Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh. Bởi vậy, bảo vệ và phát triển rừng luôn trở thành một một
yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Huyện Hoà Vang có nguồn tài nguyên rừng phong phú, diện
tích đất rừng hiện có là 51.297,6 ha. Đây là tiềm năng, lợi thế to lớn
cần được phát huy, khai thác có hiệu quả góp phần giải quyết việc
làm cho hàng vạn lao động, tăng thu nhập cho người dân và tăng
trưởng kinh tế của huyện.
Tuy nhiên thực trạng phát triển rừng trong thời gian qua vẫn
bộc lộ nhiều hạn chế; quá trình phát triển còn theo chiều rộng, chưa
thật sự chú ý đến phát triển chiều sâu, rừng vẫn tiếp tục bị khai thác
trái phép và diễn biến phức tạp, chất lượng rừng ngày càng suy giảm;
công tác giao, khoán rừng, đất rừng còn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng
kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém, hiệu quả sản xuất lâm
nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có, việc sắp
xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển rừng tại huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH THỊ NHUNG
PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 1: TS. LÊ DÂN
Phản biện 2: TS. TRẦN HỮU LÂN
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10
tháng 01 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh. Bởi vậy, bảo vệ và phát triển rừng luôn trở thành một một
yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Huyện Hoà Vang có nguồn tài nguyên rừng phong phú, diện
tích đất rừng hiện có là 51.297,6 ha. Đây là tiềm năng, lợi thế to lớn
cần được phát huy, khai thác có hiệu quả góp phần giải quyết việc
làm cho hàng vạn lao động, tăng thu nhập cho người dân và tăng
trưởng kinh tế của huyện.
Tuy nhiên thực trạng phát triển rừng trong thời gian qua vẫn
bộc lộ nhiều hạn chế; quá trình phát triển còn theo chiều rộng, chưa
thật sự chú ý đến phát triển chiều sâu, rừng vẫn tiếp tục bị khai thác
trái phép và diễn biến phức tạp, chất lượng rừng ngày càng suy giảm;
công tác giao, khoán rừng, đất rừng còn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng
kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém, hiệu quả sản xuất lâm
nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có, việc sắp
xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý...
Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tìm các giải pháp để phát
triển rừng góp phần phát triển kinh tế xã hội, phòng hộ và bảo vệ môi
trường sinh thái. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển rừng tại
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” mang tính cấp bách và thiết
thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển rừng.
- Phân tích thực trạng phát triển rừng huyện Hòa Vang thời
gian qua.
2
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển rừng huyện
Hòa Vang đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan tới việc phát triển rừng tại huyện Hòa Vang.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung
về phát triển rừng.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu nội dung trên ở huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài sử dụng các phương pháp sau
đây:
- Phương pháp phân tích thực chứng,
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển rừng
Chương 2: Thực trạng phát triển rừng tại huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển rừng tại huyện Hòa Vang đến
năm 2020
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
b. Phát triển rừng
Phát triển rừng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kinh tế để
đẩy mạnh sản xuất sản phẩm rừng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã
hội, yêu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2 Phân loại rừng
a. Phân loại rừng theo chức năng sử dụng
- Rừng đặc dụng
- Rừng phòng hộ
- Rừng sản xuất
b. Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên
- Rừng trồng
1.1.3. Vai trò của rừng trong phát triển kinh tế xã hội
- Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc
giảm lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống trái đất.
4
- Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho
đất.
- Rừng bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Rừng cung cấp sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và cung cấp
nguồn dược liệu quý giá.
- Rừng đem lại nguồn thu nhập, tạo công ăn việc làm cho
người dân địa phương, giúp ổn định chính trị.
1.2. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.2.1. Mở rộng quy mô rừng
- Mở rộng quy mô rừng là tăng diện tích tạo rừng, khoanh
nuôi bảo vệ rừng, nâng cao độ che phủ rừng, tăng trữ lượng gỗ cây
đứng, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu lâm sản và dịch vụ cho xã
hội, thể hiện vị trí vai trò của rừng đối với việc giải quyết những
mục tiêu quan trọng của nền kinh tế. Nó gắn liền với việc tăng
trưởng, tạo việc làm nhằm sử dụng các nguồn lực để xây dựng rừng
hiệu quả.
