1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành có từ lâu đời, nên được coi là lĩnh vực sản
xuất truyền thống. Nó là ngành sản xuất vô cùng quan trọng trong bất
cứ kỳ xã hội nào, vì nó là ngành cung cấp những sản phẩm lương
thực – thực phẩm cho người tiêu dùng và nguyên liệu đầu vào cho
công nghiệp chế biến.
Thành phố Buôn Ma Thuột có diện tích đất nông nghiệp chiếm
72,45% tổng diện tích toàn thành phố, tỷ trọng giá trị sản xuất nông
nghiệp chiếm 13,06% tổng giá trị sản xuất toàn thành phố. Tuy nhiên
ngành nông nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và thế mạnh của thành phố, phát triển thiếu bền
vững, chưa hiệu quả. Do đó, cần có giải pháp để phát triển nông
nghiệp thành phố toàn diện theo hướng hiện đại, đa dạng, sản xuất
hàng hóa có giá trị cạnh tranh cao, khai thác được tiềm năng, thế
mạnh của thành phố. Với những lý do trên và những kiến thức, kinh
nghiệm của mình tôi chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp của thành
phố Buôn Ma Thuột; chỉ ra những thành công, những tồn tại trong
phát triển nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp của thành phố
Buôn Ma Thuột trong thời gian đến.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỖ PHÚ TRUNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình đã được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM
Phản biện 2: TS. TUYẾT HOA NIÊ KDAM
Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 6 tháng 02
năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành có từ lâu đời, nên được coi là lĩnh vực sản
xuất truyền thống. Nó là ngành sản xuất vô cùng quan trọng trong bất
cứ kỳ xã hội nào, vì nó là ngành cung cấp những sản phẩm lương
thực – thực phẩm cho người tiêu dùng và nguyên liệu đầu vào cho
công nghiệp chế biến.
Thành phố Buôn Ma Thuột có diện tích đất nông nghiệp chiếm
72,45% tổng diện tích toàn thành phố, tỷ trọng giá trị sản xuất nông
nghiệp chiếm 13,06% tổng giá trị sản xuất toàn thành phố. Tuy nhiên
ngành nông nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và thế mạnh của thành phố, phát triển thiếu bền
vững, chưa hiệu quả. Do đó, cần có giải pháp để phát triển nông
nghiệp thành phố toàn diện theo hướng hiện đại, đa dạng, sản xuất
hàng hóa có giá trị cạnh tranh cao, khai thác được tiềm năng, thế
mạnh của thành phố. Với những lý do trên và những kiến thức, kinh
nghiệm của mình tôi chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp của thành
phố Buôn Ma Thuột; chỉ ra những thành công, những tồn tại trong
phát triển nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp của thành phố
Buôn Ma Thuột trong thời gian đến.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và
2
thực tiễn phát triển nông nghiệp tại thành phố Buôn Ma Thuột.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố giai
đoạn 2008-2013, định hướng đến năm 2020.
Ngành nông nghiệp trong luận văn được nghiên cứu theo nghĩa
rộng bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả thực trạng phát triển
nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trong việc phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho
những người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp; giúp cho lãnh đạo địa phương có những giải pháp khoa học
trong phát triển nông nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột.
Chương 3. Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa thành phố
Buôn Ma Thuột.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế, là ngành duy nhất sản xuất được lương thực,
thực phẩm. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông
nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và
ngành thủy sản nữa.
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là quá trình tăng tiến theo hướng hoàn
thiện về mọi mặt, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản
lượng (tăng trưởng), sự tiến bộ về cơ cấu nông nghiệp và sự nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất nông nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và
vật nuôi.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp góp phần cung ứng hàng hóa cho thị
trường
- Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế
- Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo
4
đảm an ninh lương thực
- Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hợp lý
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là sự chuyển dịch vai trò, tỷ
trọng của các ngành, các bộ phận trong sản xuất nông nghiệp theo
hướng hợp lý với mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:
- Sự thay đổi tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế
- Sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong nông nghiệp.
