàn huyện. Thêm nữa, vẫn xảy ra tình
trạng đối tượng vay vốn chưa hiểu rõ về các chương trình TDCS mà họ đang thụ hưởng,
Bản quản lý Tổ TK&VV chưa thực hiện đúng theo nội dung mà cán bộ NHCSXH huyện
Ninh Giang đã tập huấn và hiệu quả của các chương trình TDCS chưa cho thấy hiệu quả
rõ rệt trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Nguyên nhân của hạn chế, xuất phát từ phía NHCSXH huyện Ninh Giang liên
quan đến số lượng cán bộ ít, phải quản lý địa bàn rộng với 28 Điểm giao dịch và 325 Tổ
TK&VV dẫn đến công tác triển khai thực hiện các chương trình TDCS, công tác kiểm tra
giám sát quá trình sử dụng vốn vay cũng như công tác xử lý các khoản vay có vấn đề
chưa được kịp thời, sát sao; nguồn vốn nhận uỷ thác từ chính quyền địa phương còn khá
khiêm tốn, trong khi đó, nguồn vốn được cấp từ NHCSXH tỉnh Hải Dương có hạn nên
chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của đối tượng vay vốn.
Nguyên nhân từ phía khách hàng, do họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi nhỏ lẻ, theo phương thức truyền thống nên hiệu quả sản xuất, kinh doanh
chưa cao; trình độ nhận thức, kiến thức trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng còn hạn chế
nên chưa hiểu rõ chương trình TDCS mà bản thân đang thụ hưởng, chưa có trách nhiệm
cao trong việc bảo tồn nguồn vốn ưu đãi cũng như chưa chủ động trong việc thanh toán
nợ gốc và/hoặc lãi cho NHCSXH huyện Ninh Giang đặc biệt với nhóm đối tượng vay
vốn chương trình Cho vay ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Nguyên nhân từ các bên liên quan trong phương thức cho vay trực tiếp có uỷ thác
qua 04 tổ chức Hội, đoàn thể, chủ yếu do thường xuyên có sự luân phiên cán bộ phụ trách
công tác TDCS và ý thức trách nhiệm của các cán bộ phụ trách TDCS chưa cao.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang-
Hải Dương
3.1 Mục tiêu phát triển hoạt động TDCS tại NHCSXH huyện Ninh Giang
NHCSXH huyện Ninh Giang đặt mục tiêu: 100% hộ nghèo và các đối tượng chính
sách có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước; tỷ lệ
nợ quá hạn duy trì ở mức 0,1%/dư nợ TDCS: Tỷ lệ nợ quá hạn của NHCSXH huyện
Ninh Giang đang được duy trì tốt ở mức 0,1%; hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ,
nâng cao hiệu quả công việc cũng như hình ảnh của NHCSXH huyện Ninh Giang; phối
hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động TDCS với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, khuyến công, khuyến nông, và hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội
nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH huyện Ninh Giang
Luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động TDCS của NHCSXH
huyện Ninh Giang trên tình hình thực tế của địa bàn cũng như nguyên nhân hạn chế đã
phân tích trong chương 2.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ chuyên môn: Bố trí các cán bộ trẻ tham gia các khoá học bồi
dưỡng kiến thức nghiệp vụ và đạo tạo kỹ năng làm việc, sau đó, tổ chức các buổi sinh
hoạt để các cán bộ tham gia khoá học có thể chia sẽ kiến thức, kỹ năng được học cho toàn
thể cán bộ trong ngân hàng. Bên cạnh đó, phối hợp với Trung tâm khuyến nông huyện
trao đổi các kiến thức trong lĩnh vực nông nghiệp để hỗ trợ cán bộ trong khâu thẩm định
phương án sản xuất kinh doanh cũng như giám sát quá trình sử dụng vốn vay sau này.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp: các cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang cần tuân thủ
nguyên tắc về trang phục, thái độ khi tiếp xúc với khách hàng cũng như các đối tác liên
quan; thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể để các cán bộ cùng nhau chia sẻ
các tình huống khi tiếp xúc với khách hàng và cách giải quyết để học hỏi và tích luỹ kinh
nghiệm cho bản thân.
Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực: căn cứ vào năng lực và trình độ của từng cán bộ
để phân công cán bộ phụ trách địa bàn một cách hợp lý để đạt được hiệu quả công việc
cao nhất.
Chính sách thi đua, khen thưởng: xây dựng quy chế nội bộ về thi đua khen
thưởng, kỹ luật minh bạch để thúc đẩy khả năng sáng tạo, ý thức trách nhiệm và tinh thần
làm việc của toàn thể cán bộ.
Tăng cường huy động vốn
Các sản phẩm huy động vốn của NHCSXH huyện Ninh Giang không thể cạnh
tranh với 05 chi nhánh Ngân hàng khác và 03 Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn do vậy,
giải pháp tốt nhất trong trường hợp này đó phối hợp với UBND huyện tổ chức hội thảo
về TDCS có sự tham gia của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tranh thủ sự ủng
hộ tài chính từ họ để tạo lập nguồn vốn ưu đãi; cùng với đó, tăng huy động tiền gửi tiết
kiệm thông qua 325 Tổ TK&VV bằng cách tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức và
thói quen thực hành tiết kiệm.
Tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ
Với nợ trong hạn, lập bảng kê nợ gốc và/hoặc lãi dự thu trong tháng tiếp theo gửi
đến Ban quản lý Tổ TK&VV và thường xuyên nhắc nhở để hoạt động thu nợ gốc và/hoặc
lãi diễn ra đúng thời hạn; phối hợp thông báo qua tín nhắn điện thoại về lịch trả nợ và số
nợ phải trả trực tiếp đến từng đối tượng vay vốn.
Với nợ quá hạn, phối hợp với UBND 10 xã cùng tổ chức Hội, đoàn thể trực tiếp
quản lý có nợ quá hạn phát sinh kiên trì nhắc nhở các hộ vay có nợ quá hạn nhanh chóng
thanh toán nợ; thường xuyên cập nhật tình trạng của các hộ vay này và báo ngay cho cán
bộ quản lý địa bàn khi có vấn đề mới nảy sinh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với hộ
vay có khả năng trả nợ nhưng chây ỳ không trả nợ, NHCSXH huyện Ninh Giang nên
kiên quyết lập hồ sơ gửi Công an huyện Ninh Giang và khởi kiện ra Toà án nhân dân
huyện Ninh Giang đề nghị xử lý theo pháp luật.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền các chương trình TDCS
NHCSXH huyện Ninh Giang cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chương
trình TDCS một cách cụ thể, chi tiết về đối tượng và mục đích cần tuyên truyền: lồng
ghép trong các buổi tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ tổ chức Hội, đoàn thể và Ban
quản lý Tổ TK&VV trên địa bàn từng xã; phối hợp với Đài phát thanh huyện và Đài phát
thanh tại 28 xã, thị trấn, định kỳ hàng tháng, thực hiện tuyên truyền sâu rộng đến toàn
dân.
Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng
NHCSXH huyện Ninh Giang phối hợp với 04 tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện
xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi
tiết; ngoài việc, cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang cần tiến hành các đợt kiểm tra đột
xuất tại trụ sở UBND các xã để thực hiện đối chiếu dư nợ tập trung hoặc đến trực tiếp hộ
vay vốn để đối chiếu; riêng đối với chương trình Cho vay ĐTCS đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài, cán bộ NHCSXH huyện Ninh Giang cần phối hợp với Ban quản lý Tổ
TK&VV cập nhật nhanh và kịp thời trong trường hợp khoản tín dụng đã được giải ngân
nhưng đối tượng vẫn sinh hoạt tại địa phương hoặc đối tượng vay vốn trở về trước khi hết
thời hạn lao động.
Nâng cao chất lượng công tác tập huấn cho Ban quản lý Tổ TK&VV cùng các cán bộ
tổ chức Hội, đoàn thể
NHCSXH huyện Ninh Giang cần đánh giá đúng hoạt động của 325 Tổ TK&VV
trên đị