- Mở rộng quy mô rừng được phản ánh qua ba chỉ tiêu là gia
tăng diện tích rừng, nâng độ che phủ rừng; quản lý, bảo vệ diện tích
rừng hiện có và nâng cao chất lượng rừng trên một đơn vị diện tích.
- Quy mô đưa lại hiệu quả khi quy mô được xác định một cách
hợp lý, không phải quy mô càng lớn càng hiệu quả. Phát triển rừng
về mặt quy mô gồm hai phương thức là mở rộng quy mô theo chiều
rộng và mở rộng quy mô theo chiều sâu.
- Tiêu chí đánh giá sự mở rộng quy mô rừng:
+ Diện tích rừng, độ che phủ rừng qua các năm;
+ Diện tích trồng mới qua các năm;
+ Tốc độ tăng diện tích rừng, độ che phủ rừng qua các năm.
1.2.2. Xây dựng cơ cấu rừng hợp lý
5
- Cơ cấu rừng là thành phần tỷ trọng và mối quan hệ giữa các
loại rừng trong nội bộ ngành lâm nghiệp.
- Cơ cấu rừng hợp lý là cơ cấu giữa các loại rừng trong ngành
lâm nghiệp mà các thành phần của nó có tác dụng phát huy tốt các
tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường, xã hội.
- Tiêu chí đánh giá cơ cấu các loại rừng: Cơ cấu các loại rừng
qua các năm.
1.2.3. Gia tăng các nguồn lực cho phát triển rừng
- Các nguồn lực chủ yếu trong lâm nghiệp gồm tài nguyên
thiên nhiên, vốn, lao động, khoa học công nghệ... Qui mô và chất
lượng các nguồn lực quy định qui mô và hiệu quả ngành lâm nghiệp.
- Gia tăng các nguồn lực cho phát triển rừng là việc huy động
thêm các nguồn lực như vốn, lao động trên một đơn vị diện tích; tăng
diện tích đất trồng rừng; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ và
nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất rừng.
- Tiêu chí đánh giá sự gia tăng của các nguồn lực cho phát
triển rừng:
+ Mức tăng và tốc độ tăng nguồn nhân lực qua các năm;
+Mức tăng và tốc độ tăng của nguồn vốn qua các năm;
+ Mức tăng và tốc độ tăng diện tích đất rừng qua các năm.
1.2.4. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất rừng và liên
kết kinh tế
- Tổ chức sản xuất rừng là việc phối hợp các nguồn lực, điều
kiện của sản xuất rừng thông qua việc thiết lập các hình thức kinh doanh
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của sản xuất rừng.
- Các hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trong sản xuất rừng
là hình thức tổ chức sản xuất của hộ sản xuất lâm nghiệp và trang
trại. Ngoài ra còn có các hình thức hợp tác xã và các doanh nghiệp
sản xuất rừng.
6
- Dù được tổ chức dưới các hình thức sản xuất nào thì các đơn
vị sản xuất trong lâm nghiệp cũng không thể đạt hiệu quả kinh tế nếu
không hợp tác và liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế là một phương
thức đã xuất hiện từ lâu trong hoạt động kinh tế, nó là sự hợp tác của
hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động, cùng mang lại lợi ích
cho các bên tham gia. Liên kết kinh tế trong lâm nghiệp là sự hợp tác
của các đối tác trên chuỗi ngành hàng lâm sản để đưa lâm sản từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ hội đem lại lợi
nhuận từ sự liên kết này.
- Một liên kết kinh tế trong lâm nghiệp được xem là tiến bộ
khi nó đạt được các tiêu chí: 1) Liên kết đó đảm bảo tôn trọng tính
độc lập của các đơn vị sản xuất lâm nghiệp đối với tư liệu sản xuất
và sản phẩm sản xuất ra; 2) Liên kết đó phải tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm sản xuất ra; 3) Liên kết đó phải bền vững và đảm
bảo phân chia lợi ích phù hợp giữa các đối tác; 4) Liên kết đó phải
đảm bảo lâm sản đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và
quốc tế.
- Tiêu chí đánh giá hình thức, mối liên kết của các đơn vị sản
xuất lâm nghiệp: Tỷ trọng của mỗi loại hình sản xuất lâm nghiệp đóng
góp vào sản lượng và giá trị sản xuất trong lâm nghiệp.