- Sự thay đổi tỷ trọng trong nội bộ từng ngành
1.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực
Các nguồn lực trong nông nghiệp chủ yếu gồm đất đai, vốn, lao
động, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất. Tốc độ tăng trưởng và
phát triển nông nghiệp trước hết phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất nông
nghiệp. Khi xem xét từng yếu tố nguồn lực, xu hướng vận động về số
lượng và chất lượng của từng yếu tố nguồn lực theo các chiều hướng
khác nhau. Nhưng khi sử dụng cần kết hợp các yếu tố nguồn lực một
cách hài hoà, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực vào
quá trình sản xuất từng loại nông sản tuỳ thuộc vào tính chất của quy
trình kỹ thuật và tiến bộ công nghệ.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc huy động và sử dụng các yếu tố
nguồn lực trong nông nghiệp:
- Diện tích đất nông nghiệp
- Số lượng lao động và trình độ lao động
- Tổng số vốn đầu tư
- Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp
5
1.2.3. Phát triển tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
Phát triển tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với qui mô và trình độ tổ chức
nhằm không những tạo ra sản lượng cao mà còn đem lại giá trị kinh
tế cao cho nông sản sản xuất ra. Các hình thức tổ chức sản xuất trong
sản xuất nông nghiệp gồm có: nông hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Nhóm nhân tố phản ánh trình độ tổ chức sản xuất:
- Gia tăng quy mô sản xuất của các loại hình thức tổ chức.
- Mức tăng tỷ lệ doanh thu của các loại hình thức tổ chức.
Liên kết kinh tế trong nông nghiệp là sự hợp tác của các đối tác
trên chuỗi giá trị để đưa nông sản từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm tìm
kiếm những cơ hội đem lại lợi nhuận từ sự liên kết này. Đối với việc
sản xuất và tiêu thụ nông sản phải có sự tham gia của nhiều đối tác
và nhiều ngành mới có thể đưa nông sản đến với thị trường đáp ứng
người tiêu dùng tốt hơn.
Hiện có hai mô hình liên kết được xem là tiến bộ đối với nông hộ
và các đơn vị sản xuất nông nghiệp là liên kết ngang và liên kết dọc.
1.2.4. Tăng cường thâm canh nông nghiệp
Thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản
lượng nông sản bằng cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng
đất, thông qua việc đầu tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất
nông nghiệp. Thâm canh đạt đến trình độ cao nhờ áp dụng các tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như cơ giới hóa,
thủy lợi, công nghệ sinh học, công nghiệp hóa, hiện đại hóa công
nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ thâm canh nông nghiệp.
- Thay đổi tỷ lệ vốn đầu tư/ đơn vị diện tích.
6
- Diện tích đất trồng trọt được tưới, tiêu bằng hệ thống thủy lợi.
- Gia tăng năng suất cây trồng, vật nuôi/đơn vị diện tích.
- Mức tăng giá trị sản phẩm thu/đơn vị diện tích.
1.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phầm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa. Thông qua tiêu thụ, hàng hóa được chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ và hoàn thành vòng chu chuyển vốn
của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nhóm tiêu chí phản ánh việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm:
- Số lượng thị trường tăng lên so với thị trường hiện có
- Tăng thị phần
1.2.6. Gia tăng kết quả và đóng góp của sản xuất nông nghiệp
a. Kết quả của sản xuất nông nghiệp
Kết quả sản xuất nông nghiệp là những gì nông nghiệp đạt được
sau một chu kỳ sản xuất nhất định được thể hiện bằng số lượng sản
phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất của nông nghiệp.
Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả sản xuất nông nghiệp:
- Sản lượng và sản lượng nông nghiệp hàng hóa.
- Mức tăng và tỷ lệ tăng của sản lượng và sản lượng nông nghiệp
hàng hóa.
- Giá trị sản lượng nông nghiệp và giá trị sản lượng nông nghiệp
hàng hóa.