1.2.5. Gia tăng kết quả từ rừng
Rừng mang lại nhiều lợi ích to lớn đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội tại địa phương, rừng còn mang lại nhiều tác động tích cực
đối với môi trường sinh thái thể hiện chủ yếu thông qua các mặt sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh rừng là những gì rừng đạt được
sau một chu kỳ phát triển nhất định của rừng được thể hiện bằng số
lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất của rừng. Khi nói
đến kết quả đạt được từ rừng là nói đến loại sản phẩm, số lượng sản
phẩm, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng
7
hóa mang lại từ rừng.
- Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh từ rừng là số lượng
sản phẩm và giá trị sản phẩm, cũng như sản phẩm hàng hóa và giá trị
sản phẩm hàng hóa của rừng qua các năm và yêu cầu năm sau phải
tăng cao hơn năm trước.
- Tiêu chí đánh giá sự gia tăng kết quả SXKD rừng:
+ Số lượng và giá trị sản lượng của từng năm;
+ Mức tăng và tốc độ tăng của sản lượng qua các năm;
+ Mức tăng và tốc độ tăng giá trị sản xuất rừng qua các năm.
- Rừng cũng đóng vai trò quan trọng đối với môi trường sinh thái
và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.
- Tiêu chí đánh giá kết quả từ rừng:
+ Số lượng và giá trị sản lượng của từng năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của sản lượng qua các năm.
+ Sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm hàng hóa qua
các năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của sản phẩm hàng hóa, giá trị
sản phẩm hàng hóa qua các năm.
+ Đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
+ Thu nhập của người lao động qua các năm và mức tăng,
tốc độ tăng thu nhập của người lao động.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện xã hội
1.3.3. Điều kiện kinh tế
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Thuận lợi: Vị trí địa lý thuận lợi giao thông, tài nguyên đất
đa dạng, tài nguyên rừng phong phú; khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động thuận lợi cho việc sinh trưởng và
phát triển quanh năm của hệ động thực vật.
- Khó khăn: Địa hình đa dạng, có nhiều đồi núi cao, độ dốc
lớn. Thời tiết diễn biến kém thuận lợi, mùa hè thường xảy ra các đợt
nắng nóng cao điểm tạo điều kiện các đợt cháy rừng bùng phát; mùa
thu thường xuyên xuất hiện các cơn bão với cường độ mạnh đổ bộ
vào đất liền tác động xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất năm 2013 đạt 1.198,24 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2009 - 2013 đạt 10,8%. Đóng góp lớn
vào tăng trưởng giai đoạn 2009-2013 là sự tăng lên của ngành công
nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Trong đó: ngành công nghiệp -
xây dựng có tốc độ tăng bình quân 12,76%, ngành nông nghiệp tăng
3,83%, ngành thương mại-dịch vụ tăng 17,13% .
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo chiều hướng
tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và thương
mại – dịch vụ đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản.
Việc chuyển dịch cơ cấu tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế như vậy
9
cũng phù hợp với định hướng phát triển của địa phương cũng như
của cả nước.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
- Dân số: Dân số toàn huyện năm 2013 là 126.215 người.
- Lao động: Năm 2013, dân số trong độ tuổi lao động của
huyện là 70.960 người, chiếm 56,22% dân số toàn huyện.
- Truyền thống, tập quán: Huyện Hòa Vang có nguồn lao động
dồi dào, truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp từ lâu nên
tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, đây cũng là một
lợi thế to lớn về nguồn lực giúp phát triển rừng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÒA VANG
2.2.1. Thực trạng về mở rộng quy mô rừng
a. Diện tích rừng, độ che phủ rừng
Diện tích rừng trên địa bàn huyện Hòa Vang qua các năm ổn định
và ít có nhiều biến động, thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.5. Diện tích và độ che phủ rừng huyện các năm gần đây
TT Năm
Diện tích
tự
nhiên(ha)
Diện tích đất rừng(ha) Tỷ lệ
che
phủ
(%)
Tổng số
Rừng
tự nhiên
Rừng
trồng
1 2008 73.388 51.600,8 36.158,2 15.442,6 40,5
2 2009 73.367 51.545,5 36.222,0 15.323,5 40,1
3 2010 73.487 50.937,1 35.123,0 15.814,1 39,5
4 2011 73.489,0 50.939,0 35.122,2 15.816,8 39,3
5 2012 73.489,0 51.297,6 34.924,4 16.373,2 40,0
6 2013 73.489,0 51.297,6 34.924,4 16.373,2 39,2
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang)
10
Qua bảng 2.5, ta thấy diện tích đất rừng trên địa bàn huyện
Hòa Vang có xu hướng giảm. Năm 2008, diện tích đất rừng đạt
51.600,8 ha; đến năm 2013, diện tích đất rừng đạt 51.297,6 ha, giảm
303,2 ha so với năm 2008.
Tỷ lệ che phủ rừng huyện Hòa Vang năm 2008 là 40,5%, tiếp
tục giảm trong các năm tiếp theo, đến năm 2012, tỷ lệ che phủ rừng
tăng trở lại với tỷ lệ 40%. Nhưng, đến cuối năm 2013, tỷ lệ che phủ
rừng giảm đạt 39,2% mà nguyên nhân chính là do sự tàn phá nặng nề
của cơn bão Nari (cơn bão số 11) đã gây thiệt hại đáng kể về tài
nguyên rừng, nhất là thiệt hại rừng trồng của nhân dân.
Nhìn chung, diện tích đất rừng của huyện giai đoạn 2009-
2013 giảm nhưng giảm nhiều nhất là từ năm 2009 đến năm 2010 với
tốc độ – 1,18%, từ năm 2010 đến năm 2011, diện tích rừng tăng trở
lại nhưng với con số khá khiêm tốn và tăng cao hơn vào năm 2012
với tốc độ tăng từ năm 2011-2012 mức 0,7%.
b. Tình hình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
tự nhiên
- Trồng rừng: Từ năm 2009 đến hết năm 2013 huyện Hòa
Vang đã trồng 6.350 ha rừng, bình quân đạt 1.270 ha/năm. Trong đó,
trồng mới khoảng 930 ha và mỗi năm trồng khoảng 95 ngàn cây
phân tán tương đương với 63 ha rừng trồng tập trung góp phần nâng
độ che phủ rừng trên địa bàn thành phố.
- Khoanh nuôi, phục hồi rừng: Bình quân mỗi năm trên địa
bàn huyện Hòa Vang khoanh nuôi phục hồi khoảng 300 ha rừng.
Trong đó, khoanh nuôi trồng bổ sung rừng khoảng 50 ha/năm,
khoanh nuôi tự nhiên rừng khoảng 250 ha/năm. Việc khoanh nuôi
phục hồi rừng được tiến hành tại khu BTTN Bà Nà-Núi Chúa với
11
khoảng 200 ha/năm và khu rừng phòng hộ song Cu Đê với khoảng
100 ha/năm.
- Xử lý sinh vật xâm hại rừng: Theo thống kê của phòng Nông
nghiệp huyện Hòa Vang, bình quân mỗi năm trên địa bàn xử lý
khoảng 50 ha rừng bị sinh vật ngoại lai xâm hại, chúng đã và đang có
nguy cơ tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học, gây ảnh hưởng bất
lợi về lâm nghiệp, sinh kế địa phương.
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu các loại rừng
Cơ cấu các loại rừng trên địa bàn huyện Hòa Vang nhiều năm
qua đang chuyển dịch theo hướng tăng diện tích rừng sản xuất và
rừng phòng hộ, giảm dần diện tích đất rừng đặc dụng. Theo dõi bảng
dưới đây để thấy rõ chuyển biến này:
Bảng 2.12. Cơ cấu rừng huyện Hòa Vang qua các năm
ĐVT: %
TT Chỉ tiêu
Năm
2009 2010 2011 2012 2013
1 Rừng đặc dụng 57,9 57,8 57,5 54,6 54,6
2 Rừng phòng hộ 15,2 15,2 15,2 16,6 16,6
3 Rừng sản xuất 26,9 27,0 27,3 28,8 28,8
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Hòa Vang)
Qua bảng 2.11, diện tích rừng đặc dụng chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp và có chiều hướng giảm
dần, năm 2013 diện tích rừng đặc dụng là 28.030,0 ha, giảm 1.846,9
ha so với năm 2009. Diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ có xu
hướng tăng dần qua các năm, năm 2009, diện tích rừng sản xuất
13.880,6 ha, tăng lên 14.748,1 ha năm 2013.