- Mức tăng và tỷ lệ tăng của giá trị sản lượng nông nghiệp và giá
trị sản lượng nông nghiệp hàng hóa.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Mức tăng và tỷ lệ tăng của giá trị sản xuất nông.
b. Đóng góp của sản xuất nông nghiệp vào phát triển KT – XH
7
của địa phương
- Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong tổng GTSX của địa
phương.
- Đóng góp của nông nghiệp cho ngân sách
- Tạo việc làm cho lao động.
- Góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ
môi trường.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Các nhân tố của điều kiện tự nhiên như điều kiện đất đai, điều
kiện khí hậu, nguồn nước.
1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội
Nhân tố điều kiện xã hội có ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển
nông nghiệp có thể xem các yếu tố quan trọng có liên quan như dân
tộc, dân số, truyền thống, dân trí.
1.3.3. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế
Các nhân tố thuộc về điều kiện thể chế chính sách nông nghiệp
và cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ảnh hưởng đến phát triển
nông nghiệp.
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH
PHỐ BUÔN MA THUỘT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội
của tỉnh Đắk Lắk và là trung tâm có vị trí đặc biệt của vùng Tây
Nguyên. Thành phố có diện tích tự nhiên 37.718 ha, chiếm 2,87%
diện tích tự nhiên của tỉnh; có 21 đơn vị hành chính cấp xã (13
phường và 8 xã).
b. Địa hình
Nằm trên cao nguyên ĐắkLắk rộng lớn ở phía Tây dãy Trường
Sơn, thành phố Buôn Ma Thuột có địa hình dốc thoải, bị chia cắt bởi
một số dòng suối thượng nguồn của sông Sêrêpok.
c. Khí hậu
Vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính
chất của khí hậu cao nguyên. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa
(từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau). Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,50C.
d. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất:
- Tài nguyên nước
- Tài nguyên rừng
- Tài nguyên khoáng sản
9
e. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
a. Đặc điểm về dân số
Dân số trung bình của thành phố Buôn Ma Thuột năm 2013 là
344.637 người, trong đó dân số sống ở nông thôn chiếm 35,13%.
Thành phố có 40 dân tộc cùng sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiếu số
chiếm 16,36%, chủ yếu sống ở 33 buôn. Mật độ dân số của thành
phố là 914 người/km2.
b. Đặc điểm về nguồn lao động
Lao động nông nghiệp là 61.921 lao động, chiếm 36,52% lao
động làm việc trong các ngành kinh tế.
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
a. Về tăng trưởng kinh tế
Kinh tế thành phố vẫn đạt mức tăng trưởng khá, bình quân tăng
trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2008-2013 tăng 9,89%, trong đó
nông, lâm, thủy sản tăng 3%; công nghiệp – xây dựng tăng 9,42%;
thương mại – dịch vụ tăng 13,69%.
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thành phố chuyển dịch theo hướng hợp lý, giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng,
thương mại – dịch vụ. Năm 2008 tỷ trọng nông nghiệp 18,05%, đến
năm 2013 giảm còn 13,06%; năm 2008 tỷ trọng thương mại – dịch
vụ 32,65%, đến năm 2013 tăng lên là 38,70% và tỷ trọng công
nghiệp – xây dựng đến năm 2013 là 48,24%.
c. Tình hình thực hiện các chính sách về nông nghiệp
Chính sách: đất đai; khuyến nông, khuyến lâm; chuyển giao khoa
học, công nghệ; đầu tư huy động vốn, hỗ trợ vốn cho phát triển nông
nghiệp.
10
d. Về hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp có nhiều yếu tố,
nhưng trước hết và chủ yếu là thủy lợi, giao thông, điện. Trong thời
gian qua đã được tăng cường, phục vụ cho nông nghiệp có điều kiện
phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
a. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông – lâm – thủy sản
Năm 2008, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 97,78%, thủy sản 1,7%,
lâm nghiệp 0,52%; đến năm 2013, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống
còn 7,55%, thủy sản tăng lên là 2,27%, lâm nghiệp giảm xuống còn
0,18%. Cho thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp là chủ yếu, ngành thủy
sản và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ.
b. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp
Tỷ trọng trồng trọt đã giảm xuống, năm 2008 chiếm 74,92%, đến
năm 2013 giảm xuống còn 72,66%, tỷ lệ giảm này là không đáng kể.
Tỷ trọng chăn nuôi chiếm tỷ lệ còn nhỏ nhưng đã có xu hướng
tăng lên, tuy cũng chưa thật ổn định. Năm 2008, tỷ trọng chăn nuôi
chiếm 19,16%, đến năm 2013 tăng lên chiếm 19,86%, cho thấy
ngành chăn nuôi tăng chậm.
Đối với dịch vụ nông nghiệp năm 2008, có tỷ trọng từ 5,92%,
năm 2013 tăng lên 7,47%, cho thấy tăng chậm.
c. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt
Năm 2008, diện tích cây lương thực chiếm tỷ trọng 24,5%, rau
đậu 7,8%, cây công nghiệp hàng năm 7,1%, cây công nghiệp lâu năm
58,9%, cây ăn quả 1,6%; đến năm 2013, diện tích cây lương thực
chiếm tỷ trọng 26,9%, rau đậu 6,7%, cây công nghiệp hàng năm
11
5,5%, cây công nghiệp lâu năm 58,8%, cây ăn quả 2,1%. Cây lương
thực, cây ăn quả có xu hướng tăng; rau đậu, cây công nghiệp hàng
năm, cây công nghiệp lâu năm có xu hướng giảm; cây công nghiệp
lâu năm giảm nhẹ, chiếm tỷ trọng lớn 58,8% trong cơ cấu.
d. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi
Trong nội bộ ngành chăn nuôi, thì chăn nuôi gia súc chiếm tỷ lệ
lớn hơn so với chăn nuôi gia cầm. Có sự dịch chuyển cơ cấu giữa gia
súc và giam cầm; trong khi cơ cấu giá trị sản xuất của gia súc đã tăng
từ 82,29% năm 2008 lên 83,05% năm 2013; ngược lại, gia cầm đã
giảm từ 17,71% xuống còn 16,95% tương ứng cùng kỳ.
Đối với cơ cấu đàn gia súc, gia cầm cũng biến động, năm 2008,
đàn trâu 292 con, đàn bò 12.048 con, đàn lợn 81.843 con, gia cầm
81.843 con; đến năm 2013, đàn trâu 330 con, đàn bò 7.583 con, đàn
lợn 99.694 con, gia cầm 1.294 ngàn con.
e. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành thủy sản:
Trong nội bộ ngành thủy sản thì ngành nuôi trồng chiếm tỷ trọng
cao hơn so với ngành khai thác và có sự chuyển dịch cơ cấu, năm
2008 ngành khai thác chiếm 8,61%, đến năm 2013 tăng lên 10,74%,
năm 2008 ngành nuôi trồng chiếm 91,39% đến năm 2013 giảm
xuống còn 89,26%.
f. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành lâm nghiệp
Trong cơ cấu ngành lâm nghiệp thì có xu hướng chuyển dịch
tăng giá trị sản xuất lĩnh vực trồng và chăm sóc rừng và giảm khai
thác lâm sản, dịch vụ các hoạt động lâm nghiệp khác, cơ cấu năm
2008 tương ứng 3,15%, 55,58%, 40,97% đến 2013 là 7,46%, 3,44%,
89,10%. Cho thấy thành phố quan tâm công tác trồng và chăm sóc
rừng hằng năm.
2.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực
12
a. Đất đai
Đất nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột có xu hướng
giảm nhẹ năm 2008 là 27.451,4 chiếm 72,78%, đến năm 2013 là
27.328,4 ha chiếm 72,45%.
b. Lao động
Lao động trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm xuống
đúng theo đúng xu hướng phát triển, năm 2008 là 69.926 lao động
chiếm 43,38%, năm 2013 là 61.921 lao động, chiếm 36,52%.
c. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách cho sản xuất nông nghiệp tăng nhanh
tăng trưởng bình quân 23,73%, tổng vốn đầu tư cùng kỳ là 553 tỷ
đồng, vì trong thời gian qua từ năm 2011-2013 thành phố triển khai
thực hiện chương trình nông thôn mới nên ưu tiên bố trí vốn ngân
sách cho chương trình.
2.2.3. Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
- Thực trạng kinh tế trang trại
Năm 2013, toàn thành phố có 90 trang trại đạt tiêu chuẩn theo
quy định tại Thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trong đó: 01 trang trại lâm nghiệp,
01 trang trại nuôi trồng thủy sản, 82 trang trại chăn nuôi, 6 trang trại
tổng hợp.
Tổng doanh thu từ các trang trại là 169.015 triệu đồng, trong đó:
01 trang trại lâm nghiệp là 500 triệu đồng, 01 trang trại nuôi trồng
thủy sản 700 triệu đồng, 82 trang trại chăn nuôi 161.694 triệu đồng, 6
trang trại tổng hợp 6.121 triệu đồng.
- Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp có 22 HTX, chủ yếu hoạt động các dịch
vụ phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: thuỷ lợi, phân
13
bón, khuyến nông, dịch vụ điện sinh hoạt, giống cây trồng vật nuôi,
bảo vệ thực vật, nuôi ong, tiêu thụ sản phẩm...
Trong thời gian qua, HTX hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định, giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho xã viên và
người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, năng lực
nội tại của các HTX còn yếu, phát triển không ổn định, quỹ vốn còn
quá nhỏ, không để lại quỹ tái sản xuất, dự phòng theo quy định,
nhiều HTX chưa có trụ sở làm việc.
- Kinh tế nông hộ
Toàn thành phố số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
30.596 hộ, chiếm 35,21% số hộ toàn thành phố. Nông dân đã được
quan tâm chỉ đạo của các cấp trong công tác phát triển sản xuất, nâng
cao thu nhập cho nông dân. Do vậy thu nhập và đời sống vật chất,
tinh thần của đại bộ phận cư dân nông thôn đã được nâng lên.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp:
Thành phố Buôn Ma Thuột có 51 doanh nghiệp nông nghiệp
thuộc nhiều thành phần như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực
trồng rừng, trồng cà phê, trồng cao su, sản xuất cây giống, cây ăn
quả, hoa và chăn nuôi. 51 doanh nghiệp nông nghiệp đã giải quyết
việc làm 6.093 lao động, trong đó lao động nữ 2.726 lao động, với
mức tiền lương bình quân là 6,1 triệu đồng/người/tháng, đã đóng góp
ngân sách 69,5 tỷ đồng, doanh thu bình quân 1.504 tỷ đồng, lợi
nhuận bình quân 235 tỷ đồng.
- Tình hình liên kết kinh tế trong nông nghiệp
Liên kết kinh tế trong nông nghiệp luôn là hướng được khuyến
khích phát triển, đó là hướng đi tất yếu, cần thiết hơn bao giờ hết vì
nước ta phát triển kinh tế thị trường.
14
Nhìn chung trong nông nghiệp của thành phố đã hình thành các
mô hình liên kết như: liên kết ngang trong sản xuất cà phê của các
nông hộ hình thành các HTX, tổ hợp tác; liên kết dọc trong sản xuất
cà phê, cao su, mía. Tuy nhiên những liên kết này chưa chặt chẽ do
các doanh nghiệp, hộ nông dân, hợp tác chưa đủ năng lực thực hiện
các khâu của quá trình sản xuất.
2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp
Thực hiện việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo bước
chuyển biến mới trên diện rộng trong sản xuất nông nghiệp, góp
phần tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu thị trường. Phát triển diện tích lúa chất lượng cao, đạt 30% diện
tích gieo cấy; đa dạng hóa sản phẩm rau xanh, duy trì vùng rau an
toàn; đã thay thế những diện tích cà phê già cỗi.
Tình hình thâm canh trong nông nghiệp thời gian