12
2.2.3. Thực trạng quy mô các nguồn lực phát triển rừng
a. Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2013 khoảng 73.488,8 ha.
Trong đó, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2013 là
64.879,5 ha, chiếm 88,28% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện;
Đất lâm nghiệp là 51.297,6 ha, chiếm 69,80% tổng diện tích đất tự
nhiên, chiếm 79,07% diện tích đất nông nghiệp.
b. Lao động
Lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm dần,
chiếm tỷ lệ trên 30% so với tổng số lao động của toàn huyện nguyên
nhân là do có sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành
kinh tế khác. Lao động được đào tạo hàng năm có chiều hướng tăng
dần, song phần lớn lao động chưa qua đào tạo vẫn tập trung trong
ngành nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực ngư nghiệp.
c. Vốn đầu tư
Hàng năm, việc bảo vệ và phát triển rừng cần có một nguồn
vốn lớn khoảng trên 28 tỷ đồng, khoảng chi này được dùng cho các
hạng mục lâm sinh, cơ sở hạ tầng và chi phí quản lý. Nguồn vốn đầu
tư trên chủ yếu là từ vốn tự có của người sản xuất rừng, vốn vay và
vốn từ ngân sách nhà nước nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 9,8%.
2.2.4. Tình hình tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế rừng
thời gian qua
- Đến năm 2013, huyện Hòa Vang có khoảng 04 doanh nghiệp
lớn làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp và một số công ty lâm nghiệp
khác song qui mô tương đối nhỏ; khoảng 70 trang trại các loại, chủ
yếu là trang trại nông lâm nghiệp kết hợp, 02 tổ hợp tác và 1.624 hộ
tham gia sản xuất lâm nghiệp.
- Về tình hình liên kết kinh tế: Kinh tế hộ, chưa liên kết giữa
các nông hộ với nhau để hình thành các tổ hợp tác, tăng năng lực sản
13
xuất; Đối với kinh tế trang trại chưa liên kết với các doanh nghiệp
cũng như các hộ nông dân trong quá trình sản xuất lâm sản hàng hóa;
Tổ hợp tác, hợp tác xã trong lâm nghiệp rất ít nên không hỗ trợ liên
kết nông dân mở rộng sản xuất nông sản.
2.2.5. Kết quả từ rừng
- Khối lượng sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp
Khối lượng sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp nhiều năm
qua đã tăng lên đáng kể, được thể hiện cụ thể thông qua bảng dưới
đây:
Bảng 2.17. Khối lượng sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp
huyện Hòa Vang qua các năm
TT Hạng mục ĐVT
Năm
2009 2010 2011 2012 2013
I Gỗ rừng trồng m3 95.050 95.560 97.750 99.400 99.500
1 Rừng sản xuất m3 90.850 90.310 92.200 93.800 95.800
2 Rừng phòng hộ m3 700 750 800 700 700
3 Ngoài Lâm nghiệp m3 3.500 4.500 4.750 4.900 3.000
II Lâm sản ngoài gỗ
1 Tre, Nứa 1.000cây 180 195 190 200 220
2 Song, mây tấn 242 247 245 250 255
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Hòa Vang)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy khối lượng gỗ rừng
trồng khai thác từ năm 2009 đến năm 2013 có xu hướng tăng lên. Cụ
thể, khối lượng gỗ rừng trồng khai thác được năm 2009 khoảng
95.050 m
3, tăng lên 99.500 m3 năm 2013. Việc khai thác lâm sản ngoài
gỗ trên địa bàn huyện chủ yếu là Tre, nứa, song, mây với sản lượng tre,
nứa khai thác được khoảng từ 180 - 220 ngàn cây/năm, khối lượng khai
14
thác song, mây khoảng từ 242 – 255 tấn/năm và thu nhặt một số lâm sản
khác như: măng, mật ong...
- Giá trị sản xuất kinh doanh rừng
Giá trị sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp của huyện thời
gian qua được thể hiện thông qua bảng trình bày dưới đây:
Bảng 2.18. Gía trị sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm